Quyết định 2558/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 2558/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên | Người ký: | Nhữ Văn Tâm |
Ngày ban hành: | 03/10/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Công nghiệp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2558/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 10 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Kết luận số 26-KL/TW ngày 02/8/2012 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị khóa IX nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và Miền núi Bắc bộ đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1064/QĐ-TTg ngày 08/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thế phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 260/QĐ-TTg ngày 27/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ phe duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Căn cứ Kết luận số 39-KL/TU ngày 27/6/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 12/8/2016 Của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Chương trình phát công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2501/QĐ-UBND ngày 28/9/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 1044/TTr-SCT ngày 05/9/2016
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020 (Có tóm tắt Chương trình kèm theo).
Điều 2. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:
1. Giao Sở Công Thương
- Hoàn chỉnh, thực hiện in bộ Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề giai đoạn 2016 - 2020 đầy đủ gửi đến các Sở, ban, ngành ở tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã và đơn vị liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo mục đích, nội dung đã đề ra và đúng quy định hiện hành; tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng năm theo quy định.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hàng năm tham mưu, báo cáo UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách của Sở Công Thương theo quy định.
3. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Công Thương tổ chức thực hiện Chương trình theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành ở tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN NHÂN |
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP, TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP, LÀNG NGHỀ TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2558/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
- Phát triển công nghiệp Thái Nguyên đa ngành, đa lĩnh vực. Trong đó, ưu tiên tập trung phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao có khả năng tham gia vào chuỗi sản xuất toàn cầu và một số chuyên ngành công nghiệp khác có giá trị lớn mà tỉnh có lợi thế. Phát triển công nghiệp theo chiều sâu, chú trọng chất lượng tăng trưởng để đảm bảo tính bền vững, thân thiện với môi trường và năng suất lao động cao; khai thác và sử dụng có hiệu quả các lợi thế của tỉnh về tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực trình độ cao, vị trí trung tâm vùng Trung du và Miền núi phía Bắc. Phát huy nội lực và tranh thủ tối đa các nguồn lực từ bên ngoài với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia.
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề là trách nhiệm của toàn dân dưới sự hỗ trợ và quản lý của nhà nước; huy động mọi nguồn lực để đảm bảo phát triển bền vững và ổn định; phát triển các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, giúp khu vực nông thôn thay đổi canh tác thuần nông, hướng tới các ngành có năng suất và thu nhập cao hơn; kết hợp hài hòa với phát triển sản xuất nông nghiệp trên cơ sở khai thác hiệu quả nguồn lao động, tài nguyên đất, nguyên liệu sẵn có tại địa phương, gắn liền với du lịch làng nghề để không ngừng nâng cao mức sống của dân cư khu vực nông thôn, giảm dần sự chênh lệch giữa nông thôn và thành thị; bảo tồn và phát huy những nét văn hóa truyền thống của các làng nghề truyền thống; phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề đi đôi với bảo vệ môi trường để phát triển theo hướng bền vững gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 10%, trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 16% trở lên.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2020: Công nghiệp - xây dựng 53%; dịch vụ 36%, nông - lâm - thủy sản 11%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2020 (theo giá cố định năm 2010) đạt 740.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 15%.
- Khôi phục và phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp có sức cạnh tranh, bền vững trên thị trường trong nước, hướng tới xuất khẩu;
- Số làng nghề được công nhận từ 80 làng nghề trở lên (nâng tổng số làng nghề, làng nghề truyền thống của tỉnh được công nhận đạt trên 240 làng nghề).
1. Định hướng chung
- Tập trung rà soát, xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề phù hợp với điều kiện cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực khác. Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ về công nghệ, thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực, thông tin môi trường đầu tư và thị trường tiêu thụ sản phẩm phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển công nghiệp trên cơ sở huy động nội lực và tranh thủ tối đa các nguồn lực từ bên ngoài với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia; tập trung kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực; các dự án đầu tư có thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại.
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên cơ sở kêu gọi các nhà đầu tư có tâm huyết, có năng lực đầu tư vào các làng nghề truyền thống, mở rộng quy mô, khôi phục làng nghề, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Khuyến khích sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và hàng lưu niệm phục vụ du lịch và xuất khẩu, góp phần thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho một số làng nghề truyền thống đi vào hoạt động có hiệu quả.
