Quyết định 263/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2020-2025
Số hiệu: | 263/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh | Người ký: | Nguyễn Văn Phong |
Ngày ban hành: | 29/06/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 263/QĐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 29 tháng 6 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục mầm non, giai đoạn 2018-2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 996/TTr-SGDĐT ngày 26/6/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2025.
(có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; Giáo dục và Đào tạo; các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 263/QĐ-UBND ngày 29/6/2020 của UBND tỉnh Bắc Ninh).
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục mầm non, giai đoạn 2018-2025;
Căn cứ Quyết định số 1065/QĐ-BGDĐT ngày 19/4/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025”;
Căn cứ Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 26/6/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2020, định hướng đến 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 23/4/2015 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 26/6/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2020, định hướng đến 2030;
Căn cứ Quyết định 242/2017/QĐ-UBND ngày 25/5/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2025, định hướng đến 2030;
Căn cứ vào đặc điểm, tỉnh hình địa phương tỉnh Bắc Ninh.
1. Mục tiêu chung
Củng cố, phát triển, mở rộng mạng lưới trường mầm non trên địa bàn tỉnh đảm bảo sự phù hợp, hài hòa giữa khu vực đô thị, nông thôn và khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn nhằm đáp ứng được nhu cầu gửi trẻ của nhân dân theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế;
Đa dạng hóa các phương thức, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em theo hướng đạt chuẩn chất lượng giáo dục mầm non (GDMN) trong khu vực và quốc tế;
Củng cố vững chắc và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị tốt các điều kiện để trẻ vào học lớp 1.
2. Mục tiêu cụ thể
- Về quy mô, mạng lưới trường, lớp: Mạng lưới trường, lớp được củng cố, mở rộng, đáp ứng việc huy động trẻ đến trường, phát triển các cơ sở GDMN ngoài công lập. Phấn đấu đến 2025, huy động trẻ dưới 03 tuổi đạt 45%; trẻ từ 3-5 tuổi đạt 99,9%, trong đó, trẻ 5 tuổi đến lớp đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ trẻ trong các cơ sở GDMN ngoài công lập chiếm 20%-25%/ tổng số trẻ trên địa bàn;
- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ: Duy trì 100% trường, nhóm, lớp mầm non được học 2 buổi/ngày; tỷ lệ trẻ được học bán trú lên 99%; giảm tỷ lệ trẻ mầm non suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trung bình 0,3%/năm và suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm 0,2%/năm; khống chế tỷ lệ thừa cân - béo phì xuống dưới 1%; 50% số trẻ mẫu giáo được làm quen với ngoại ngữ (Tiếng Anh);
- Về đội ngũ giáo viên: Đảm bảo đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng theo quy định và đạt chuẩn, trên chuẩn về trình độ giảng dạy; phấn đấu 100% giáo viên đạt trình độ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, trong đó 80% đạt trình độ Đại học sư phạm mầm non trở lên. Hàng năm, có 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên;
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị: Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi cho các nhóm, lớp. Đảm bảo 01 phòng học/nhóm (lớp); trong đó tỷ lệ kiên cố đạt 100%. Tiếp tục thực hiện đầu tư bổ sung trang thiết bị dạy học cho các trường mầm non, phấn đấu có 100% số trường, nhóm lớp được trang bị thiết bị dạy học mầm non theo quy định. Đầu tư xây dựng, bổ sung trang thiết bị đảm bảo 100% bếp ăn theo tiêu chuẩn một chiều, trong đó 95% bếp ăn có đủ trang thiết bị nấu ăn theo hướng hiện đại; 100% công trình vệ sinh đạt theo tiêu chuẩn quy định và đảm bảo đáp ứng nhu cầu của trẻ;
- Về kiểm định chất lượng giáo dục: Phấn đấu 100% trường mầm non hoàn thành tự đánh giá, trong đó ít nhất 98% được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục, 98% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia (trong đó trường công lập đạt 100%, ngoài công lập đạt 80%);
- Duy trì, nâng cao chất lượng và đảm bảo vững chắc phổ cập mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và truyền thông về GDMN
