Quyết định 2374/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế hoạt động của Ban Công tác người cao tuổi tỉnh Thanh Hóa
Số hiệu: | 2374/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa | Người ký: | Phạm Đăng Quyền |
Ngày ban hành: | 04/07/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Tổ chức chính trị - xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2374/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 04 tháng 07 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CÔNG TÁC NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12 ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật người cao tuổi;
Căn cứ Thông tư số 08/2014/TT-BNV ngày 19/9/2014 của Bộ Nội vụ quy định về Ban Công tác người cao tuổi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ban Công tác người cao tuổi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 2434/QĐ-UBND ngày 12/7/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 215/QĐ-UBND ngày 21/01/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc kiện toàn Ban Công tác người cao tuổi tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1889/TTr-SLĐTBXH ngày 15/6/2017 và của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 256/BCTĐ-STP ngày 28/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Công tác người cao tuổi tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; thành viên Ban Công tác người cao tuổi tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CÔNG TÁC NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2374/QĐ-UBND ngày 04/7/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động, mối quan hệ công tác, chế độ làm việc, hội họp, thông tin, báo cáo và trách nhiệm của các thành viên Ban Công tác người cao tuổi tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Ban Công tác).
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với các thành viên và tổ giúp việc Ban Công tác người cao tuổi tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động
Ban Công tác làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tập thể, thông qua các phiên họp thường kỳ và đột xuất dưới sự chủ trì của Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban Thường trực (khi được ủy quyền).
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN
Điều 3. Trách nhiệm của Trưởng Ban Công tác
- Chỉ đạo, điều hành và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Ban Công tác, phân công nhiệm vụ cho Phó Trưởng ban, các ủy viên, tổ giúp việc.
- Chủ trì các phiên họp thường kỳ, chuyên đề và đột xuất để chỉ đạo thực hiện các hoạt động, công việc của Ban Công tác; ủy quyền cho Phó Trưởng ban Thường trực chủ trì một số phiên họp sau khi thống nhất chỉ đạo về nội dung triển khai.
- Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Công tác.
Điều 4. Trách nhiệm của Phó Trưởng ban Thường trực
- Giúp Trưởng ban điều hành, thực hiện các nhiệm vụ của Ban Công tác và các công việc đột xuất khác khi được Trưởng ban ủy quyền.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác người cao tuổi; thực hiện các chính sách trợ giúp người cao tuổi.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch về công tác người cao tuổi và kiểm tra việc thực hiện pháp luật về người cao tuổi.
- Theo dõi, nắm bắt tình hình, kịp thời đề xuất với Trưởng ban những vấn đề có liên quan đến hoạt động của Ban Công tác; trực tiếp chỉ đạo Tổ giúp việc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
Điều 5. Trách nhiệm của Phó Trưởng ban
- Chủ trì, phối hợp với Hội Người cao tuổi Việt Nam và Ban Công tác người cao tuổi cấp huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, hoạt động lồng ghép, hoạt động tư vấn phục vụ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn.
- Phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau, giai đoạn 2017- 2020 và Tháng hành động vì Người cao tuổi.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
Điều 6. Trách nhiệm của các ủy viên
Các ủy viên Ban Công tác có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của Ban Công tác do Trưởng ban phân công; chịu trách nhiệm chỉ đạo và thực hiện các nội dung liên quan đến công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của sở, ngành, đơn vị.
Điều 7. Trách nhiệm của Tổ giúp việc
- Thực hiện nhiệm vụ do Trưởng ban hoặc các Phó ban phân công.
- Tham mưu giúp Ban Công tác thực hiện tổng hợp các nội dung chuyên đề, số liệu thực hiện theo định kỳ, đột xuất, giai đoạn; dự thảo kế hoạch, báo cáo (quý, năm, giai đoạn, đột xuất) trình Ban Công tác theo yêu cầu.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 8. Mối quan hệ công tác
Ban Công tác chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Ủy ban quốc gia về Người cao tuổi Việt Nam.