2. Định hướng cụ thể trong phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề giai đoạn 2016 - 2020
2.1. Công nghiệp hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao; công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử và vi mạch bán dẫn; chế tạo máy; gia công kim loại và cơ khí lắp ráp
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định năm 2010) đạt 687.590 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 92,9% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Tốc độ tăng trưởng bình quân 15,5%/năm.
2.2. Công nghiệp nhẹ, chế biến nông lâm, thủy sản, thực phẩm và sản xuất hàng tiêu dùng
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định năm 2010) đạt 10.100 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1,4% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Tốc độ tăng trưởng bình quân 15%/năm.
2.2.1. Công nghiệp chế biến đồ gỗ và lâm sản
Khai thác tiềm năng về vùng nguyên liệu (gỗ, tre, nứa) của tỉnh, trong giai đoạn 2016 - 2020 lựa chọn sản xuất một số sản phẩm có lợi thế so sánh của tỉnh để sản xuất và xuất khẩu: Đồ gỗ mỹ nghệ, ván ép, đũa... còn lại tập trung nghiên cứu sản xuất các sản phẩm để tiêu thụ nội địa: Đồ gỗ gia dụng, đồ gỗ văn phòng, nội thất, mây tre đan... phục vụ nhu cầu trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
2.2.2. Công nghiệp dệt, may và sản xuất hàng tiêu dùng
Là ngành có tiềm năng tăng trưởng cao, có triển vọng phát triển do nhu cầu sản phẩm ngày càng tăng và là ngành có kỹ thuật, công nghệ không phức tạp, suất đầu tư thấp, thời gian thu hồi vốn nhanh, thời gian đào tạo tay nghề ngắn, thích hợp với lao động nông nghiệp chuyển sang và thu hút nhiều lao động... Là ngành công nghiệp quan trọng giúp Thái Nguyên đạt tiêu chí chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động tại chỗ khu vực nông thôn.
2.2.3. Công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm, đồ uống
- Trên cơ sở quy hoạch chung của tỉnh về các vùng nguyên liệu phục vụ cho chế biến nông sản, thực phẩm, đồ uống đã được hoạch định theo hướng chuyên canh để có phương án phát triển nguồn nguyên liệu ổn định, chất lượng cao, quy mô lớn.
- Đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị, công nghệ tiên tiến với các cơ sở chế biến hiện tại. Xây dựng kế hoạch di dời các cơ sở nằm trong vùng quy hoạch phát triển ngành, các cơ sở có khả năng ô nhiễm môi trường. Giảm dần các sản phẩm sơ chế, chú trọng phát triển chế biến sâu, chế biến các sản phẩm tiêu dùng cuối cùng, nhằm tăng giá trị, nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh thị trường trong nước và xuất khẩu.
2.3. Công nghiệp hóa chất (kể cả hóa dược)
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định năm 2010) đạt 3.370 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,5% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 20%/năm.
2.4. Công nghiệp sản xuất, phân phối điện, nước và xử lý chất thải
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định năm 2010) đạt 1.930 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,3% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 8,0%/năm.
2.4.1. Công nghiệp sản xuất và phân phối điện
Sản lượng điện thương phẩm đạt 6.300 GWh, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 14%/năm, trong đó nhu cầu điện cho sản xuất công nghiệp là 5.081 GWh, tăng bình quân 14,7%/năm.
2.4.2. Công nghiệp sản xuất và phân phối nước sạch: Đến năm 2020 đạt công suất 60 triệu m3/năm.
2.4.3 Công nghiệp xử lý chất thải
Trong giai đoạn tới trên địa bàn tỉnh nhiều khu, cụm công nghiệp, đô thị lớn sẽ được lấp đầy và đi vào hoạt động ổn định, lượng chất thải sẽ tăng lên khoảng 1.000 đến 3.000 tấn/ngày/đêm. Do đó phát triển các cơ sở xử lý, tái chế chất thải trên địa bàn là một nhu cầu cấp thiết, dự báo ngành công nghiệp môi trường sẽ phát triển mạnh ở Thái Nguyên.
2.5. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định năm 2010) đạt 6.400 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,9% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Tốc độ tăng trưởng bình quân 9,0%/năm.