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình về tầm quan trọng trong việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em và vai trò của cơ sở GDMN trong hệ thống giáo dục quốc dân và phát triển nguồn nhân lực cho đất nước;
- Xây dựng kế hoạch truyền thông, phổ biến kiến thức, kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đến gia đình và cộng đồng; xây dựng các trang, chuyên mục, bài viết, phóng sự chuyên đề về GDMN trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh, truyền hình, website…). Chú trọng tuyên truyền, biểu dương những gương điển hình tiêu biểu của các tập thể, cá nhân, cơ sở GDMN, các địa phương đi đầu trong phát triển GDMN.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển GDMN
- Sửa đổi, bổ sung về chính sách thu học phí đối với các cơ sở GDMN theo Luật giáo dục, các văn bản hiện hành và thực tế địa phương;
- Xây dựng và hoàn thiện các văn bản triển khai thực hiện Nghị định quy định Chính sách phát triển GDMN; cơ chế, chính sách chuyển đổi một số cơ sở GDMN công lập sang mô hình ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hóa cao; cơ chế, chính sách đối với các địa phương có khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và khu đông dân cư.
3. Đổi mới công tác quản lý GDMN
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền trong việc phát triển GDMN; đưa mục tiêu phát triển GDMN vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Đổi mới công tác quản lý của các cơ sở GDMN, nâng cao năng lực tự chủ, trách nhiệm giải trình của các cơ sở GDMN;
- Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lý giáo dục bảo đảm thực chất, hiệu quả, tránh hình thức và giảm tải áp lực cho giáo viên;
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo dục mầm non và trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ, đảm bảo tính thống nhất, khách quan, chính xác và kịp thời.
4. Huy động nguồn lực tài chính cho phát triển GDMN
- Thực hiện ưu tiên ngân sách cho các hoạt động phát triển GDMN trong phạm vi ngân sách được giao theo phân cấp;
- Huy động, chủ động lồng ghép các đề án hiện có của tỉnh (chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình MTQG về giảm nghèo bền vững, các chương trình dự án khác...) và huy động nguồn lực của nhân dân để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho GDMN nhằm đảm bảo các điều kiện thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp GDMN; đầu tư, trang bị cơ sở vật chất, thiết bị tối thiểu cho việc giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật; bố trí nguồn kinh phí đầu tư cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non để nâng cao trình độ đào tạo, nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng giáo viên dạy trẻ khuyết tật trong các cơ sở GDMN;
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp xã hội hóa giáo dục, tạo hành lang pháp lý và môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển GDMN, nhất là phát triển GDMN ngoài công lập.
5. Đổi mới nội dung, chương trình GDMN
- Thực hiện các giải pháp để đảm bảo thực hiện chương trình GDMN; phát triển các điều kiện và hoạt động của trường mầm non theo các tiêu chí của trường mầm non, lấy trẻ làm trung tâm; đặc biệt quan tâm xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện;
- Đổi mới hoạt động chuyên môn trong nhà trường; đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp, hình thức GDMN; vận dụng các phương pháp GDMN tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới phù hợp với thực tiễn Việt Nam và địa phương;
- Thực hiện chương trình chăm sóc GDMN mới theo hướng tích hợp các nội dung chăm sóc - giáo dục theo chủ đề; thực hiện đánh giá các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng tiếp cận phù hợp với sự phát triển của trẻ với các hình thức đa dạng, cách tổ chức các hoạt động có ý nghĩa, có tác dụng kích thích sự phát triển toàn diện của trẻ;
- Triển khai sử dụng bộ công cụ và tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên, phụ huynh về phát hiện sớm, can thiệp sớm đối với trẻ có nguy cơ chậm phát triển và trẻ em khuyết tật; đẩy mạnh giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật;
- Tổ chức cho trẻ em làm quen với ngoại ngữ (tiếng Anh) và tin học ở những nơi có điều kiện.
6. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ mầm non
- Hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng đối với trẻ mầm non thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, kết hợp với giáo dục phát triển vận động;
- Nhân rộng mô hình phối hợp nhà trường, gia đình, cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non;
- Phối hợp với cơ sở Y tế thực hiện tốt Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ từ sơ sinh đến 5 tuổi. Chỉ đạo các cơ sở GDMN tăng tỉ lệ bán trú hàng năm tăng từ 1-2% và nâng chất lượng bữa ăn cho trẻ; thực hiện có hiệu quả Chương trình “sữa học đường” trong các cơ sở GDMN và các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
- Tổ chức triển khai tài liệu phổ biến kiến thức và kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho phụ huynh và cộng đồng đảm bảo phù hợp với điều kiện địa phương.
7. Hoàn thiện quy hoạch, mạng lưới trường, lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho GDMN
- Rà soát quy hoạch, phát triển mạng lưới trường lớp ở vùng đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, nơi có mật độ dân số cao nhằm đáp ứng nhu cầu đưa trẻ đến trường/ lớp, khắc phục tình trạng số lượng trẻ ở mỗi nhóm/lớp cao so với quy định nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn. Rà soát, sắp xếp lại các điểm trường lẻ có quy mô nhỏ, xây dựng trường mầm non theo hướng liên thôn; đảm bảo 126/126 xã, phường, thị trấn có ít nhất một trường mầm non công lập;
- Các dự án phát triển khu đô thị, các khu nhà chung cư khi quy hoạch cơ sở hạ tầng phải dành quỹ đất, diện tích đất để xây dựng trường mầm non; ưu tiên dành đất, cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục khác nhưng không còn sử dụng để xây dựng các trường mầm non;
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 149/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh về việc quy định một số chế độ, chính sách hỗ trợ phát triển GDMN và giáo dục phổ thông ngoài công lập trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2018-2025 và Quyết định số 786/QĐ-UBND tỉnh ngày 25/12/2018 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Đề án phát triển GDMN và giáo dục phổ thông ngoài công lập trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2018-2025 để tăng tỷ lệ phát triển quy mô GDMN ngoài công lập;
- Tập trung xây dựng đủ phòng học và khối phòng chức năng theo chương trình kiên cố hóa trường, lớp học; thường xuyên rà soát, tu sửa, nâng cấp các phòng học xuống cấp, thay thế phòng học cấp 4; đầu tư xây dựng mới, bổ sung các hạng mục công trình, nhất là công trình vệ sinh đảm bảo chuẩn theo quy định và theo hướng đạt chuẩn quốc gia, từng bước nâng chuẩn;
- Bổ sung kinh phí mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu cho các nhóm, lớp. Thực hiện xây dựng, nâng cấp, cải tạo, bổ sung trang thiết bị bếp ăn theo hướng hiện đại, đảm bảo tiêu chuẩn một chiều và công trình vệ sinh đạt chuẩn theo quy định.
8. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý GDMN
- Sắp xếp, bố trí giáo viên đảm bảo đủ định mức/ nhóm, lớp theo quy định tại Thông tư số 06/TT/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ Quy định về danh mục khung vị trí việc làm;
- Đổi mới công tác đào tạo giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN; thực hiện đào tạo theo địa chỉ để cân đối và khắc phục tình trạng thiếu giáo viên; thực hiện việc bồi dưỡng và tuyển dụng đảm bảo đủ nguồn giáo viên;
- Xây dựng Đề án đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng; phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán; bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn Hiệu trưởng, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cán bộ quản lý, giáo viên mầm non. Chú trọng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về đổi mới phương pháp, kỹ năng nghề nghiệp; đổi mới nội dung, hình thức bồi dưỡng nhằm đảm bảo giáo viên có đủ năng lực, chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với trẻ, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN;
- Tiếp tục thực hiện việc khoán định mức giáo viên mầm non và nhân viên nấu ăn trong các trường công lập để đảm bảo đủ số lượng giảng dạy và nuôi dưỡng tại các nhóm lớp; hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cấp dưỡng ở các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập nhằm nâng cao kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho cán bộ, giáo viên theo Nghị quyết 149/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh Bắc Ninh;
- Khuyến khích đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý các trường mầm non tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
9. Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển GDMN
- Huy động các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước tham gia phát triển GDMN;
- Thực hiện nghiêm túc các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, tín dụng, thuế và thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở GDMN phục vụ nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ của công nhân, người lao động ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và của người dân ở những nơi tập trung đông dân cư;
- Khuyến khích thực hiện cơ chế đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) để phát triển cơ sở vật chất cho GDMN; xây dựng cơ sở vật chất cho thuê với mức thuế ưu đãi hoặc cho mượn, khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở GDMN ngoài công lập; chuyển đổi một số trường mầm non công lập sang trường mầm non công lập tự chủ tài chính hoặc sang trường mầm non ngoài công lập ở những nơi có điều kiện;
- Khuyến khích xã hội hóa việc đầu tư xây dựng và phát triển trường mầm non chất lượng cao;
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp xã hội hóa giáo dục, tạo hành lang pháp lý và môi trường đầu tư thông thoáng để khuyến khích và thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển GDMN.
10. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học trong GDMN
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước để phát triển GDMN;
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hợp tác, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non với các nước trong khu vực và quốc tế;
- Tranh thủ các nguồn hỗ trợ từ các chương trình, dự án để tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn kĩ năng, các nội dung về chăm sóc và phát triển trẻ em, hướng tới hợp tác quốc tế trong việc chăm sóc và phát triển trẻ em;
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục mầm non.
- Tử nguồn ngân sách Nhà nước chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo; lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các dự án ODA, vốn trái phiếu Chính phủ...) được cấp có thẩm quyền giao trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính trung hạn của Nhà nước.
- Vốn xã hội hóa giáo dục và các nguồn vốn huy động khác hợp pháp.
Việc lập và triển khai thực hiện kế hoạch tài chính cho các nhiệm của Kế hoạch triển khai Đề án thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công và quy định hiện hành về kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính trung hạn theo quy định của Nhà nước.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch cụ thể; tổ chức triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch; kịp thời tham mưu UBND tỉnh quy định cơ chế, chính sách phát triển GDMN phù hợp với yêu cầu thực tiễn và quy định của pháp luật;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, thường xuyên đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch theo từng giai đoạn, định kỳ báo cáo UBND tỉnh. Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kịp thời có những giải pháp hiệu quả nhằm hoàn thành các mục tiêu đề ra;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, thẩm định, xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách thực hiện các mục tiêu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn đầu tư phát triển để thực hiện các nội dung của Kế hoạch; đưa chỉ tiêu phát triển GDMN vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan cân đối nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách địa phương để thực hiện gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, các đề án có liên quan được phê duyệt; hướng dẫn thực hiện việc thanh, quyết toán đảm bảo đúng quy định.
4. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc rà soát quy hoạch, dành quỹ đất, diện tích đất để xây dựng trường mầm non, phát triển mạng lưới trường lớp đảm bảo phù hợp, đáp ứng nhu cầu đến trường học tập của trẻ.
- Thẩm định công trình xây dựng cơ sở giáo dục mầm non đảm bảo đủ phòng học và khối phòng chức năng theo chương trình kiên cố hóa trường, lớp học; thường xuyên kiểm tra, rà soát để phối hợp chỉ đạo công tác tu sửa, nâng cấp các phòng học xuống cấp, thay thế phòng học cấp 4; các công trình vệ sinh trường học đảm bảo chuẩn theo quy định, theo hướng đạt chuẩn quốc gia, từng bước nâng chuẩn.