Quan hệ của Ban Công tác với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố là mối quan hệ phối hợp, thực hiện nhiệm vụ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Chế độ làm việc
Ban Công tác làm việc theo nguyên tắc tập thể thông qua các phiên họp thường kỳ và đột xuất dưới sự chủ trì của Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban Thường trực khi được ủy quyền.
Các thành viên, Tổ giúp việc Ban Công tác việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được cung cấp tài liệu và những thông tin cần thiết phục vụ cho nhiệm vụ được giao.
Điều 10. Chế độ hội họp
- Ban Công tác họp định kỳ 6 tháng và tổng kết năm; trường hợp cần thiết Trưởng ban có thể triệu tập hợp đột xuất để đánh giá tình hình, kết quả thực hiện và đề ra chủ trương, nhiệm vụ thời gian tới.
- Các phiên họp của Ban Công tác phải được thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian, địa điểm. Các ủy viên Ban Công tác có trách nhiệm nghiên cứu văn bản, chuẩn bị ý kiến thảo luận, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp.
- Trường hợp không thể tổ chức họp các ủy viên của Ban Công tác thì Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban Thường trực gửi văn bản lấy ý kiến trực tiếp từng ủy viên. Thường trực Ban Công tác tổng hợp và quyết định vấn đề theo ý kiến đa số.
- Khi có ý kiến đề xuất liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban Công tác, các ủy viên gửi văn bản hoặc trực tiếp trao đổi với cơ quan Thường trực, tùy theo tính chất công việc, cơ quan Thường trực có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Trưởng ban xem xét, quyết định. Đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của tập thể Ban Công tác, cơ quan Thường trực có trách nhiệm tham mưu tổ chức họp để lấy ý kiến của các ủy viên Ban Công tác.
- Trường hợp có thay đổi về nhân sự, các ủy viên phải báo cáo cho Trưởng ban biết (thông qua cơ quan Thường trực) để điều phối các hoạt động theo chương trình, kế hoạch đã đề ra.
Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo, kiểm tra
- Cơ quan Thường trực Ban Công tác chuẩn bị dự thảo báo cáo tình hình thực hiện công tác người cao tuổi, nhiệm vụ của các ủy viên Ban Công tác, các vấn đề vướng mắc, những đề xuất trong quá trình thực hiện, các dự thảo kế hoạch, chương trình hàng năm, giai đoạn; các ủy viên Ban Công tác tham gia góp ý vào dự thảo báo cáo, kế hoạch, chương trình và báo cáo kết quả thực hiện theo nhiệm vụ được phân công.
- Các ủy viên Ban Công tác có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 31/5), hàng năm (trước ngày 30/11) bằng văn bản kết quả thực hiện công tác người cao tuổi do sở, ngành, đơn vị phụ trách, quản lý về cơ quan Thường trực Ban Công tác để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hàng năm Ban Công tác tổ chức các đợt kiểm tra các đơn vị liên quan trong việc thực hiện các chính sách về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh để đánh giá tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch về người cao tuổi; thời gian, địa điểm và phân công thành viên kiểm tra do Trưởng ban quyết định trên cơ sở đề xuất của cơ quan Thường trực Ban Công tác.
- Kế hoạch kiểm tra sẽ được thông báo cho các ủy viên, cơ quan, đơn vị có liên quan; kết quả kiểm tra phải được thống nhất giữa các ủy viên cơ quan, đơn vị được kiểm tra. Sau kiểm tra, cơ quan Thường trực tổng hợp tình hình, báo cáo đề xuất, kiến nghị trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành xem xét giải quyết.
Điều 12. Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Ban Công tác được ngân sách Nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Cơ quan Thường trực Ban Công tác).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều khoản thi hành
Trưởng ban và các thành viên Ban Công tác và Giám đốc các sở, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Thông tư 08/2014/TT-BNV về Ban Công tác người cao tuổi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ban Công tác người cao tuổi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Ban hành: 19/09/2014 | Cập nhật: 26/09/2014
Nghị định 06/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật người cao tuổi Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 18/01/2011