2.6. Công nghiệp sản xuất kim loại
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định năm 2010) đạt 28.000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 3,8% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Tốc độ tăng trưởng bình quân 9,9%/năm.
2.7. Công nghiệp khai thác và chế biến khóang sản
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định năm 2010) đạt 1.280 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,2% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Tốc độ tăng trưởng bình quân 5,1%/năm.
2.8. Công nghiệp khác
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định năm 2010) đạt 1.330 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,18% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 20%/năm.
(Chi tiết các chuyên ngành công nghiệp tại Phụ lục I và các dự án thu hút đầu tư tại Phụ lục II kèm theo)
2.9. Phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề các địa phương trên cơ sở ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để đa dạng hóa sản phẩm về mẫu mã, kiểu dáng, nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh; đồng thời chọn lọc, lựa chọn phát triển các ngành nghề và làng nghề của các địa phương có hiệu quả kinh tế cao phù hợp với điều kiện của mỗi địa phương và gắn với việc bảo vệ môi trường, phát triển theo hướng bền vững, đồng thời quan tâm bảo tồn một số làng nghề gắn với phát triển dịch vụ du lịch, góp phần giữ gìn và giới thiệu nét đẹp văn hóa của cộng đồng làng xã Việt Nam.
- Tiếp tục duy trì, mở rộng quy mô phát triển các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, làng nghề hiện có như: Trồng và chế biến chè; sản xuất mây tre đan; thủ công mỹ nghệ, chế biến nông lâm sản; miến; bún; sinh vật cảnh. Phấn đấu 90% các xã nằm trong quy hoạch các vùng nguyên liệu của tỉnh gắn với cơ sở chế biến.
- Du nhập, phát triển các nghề thủ công, mỹ nghệ mới; phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 30% dân cư khu vực nông thôn có thu nhập chính bằng các nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn các địa phương.
2.10. Về phát triển khu, cụm công nghiệp
2.10.1. Khu công nghiệp
- Triển khai hoàn thiện hồ sơ, thủ tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thành lập Khu Công nghệ thông tin tập trung tại Khu tổ hợp Yên Bình, diện tích 545 ha, thu hút các ngành công nghiệp: Sản xuất vi mạch điện tử bán dẫn, các hệ vi cơ điện tử; sản xuất linh kiện điện tử, điện tử; sản xuẩt, lắp ráp các thiết bị số... Khu công viên phần mềm và nội dung số tại Khu công nghiệp Quyết Thắng, diện tích 105 ha, thu hút các ngành công nghiệp: Xây dựng công viên phần mềm và nội dung số; trung tâm dữ liệu; ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp...
- Rà soát và điều chỉnh quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư hạ tầng 06 khu công nghiệp, tổng diện tích là 1.420 ha, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư, phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ lấp đầy khoảng 75% - 80%.
- Xây dựng danh mục các công trình, dự án sản xuất công nghiệp ưu tiên đầu tư trong khu công nghiệp.
- Tập trung huy động mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp gắn với hạ tầng ngoài hàng rào tạo kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh thu hút đầu tư.
2.10.2. Cụm công nghiệp
- Quy hoạch 35 cụm công nghiệp với tổng diện tích 1.259 ha. Đến năm 2020, hoàn thành lập quy hoạch chi tiết và đầu tư cho 26 cụm công nghiệp với tổng diện tích 877 ha; thu hút các doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất, tỷ lệ lấp đầy các cụm công nghiệp đạt trung bình 60% - 65%; 15% - 20% tổng số cụm công nghiệp hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động các công trình xử lý nước thải tập trung.
(Chi tiết tại Phụ lục III kèm theo)
- Hoạt động sản xuất trong cụm công nghiệp tạo việc làm cho khoảng 600 - 800 lao động mỗi năm.