5. Sở Y tế
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình tiêm chủng, phòng bệnh cho trẻ em. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng và hoàn thiện các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng lồng ghép trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non; đồng thời phối hợp thực hiện việc phổ biến kiến thức, kỹ năng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra, giám sát công tác chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng trong các cơ sở GDMN trên địa bàn tỉnh; đánh giá kết quả suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì của trẻ mầm non.
6. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị liên quan, UBND cấp huyện triển khai các chính sách phát triển GDMN, đặc biệt là cơ chế chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên mầm non; thẩm định, trình cấp có thẩm quyền giao số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN cho các cơ quan, đơn vị bảo đảm đúng theo định mức quy định và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
7. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, giám sát việc thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và các chính sách khác đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ mầm non.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông, hệ thống thông tin từ tỉnh đến cơ sở đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, góp phần nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nhiệm vụ phát triển GDMN nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ em.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch để chỉ đạo, triển khai thực hiện trên địa bàn;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường lớp mầm non, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, huy động trẻ đến trường cho từng giai đoạn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; rà soát, sắp xếp các điểm trường theo hướng thu gọn đầu mối; đảm bảo thuận lợi cho nhân dân đưa trẻ đến trường và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; chuyển đổi một số trường mầm non công lập sang trường mầm non công lập tự chủ về tài chính hoặc sang trường ngoài công lập ở nơi có điều kiện;
- Tham mưu đảm bảo diện tích cơ sở GDMN theo quy định, xây dựng đủ phòng học cho các trường mầm non, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, đồ chơi đáp ứng yêu cầu triển khai Chương trình giáo dục mầm non mới; đảm bảo bố trí đủ ngân sách chi cho GDMN theo đúng quy định hiện hành;
- Đảm bảo việc thực hiện các chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên mầm non trên địa bàn theo quy định;
- Chỉ đạo các cơ sở GDMN xây dựng, hoàn thiện đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Thực thi đầy đủ và có hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa GDMN; tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện thuận lợi về các thủ tục để các nhà đầu tư tham gia phát triển cơ sở GDMN trên địa bàn;
- Chỉ đạo các cơ sở GDMN thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phối hợp giữa gia đình - nhà trường - cộng đồng, nâng cao chất lượng chăp sóc, giáo dục trẻ mầm non;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển và nâng cao chất lượng GDMN trên địa bàn; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch, gửi báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
10. Đề nghị các Ban, cơ quan của Tỉnh ủy; UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh
Quan tâm, chăm lo đến công tác tổ chức, biên chế của các cơ sở GDMN công lập, phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập phù hợp với nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tích cực vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân tích cực tham gia các hoạt động phát triển GDMN trên địa bàn, vận động trẻ em đến lớp, đến trường, hỗ trợ phát triển nhóm, lớp độc lập tư thục ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tăng cường phổ biến, cung cấp kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ, hỗ trợ phát triển GDMN.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2020-2025./.
