Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2019 cải thiện chỉ số đăng ký tài sản (A7) và Chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 77/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình Người ký: Phạm Quang Ngọc
Ngày ban hành: 12/06/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 77/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 12 tháng 6 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐĂNG KÝ TÀI SẢN (A7) VÀ CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐẤT ĐAI (B3) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ ngày 01/01/2019 về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; Quyết định số 15/QĐ-BTNMT ngày 03/01/2019 ban hành kế hoạch hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 2019 và định hướng đến năm 2021; Kế hoạch cải thiện Chỉ số Đăng ký tài sản (A7) và Chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3) của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo văn bản số 2349/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 22/5/2019, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Cải thiện chỉ số Đăng ký tài sản (A7) và chỉ số chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình như sau:

I. MỤC ĐÍCH

Nghiêm túc thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019, góp phần cùng cả nước thực hiện mục tiêu nâng cao thứ hạng của Việt Nam trong xếp hạng Chỉ số Đăng ký tài sản (A7) và Chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3).

II. NHIỆM VỤ

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 đến tất cả công chức, viên chức và người lao động thông qua các hội nghị và cuộc họp của từng phòng, đơn vị trong Sở theo Kế hoạch hành động ban hành tại Quyết định số 15/QĐ-BTNMT ngày 03/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến người dân và doanh nghiệp bằng nhiều hình thức về trình tự, thủ tục hành chính để thực hiện giao dịch về đất đai, tài sản gắn liền với đất; hoàn thành trong tháng 6/2019.

- Đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường Kế hoạch thực hiện và tài liệu hướng dẫn cải thiện Chỉ số Đăng ký tài sản (A7) và Chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3); hoàn thành trong tháng 6/2019.

- Chủ động rà soát quy định của Luật Đất đai, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai có liên quan đến thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là thủ tục liên quan đến đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, tham mưu báo cáo UBND tỉnh đề xuất Bộ Tài nguyên và Môi trường các phương án sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về đất đai cho phù hợp với thực tiễn.

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định công bố danh mục các thủ tục hành chính theo Quyết định công bố của Bộ Tài nguyên và Môi trường; công bố danh mục và nội dung các thủ tục hành chính được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành liên quan đến lĩnh vực đất đai; thực hiện công khai các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định; cắt giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (phấn đấu đến năm 2020 giảm còn 21 ngày).

- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai, hạ tầng cơ sở kỹ thuật, lập kế hoạch số hóa và lưu trữ hồ sơ địa chính dạng số để khai thác, sử dụng tại Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai các huyện, thành phố; đo đạc, hoàn thiện bản đồ địa chính có tọa độ trên địa bàn toàn tỉnh.

- Đề xuất các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục liên quan đến đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, trong đó có thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Thống kê số lượng giao dịch về đất đai trên địa bàn tỉnh, số lượng giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến các giao dịch về đất đai quá hạn; thống kê số vụ tranh chấp đất đai (kể cả các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện) để công bố, công khai trên trang Thông tin điện tử của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và môi trường. Thời điểm báo cáo thực hiện hàng tháng, hàng quý và hàng năm.

- Rà soát, đánh giá việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; thời gian các bước thực hiện thủ tục hành chính đất đai của Sở và của các cơ quan đơn vị có liên quan; xây dựng quy trình liên thông giữa cơ quan Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan Thuế và Kho bạc Nhà nước; đánh giá những khó khăn, bất cập trong thực thi pháp luật về đất đai.

- Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan đến đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất làm cơ sở cho công chứng viên tra cứu thông tin tài sản chuyển nhượng trước khi công chứng.

2. Sở Tư pháp:

- Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Kế hoạch thực hiện và Tài liệu hướng dẫn cải thiện Chỉ số Đăng ký tài sản (A7) và Chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3);

- Đề xuất việc cải tiến thủ tục, rút ngắn thời gian thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản giao dịch về đất đai.

3. Cơ quan thuế:

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ thuế và đảm bảo số doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử đạt trên 90%.

- Tiếp tục thực hiện rà soát, đánh giá trình tự, thời gian thực hiện tất cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục thuế tỉnh, Chi cục thuế các huyện, thành phố. Trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị chuẩn hóa, đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính và bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp.

- Đôn đốc, hướng dẫn việc nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và trước bạ trong thời gian 28 ngày làm việc.

4. Sở Tài chính:

- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh việc cải tiến thủ tục, rút ngắn thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai.

- Tham mưu, đề xuất bố trí nguồn kinh phí để xây dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai, hạ tầng cơ sở kỹ thuật, lập kế hoạch số hóa và lưu trữ hồ sơ địa chính dạng số; ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục liên quan đến đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, trong đó có thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

5. Tòa án nhân dân tỉnh

Rà soát, đánh giá các khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp để giải quyết các nội dung liên quan đến việc tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh.

6. UBND các huyện, thành phố

- Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; Kế hoạch thực hiện và Tài liệu hướng dẫn cải thiện Chỉ số Đăng ký tài sản (A7) và Chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3) đến tất cả công chức, viên chức và người lao động.

- Thống kê các tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND các huyện, thành phố gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo theo thời gian quy định.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch này, trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh qua Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện các nhiệm vụ giao tại Kế hoạch này, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Báo cáo quý gửi trước ngày 10 của tháng cuối Quý, báo cáo năm gửi trước ngày 10/12 hàng năm./.

 


Nơi nhận:
- CT, các Phó CT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP3, 11;
Kh 02

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Quang Ngọc