2.11. Nhu cầu đất cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Tổng diện tích đất dành cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đến năm 2020 dự kiến khoảng 4.000 ha. Công tác quy hoạch các khu, cụm công nghiệp và làng nghề cần nghiên cứu, bố trí quỹ đất hợp lý cho tái định cư, các công trình xử lý nước thải và chất thải tập trung.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Giải pháp về vốn
1.1. Dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề giai đoạn 2016 - 2020
Tổng vốn đầu tư dự kiến khoảng 42.279 tỷ đồng. Trong đó: Đầu tư sản xuất công nghiệp: 32.950 tỷ đồng; đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp: 4.200 tỷ đồng; đầu tư cho ngành điện, nước và xử lý chất thải các khu, cụm công nghiệp và làng nghề: 5.129 tỷ đồng. (Chi tiết tại Phụ lục IV kèm theo)
1.2. Phân tích nguồn vốn
- Từ Ngân sách Trung ương là 412,3 tỷ đồng, trong đó đầu tư hạ tầng khu công nghiệp: 180 tỷ đồng; đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp: 55,5 tỷ đồng (trong đó: Hỗ trợ từ nguồn khuyến công quốc gia phục vụ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý môi trường, quy hoạch chi tiết, xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp: 15 tỷ đồng; từ chương trình mục tiêu 40,5 tỷ đồng); đầu tư, cải tạo lưới điện hạ áp nông thôn: 176,8 tỷ đồng;
- Từ Ngân sách địa phương là 411,2 tỷ đồng, trong đó đầu tư hạ tầng khu công nghiệp: 90 tỷ đồng; đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp: 90 tỷ đồng; đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào khu, cụm công nghiệp:200 tỷ đồng; đầu tư, cải tạo lưới điện hạ áp nông thôn: 31,2 tỷ đồng.
- Vốn từ các nhà đầu tư là 41.456 tỷ đồng, bao gồm vốn tự có của doanh nghiệp, vốn huy động từ các tổ chức tín dụng; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, liên doanh, liên kết và các nguồn vốn hợp pháp khác…
1.3. Các giải pháp về thu hút vốn đầu tư
- Khuyến khích, ưu tiên các doanh nghiệp đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh vào các khu, cụm công nghiệp tập trung, để tránh phá vỡ quy hoạch, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thuận lợi trong việc xử lý môi trường tập trung.
- Vận dụng linh hoạt cơ chế, chính sách để huy động vốn từ các thành phần kinh tế tham gia sản xuất công nghiệp và xây dựng hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất công nghiệp.
- Áp dụng chính sách hỗ trợ tài chính, tín dụng thông qua công cụ lãi suất, cơ chế thuê đất.
- Tập trung huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế trong vấn đề đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải, nước thải tập trung tại các khu, cụm công nghiệp và làng nghề.
2. Giải pháp về phát triển khu, cụm công nghiệp
- Tập trung huy động và sử dụng hợp lý mọi nguồn lực như vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn vay của Bộ Tài chính, từ ngân sách tỉnh và vốn ứng trước của các nhà đầu tư thứ cấp để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào khu, cụm công nghiệp, hướng tới hình thành các khu, cụm công nghiệp có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, tạo quỹ đất sạch, điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư.
- Rà soát, sửa đổi Quyết định số 39/2010/QĐ-UBND ngày 01/12/2010 của UBND tỉnh ban hành quy định về hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên để nâng mức hỗ trợ dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp tối đa là 50 tỷ đồng/cụm từ ngân sách địa phương bằng mức hỗ trợ quy định tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phát triển, thu hút đầu tư và bố trí ngành nghề vào các khu, cụm công nghiệp theo đúng quy hoạch, đảm bảo hiệu quả sản xuất và phát triển bền vững. Định kỳ hàng năm tổ chức rà soát, đánh giá quy hoạch các khu, cụm công nghiệp để có phương án điều chỉnh phù hợp; cần tập trung đánh giá hiệu quả thu hút đầu tư, tỷ lệ lấp đầy, vấn đề về xử lý môi trường, tình hình hoạt động của các khu, cụm công nghiệp, đề xuất đưa ra khỏi quy hoạch các khu, cụm công nghiệp không có dự án đầu tư, vị trí không thuận lợi, cơ sở hạ tầng khó khăn để tránh lãng phí tài nguyên đất, giúp người dân ổn định cuộc sống và yên tâm sản xuất; tiến hành rà soát và quyết liệt trong việc thu hồi các dự án đầu tư chậm, không triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Đặc biệt quan tâm tới việc thu hút các dự án đầu tư liên quan đến lĩnh vực xử lý môi trường trong các khu, cụm công nghiệp, làng nghề đảm bảo giải quyết triệt để các vấn đề gây ô nhiễm môi trường, phát triển triển bền vững; ưu tiên thu hút các dự án đầu tư có công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường.