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 50/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 06/10/2020 | Cập nhật: 17/11/2020
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới Ban hành: 22/07/2020 | Cập nhật: 14/08/2020
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô Ban hành: 09/07/2020 | Cập nhật: 18/07/2020
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 416/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 37-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới Ban hành: 11/05/2020 | Cập nhật: 18/08/2020
Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính thay thế, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 15/04/2020 | Cập nhật: 12/06/2020
Kế hoạch 77/KH-UBND về giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội năm 2020 Ban hành: 09/04/2020 | Cập nhật: 23/04/2020
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 37-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới Ban hành: 25/03/2020 | Cập nhật: 17/06/2020
Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới; bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Y tế tỉnh Bình Định Ban hành: 10/03/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Kế hoạch 77/KH-UBND về tổ chức đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 10/09/2019 | Cập nhật: 09/01/2020
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2019 cải thiện chỉ số đăng ký tài sản (A7) và Chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 12/06/2019 | Cập nhật: 27/06/2019
Quyết định 1065/QĐ-BGDĐT năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển Giáo dục Mầm non giai đoạn 2018-2025” do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 19/04/2019 | Cập nhật: 01/10/2019
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2019 về kiểm tra định kỳ hàng năm đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 03/04/2019 | Cập nhật: 12/04/2019
Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2019-2020 và những năm tiếp theo Ban hành: 18/03/2019 | Cập nhật: 10/05/2019
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2019 thực hiện Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 Ban hành: 01/04/2019 | Cập nhật: 17/05/2019
Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh An Giang Ban hành: 08/04/2019 | Cập nhật: 09/04/2019
Nghị quyết 149/2018/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 8 Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa IX Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 24/12/2018
Nghị quyết 149/2018/NQ-HĐND quy định về chế độ, chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2018-2025 Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 27/12/2018
Quyết định 1677/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 Ban hành: 03/12/2018 | Cập nhật: 08/12/2018
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình phối hợp giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới, giai đoạn 2018-2021 trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 11/10/2018 | Cập nhật: 05/01/2019
Nghị quyết 149/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức vay vốn để đầu tư các dự án phát triển kinh tế - xã hội quan trọng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 06/08/2018
Nghị quyết 149/2018/NQ-HĐND về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 đối với Dự án đầu tư xây dựng công trình nâng cấp, mở rộng đường gom (bên phải) đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (đoạn từ đường nối đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình đến giao với ĐT.376) Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 31/07/2018
Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định 583/QĐ-UBND về đơn giá sản phẩm đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tỉnh Ninh Bình, năm 2014 Ban hành: 08/06/2018 | Cập nhật: 03/08/2018
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn” trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 23/04/2018 | Cập nhật: 20/06/2018
Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch 05 năm (2018-2022) quản lý Khu dự trữ sinh quyển thế giới Lang Biang Ban hành: 27/04/2018 | Cập nhật: 20/06/2018
Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Xây dựng, Quy hoạch - Kiến trúc mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 14/09/2018
Quyết định 786/QĐ-UBND về phân bổ chỉ tiêu kế hoạch vốn hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh An Giang Đợt 1 năm 2018 Ban hành: 10/04/2018 | Cập nhật: 01/10/2019
Quyết định 786/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Phú Quý, tỉnh Bình Thuận Ban hành: 22/03/2018 | Cập nhật: 13/04/2018
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về tăng cường công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trong tình hình mới Ban hành: 27/03/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Kế hoạch 77/KH-UBND về xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Kiên Giang năm 2018 Ban hành: 16/04/2018 | Cập nhật: 28/06/2018
Kế hoạch 77/KH-UBND về kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 07/03/2018 | Cập nhật: 04/07/2018
Kế hoạch 77/KH-UBND thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm năm 2018 Ban hành: 02/02/2018 | Cập nhật: 31/03/2018
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 13/09/2017 | Cập nhật: 20/09/2017
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2017 về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2017-2018 Ban hành: 24/07/2017 | Cập nhật: 12/10/2017
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2017 triển khai thi hành Luật Tiếp cận thông tin trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 10/04/2017 | Cập nhật: 19/04/2017
Kế hoạch 77/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 20/03/2017 | Cập nhật: 07/06/2017