- Các xã, phường, thị trấn đều phải bố trí quỹ đất dành riêng cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
3. Giải pháp về cơ chế chính sách
3.1. Chính sách về đất đai
Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016 - 2020; Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm trên địa bàn tỉnh.
3.2. Chính sách khuyến khích đầu tư
- Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án cải thiện môi trường đầu tư và hội nhập quốc tế; tập trung nghiên cứu và quán triệt tổ chức thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng tập trung vận động các nhà đầu tư có tiềm lực mạnh, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề có lợi thế, thân thiện với môi trường, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, có quy mô và đóng góp lớn cho ngân sách và giải quyết việc làm cho người lao động tại địa phương.
3.3. Về thị trường
- Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Thương mại phục vụ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề giới thiệu sản phẩm, phát triển thị trường và thu hút đầu tư.
- Thắt chặt quan hệ với các tỉnh trong vùng, tăng cường hợp tác kinh tế, khoa học, công nghệ với các địa phương trong cả nước; chú trọng phát triển thị trường nông nghiệp, nông thôn.
- Xây dựng chính sách: Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, kích cầu, sản xuất hàng xuất khẩu...
- Chú trọng các thị trường truyền thống, mở rộng thị trường mới, đặc biệt là thị trường các nước láng giềng: Trung Quốc, Lào và Campuchia. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử để mở rộng thị trường…
- Xây dựng và triển khai thực hiện điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch về phát triển thương mại, bưu chính...
3.4. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực
- Đào tạo thường xuyên theo định hướng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề chung của tỉnh và cả nước về điều chỉnh cơ cấu lao động theo chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch nội bộ ngành... Đặc biệt, quan tâm đến giải quyết việc làm cho người dân thuộc vùng dự án, bị thu hồi đất thông qua việc hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề; giúp người dân ổn định cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh chính trị trên địa bàn.
- Mở rộng hợp tác đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề với các cơ sở có trang thiết bị hiện đại trong và ngoài tỉnh.
- Liên kết, kêu gọi đầu tư các cơ sở đào tạo đạt tiêu chuẩn quốc tế; đầu tư xây mới, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh; đầu tư trang thiết bị hiện đại cho dạy nghề.
- Khuyến khích, hỗ trợ đào tạo theo địa chỉ, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, sinh viên; xã hội hóa công tác đào tạo nghề, đặc biệt là truyền nghề góp phần bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống.
3.5. Chính sách khoa học công nghệ
- Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng các phương án đổi mới công nghệ một cách thích hợp; lựa chọn công nghệ cần đổi mới, sử dụng công nghệ nhiều tầng, kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, khuyến khích tiếp nhận công nghệ hiện đại, kiên quyết ngăn chặn công nghệ lạc hậu du nhập. Thông qua đổi mới công nghệ giúp nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, đảm bảo thay thế hàng nhập khẩu.
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, đặc biệt là ngành công nghiệp trọng điểm, thân thiện với môi trường.
- Hình thành quỹ phát triển khoa học và công nghệ tại các doanh nghiệp để có nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, cải tiến đổi mới công nghệ trong mỗi doanh nghiệp.
3.6. Chính sách bảo vệ môi trường
- Gắn phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề của tỉnh với bảo vệ bền vững môi trường; kết hợp chặt chẽ giữa đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ với hệ thống xử lý chất thải, các giải pháp hữu ích về bảo vệ môi trường.
- Triển khai rộng rãi việc áp dụng quy trình sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đối với các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề thông qua kế hoạch hỗ trợ vốn từng bước chuyển đổi quy trình, công nghệ.
- Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách, kêu gọi đầu tư và xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường tại các khu cụm công nghiệp và làng nghề. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và vai trò của người dân trong việc bảo vệ môi trường làng nghề, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Rà soát, đánh giá môi trường tại các làng nghề để có giải pháp cụ thể; đối với những cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề gây ô nhiễm ảnh hưởng đến đời sống của người dân thì tiến hành di chuyển ra khỏi các khu dân cư, đưa vào các cụm công nghiệp để quản lý và xử lý môi trường tập trung.
3.7. Chính sách phát triển vùng nguyên liệu
- Xây dựng, tạo sự kết nối, hình thành mối liên kết giữa nhà quản lý - nhà sản xuất - nhà khoa học.