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 1755/QĐ-TTg về Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 28/03/2017 | Cập nhật: 10/11/2017
Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Bất động sản Nha Trang - Khánh Hòa Ban hành: 27/03/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Đào tạo bồi dưỡng nhân lực văn hóa nghệ thuật ở nước ngoài đến năm 2030” Ban hành: 14/11/2016 | Cập nhật: 21/03/2017
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị định 149/2016/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 29/11/2016 | Cập nhật: 14/01/2017
Kế hoạch 77/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 111/2015/QH13 về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo Ban hành: 15/09/2016 | Cập nhật: 19/10/2016
Quyết định 1677/QĐ-TTg năm 2016 bổ sung thành viên Ban Chỉ đạo điều hành giá Ban hành: 29/08/2016 | Cập nhật: 30/08/2016
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 16/06/2016 | Cập nhật: 15/07/2016
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 28/04/2016
Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 18/05/2016
Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Danh mục cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính liên thông thuộc chức năng quản lý của Ban Dân tộc tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/05/2016 | Cập nhật: 13/05/2016
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2016 về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 22/03/2016 | Cập nhật: 10/06/2016
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2015 thực hiện lập lại trật tự hành lang đường bộ, đường sắt giai đoạn 2015-2020 theo Quyết định 994/QĐ-TTg Ban hành: 12/10/2015 | Cập nhật: 05/01/2016
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2015 thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục và xóa mù chữ giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 26/10/2015 | Cập nhật: 30/03/2018
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân giai đoạn 2015 - 2020” Ban hành: 07/07/2015 | Cập nhật: 20/07/2015
Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 323/2007/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế “một cửa” tại Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 10/06/2015 | Cập nhật: 04/08/2015
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2015 về hành động của tỉnh Yên Bái thực hiện Chiến lược Văn hóa đối ngoại đến năm 2020 Ban hành: 09/06/2015 | Cập nhật: 07/04/2018
Quyết định 786/QĐ-UBND Quy định hệ số điều chỉnh giá đất tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015 do ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 27/04/2015 | Cập nhật: 13/05/2015
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 23/04/2015 | Cập nhật: 16/05/2018
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 Ban hành: 14/04/2015 | Cập nhật: 26/02/2016
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2015 về triển khai Chương trình hành động 19-CTr/TU thực hiện Kết luận 56-KL/TW về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn từ nay đến năm 2020 Ban hành: 20/03/2015 | Cập nhật: 12/03/2018
Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 01/04/2015 | Cập nhật: 06/04/2015
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2014 tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 18/04/2014 | Cập nhật: 19/05/2014
Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn năm 2012-2015 có xét đến năm 2020 Ban hành: 20/03/2014 | Cập nhật: 12/05/2014
Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề cương Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ Ban hành: 17/03/2014 | Cập nhật: 01/07/2014
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2013 thực hiện xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo Quyết định 843/QĐ-TTg năm 2013 Ban hành: 06/11/2013 | Cập nhật: 23/06/2015
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2013 khắc phục cơ bản hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2013 - 2015 định hướng đến năm 2020 Ban hành: 14/06/2013 | Cập nhật: 17/11/2014
Kế hoạch 77/KH-UBND triển khai Chương trình 80/CTr-UBND về "Phát triển các ngành dịch vụ trình độ, chất lượng cao giai đoạn 2011 - 2015" năm 2013 Ban hành: 07/05/2013 | Cập nhật: 09/05/2013
Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, hủy bỏ, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 24/04/2013 | Cập nhật: 05/03/2014
Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch dạy và học tiếng Anh trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 10/05/2013 | Cập nhật: 04/11/2013
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2012 thực hiện Nghị quyết 15/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW về vấn đề cấp bách xây dựng Đảng hiện nay Ban hành: 19/10/2012 | Cập nhật: 08/03/2016
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2011 về tổ chức phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 21/10/2011 | Cập nhật: 05/04/2018
Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế hoạt động của Đội liên ngành phòng, chống in lậu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 19/12/2015
Quyết định 1677/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Tiếp tục đổi mới nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ lý luận chính trị, hành chính ở Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh Ban hành: 10/09/2010 | Cập nhật: 13/09/2010
Kế hoạch số 77/KH-UBND về việc công tác phòng, chống tham nhũng năm 2007 của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 04/12/2008
Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt Quy hoạch phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 08/11/2006 | Cập nhật: 04/04/2015