- Tăng cường công tác điều tra, thăm dò tài nguyên để phát triển ngành khai thác, chế biến bền vững, hiệu quả.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ về tài chính, tín dụng, kỹ thuật cho cơ sở sản xuất và nhà nông, tạo sự liên kết thông qua các hình thức góp vốn bằng giá trị nguyên liệu...
- Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khóang sản: Than, quặng sắt, quặng chì, kẽm, titan, nhóm khóang chất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Giải pháp phát triển công nghiệp nông thôn
4.1. Đẩy mạnh hoạt động khuyến công
- Đổi mới nội dung, nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến công và xúc tiến thương mại: Hỗ trợ phát triển các ngành nghề mới, tiểu thủ công mỹ nghệ và làng nghề, các sản phẩm mũi nhọn phát huy được tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện các chương trình khuyến công quốc gia của Chính phủ, tăng cường nguồn hỗ trợ từ ngân sách địa phương.
- Tăng cường kinh phí hoạt động khuyến công cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề khu vực nông thôn, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 60 tỷ đồng trở lên. Trong đó: Kinh phí khuyến công quốc gia đạt 30 tỷ đồng, khuyến công địa phương đạt 30 tỷ đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục V kèm theo)
4.2. Hỗ trợ xây dựng làng nghề
- Tiến hành rà soát, điều chỉnh các hình thức, mức hỗ trợ các làng nghề, làng nghề truyền thống được UBND tỉnh cấp Bằng công nhận theo Quyết định số 38/2012/QĐ- UBND ngày 31/10/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
- Tiếp tục triển khai nhân rộng làng nghề điểm đối với các làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận thông qua việc hỗ trợ máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm.
- Đẩy mạnh việc hỗ trợ các làng nghề, làng nghề truyền thống trong việc xây dựng website; đăng ký sở hữu trí tuệ; tham gia gian hàng tại các hội chợ trong và ngoài nước để quảng bá, nâng cao giá trị sản phẩm.
4.3. Cơ chế chính sách
- Xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ, đơn vị chủ trì thực hiện.
- Các địa phương xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên cơ sở phát huy các tiềm năng, lợi thế. Triển khai thực hiện: Đề án nâng cao năng lực sản xuất và chế biến, tiêu thụ chè tỉnh Thái Nguyên; Đề án tiếp tục đổi mới, phát triển kinh tế tập thể; Đề án tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp nông thôn và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới...
- Định kỳ theo quy định tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh, lựa chọn các sản phẩm tiêu biểu tham gia bình chọn cấp khu vực, cấp quốc gia.
5. Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
5.1. Về tổ chức quản lý
- Phối hợp đồng bộ, kịp thời giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề.
- Công tác quản lý nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tập trung vào một đầu mối là Sở Công Thương. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ Sở Công Thương có trách nhiệm chủ động phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan đề ra các giải pháp nhằm phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh.
- Kiện toàn bộ máy, bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quản lý công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề từ ngành đến các huyện, thành, thị và cơ sở.
5.2. Về cải cách thủ tục hành chính
- Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
- Giải quyết kịp thời khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề.
- Rà soát, đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp; rút ngắn thời gian cấp phép; giảm thiểu giấy tờ, chi phí thực hiện các thủ tục hành chính trong các lĩnh vực; thay đổi căn bản phương thức quản lý, kiểm tra chuyên ngành; áp dụng rộng rãi thông lệ quốc tế, điện tử hóa thủ tục quản lý, kiểm tra chuyên ngành; kết nối chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức quản lý.
1. Đóng góp vào ngân sách tỉnh hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm gồm: Thuế, phí, lệ phí... góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
2. Là yếu tố quan trọng giúp tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân chung của tỉnh ở mức hai con số. Đóng góp vào giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2020 đạt 740.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt trên 15%/năm.
3. Đưa Thái Nguyên sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp; đến năm 2020, công nghiệp - xây dựng đạt 53%, thương mại - dịch vụ đạt 36%, nông - lâm - thủy sản đạt 11%; GRDP bình quân đầu người đạt 86 triệu đồng/người/năm, tương đương trên 4.000 USD.
4. Góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo việc làm có thu nhập ổn định cho nhiều lao động trên địa bàn các huyện, thành, thị: Hàng năm tăng thêm khoảng 13.000 lao động/15.000 lao động toàn tỉnh (và chuyển dịch lao động tại chỗ trên 100.000 lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nông thôn).
5. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề góp phần giải quyết việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
1. Các cấp ủy Đảng, chính quyền trong tỉnh
- Quán triệt sâu sắc mục tiêu, định hướng cơ bản và các giải pháp để chỉ đạo lập kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình.
- Thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh do đồng chí Lãnh đạo UBND tỉnh làm Trưởng ban, lãnh đạo các Sở, ban, ngành và địa phương là ủy viên Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc để triển khai thực hiện Chương trình.
2. Trách nhiệm của các cấp, các ngành
Các cấp, các ngành có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình, hoạt động theo quy chế của Ban Chỉ đạo; rà soát, bổ sung các nhiệm vụ trong kế hoạch thực hiện Chương trình 5 năm và hàng năm. Cụ thể như sau:
2.1. Sở Công Thương
Là Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình, có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã tham mưu thành lập, xây dựng quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo; xây dựng kế hoạch hàng năm, triển khai, hướng dẫn, giám sát và tổ chức thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành thành viên Ban Chỉ đạo triển khai, hướng dẫn các nội dung hỗ trợ cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất theo cơ chế, chính sách đã được phê duyệt. Đầu mối tiếp nhận hồ sơ của nhà đầu tư, doanh nghiệp đăng ký đầu tư cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp, hạ tầng làng nghề trên địa bàn, phối hợp với các ngành thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành thành viên Ban chỉ đạo theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chương trình. Tổng hợp khó khăn, vướng mắc trong qua trình triển khai thực hiện, đề xuất biện pháp tháo gỡ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, hoạt động của Ban Chỉ đạo, kế hoạch triển khai Chương trình theo định kỳ 6 tháng, năm kế tiếp, báo cáo UBND tỉnh.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xem xét cân đối, huy động các nguồn lực và bố trí nguồn ngân sách tỉnh theo kế hoạch 5 năm và hằng năm trình UBND tỉnh phê duyệt để đảm bảo thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt, ban hành cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp. Chủ trì triển khai thực hiện các nội dung về xúc tiến đầu tư đối với các dự án thuộc ngành công nghiệp.
2.3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, phân bổ nguồn vốn ngân tỉnh sách đảm bảo thực hiện các mục tiêu, kế hoạch của Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn các đơn vị được hỗ trợ kinh phí thực hiện Chương trình xây dựng dự toán, thực hiện thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
2.4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các cấp chính quyền: Tổ chức quản lý, bảo vệ, hướng dẫn, giám sát và đề xuất cấp phép nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp đủ điều kiện, hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi từ Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh. Hướng dẫn và tổ chức giám sát công tác bảo vệ môi trường công nghiệp, làng nghề theo quy định pháp luật.
- Hàng năm, xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất đảm bảo phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng, trình phê duyệt và tổ chức thực hiện các cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các hoạt động công nghệ trên địa bàn tỉnh như: Quản lý công nghệ; các hoạt động chuyển giao công nghệ; thẩm định, giám định công nghệ đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh biết và hiểu về các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh về hoạt động liên quan đến tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ...
2.6. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng theo định hướng quy hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định. Cung cấp thông tin về quy hoạch sản xuất vật liệu xây dựng, cấp chứng chỉ xây dựng cho các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất.
2.7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì lập và tổ chức thực hiện có hiệu quả quy hoạch các vùng nguyên liệu tập trung phục vụ sản xuất công nghiệp; tăng cường chỉ đạo công tác khai thác nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến, nhất là chế biến các mặt hàng xuất khẩu; triển khai việc ứng dụng các giống cây, con có năng suất, chất lượng cao...
2.8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc thành lập, xây dựng, quản lý và phát triển khu: Công nghệ thông tin tập trung Yên Bình; ươm tạo công nghệ, doanh nghiệp công nghệ thông tin, điện tử; xúc tiến đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử, vi mạnh điện tử bán dẫn, các hệ vi cơ điện tử...
- Tăng cường giám sát chất lượng cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông và internet.
2.9. Sở Giao thông vận tải
- Lập quy hoạch, kế hoạch và thực hiện nâng cấp các tuyến giao thông tới các khu, cụm công nghiệp, cụm tiểu thủ công nghiệp và làng nghề phù hợp với quy hoạch của từng thời kỳ.
- Phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn xây dựng các đường gom và điểm đấu nối với Quốc lộ, Tỉnh lộ....
2.10. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Tham mưu cho UBND tỉnh về quy hoạch, kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp của tỉnh trong từng giai đoạn.
- Đề xuất xây dựng các cơ chế chính sách, hướng dẫn triển khai và kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong các lĩnh vực lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, vệ sinh lao động, dạy nghề...
2.11. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp; phối hợp với các cấp, các ngành thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư trong quá trình thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp.
- Đẩy mạnh việc xúc tiến, kêu gọi, thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp theo quy định; đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư...
- Quản lý doanh nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật, môi trường, an ninh trật tự trong các khu công nghiệp.
2.12. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển Hợp tác xã.
- Tư vấn, hỗ trợ về vốn, đào tạo nâng cao năng lực quản lý, kỹ thuật; xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại và đầu tư giúp các hợp tác xã, tổ hợp tác phát triển.
2.13. Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh
Thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy đối với các dự án công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.14. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Căn cứ mục tiêu, định hướng và giải pháp của Chương trình, xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề của địa phương.
- Chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ và nội dung Chương trình đến doanh nghiệp và người dân trên địa bàn.
- Hoạch định, tổ chức thực hiện phát triển: Ngành nghề công nghiệp nông thôn; tạo quỹ đất để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề; quy hoạch, bố trí vùng nguyên liệu tập trung trên địa bàn để phát triển công nghiệp.
- Phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư hạ tầng thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư, xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp, cụm tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
2.15. Báo Thái Nguyên, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Đưa tin, bài tuyên truyền về tiến độ và kết quả triển khai Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020.
3. Chế độ kiểm tra, báo cáo
Hàng quý, 6 tháng, một năm các ngành, các cấp thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra, giám sát, báo cáo định kỳ gửi về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã thường xuyên tiến hành xem xét, đánh giá để đề nghị điều chỉnh, bổ sung kịp thời, đáp ứng nhu cầu thực tế. Trường hợp có những vướng mắc hoặc phát sinh vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung điều chỉnh Chương trình, phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
BIỂU TỔNG HỢP GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP PHÂN THEO CHUYÊN NGÀNH
(Theo giá cố định năm 2010)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT |
Tên ngành công nghiệp |
Giá trị sản xuất công nghiệp |
Tốc độ tăng trưởng (%) |
Tỷ trọng của từng ngành (năm 2020) |
|||||||
Thực hiện năm 2010 |
Thực hiện năm 2011 |
Thực hiện năm 2012 |
Thực hiện năm 2013 |
Thực hiện năm 2014 |
Thực hiện năm 2015 |
Kế hoạch năm 2020 |
Giai đoạn 2011-2015 |
Giai đoạn 2016-2020 |
|||
1 |
Công nghiệp công nghệ thông tin; sản xuất linh kiện thiết bị điện, điện tử, chế tạo máy; gia công kim loại và cơ khí lắp ráp |
3.117,0 |
3.914,0 |
3.519,0 |
3.793,0 |
154.013,0 |
334.821 |
687.590 |
154,81 |
15,5 |
92,9 |
2 |
Công nghiệp nhẹ, chế biến nông lâm thủy sản, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng |
2.711,0 |
2.757,0 |
3.123,0 |
3.490,0 |
4.250,1 |
5.028 |
10.100 |
13,15 |
15,0 |
1,4 |
3 |
Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng |
2.606,9 |
3.135,7 |
3.770,4 |
4.266,4 |
4.212,0 |
4.150 |
6.400 |
9,75 |
9,0 |
0,9 |
4 |
Công nghiệp sản xuất kim loại |
13.264,8 |
12.204,6 |
12.176,7 |
9.891,7 |
12.603,2 |
17.428 |
28.000 |
5,61 |
9,9 |
3,8 |
5 |
Công nghiệp khai thác và chế biến khóang sản |
1.137,5 |
2.183,0 |
1.931,7 |
1.550,3 |
1.279,0 |
1.000,3 |
1.280 |
(2,54) |
5,1 |
0,2 |
6 |
Công nghiệp điện nước và xử lý chất thải |
828,6 |
930,5 |
1.021,9 |
1.038,1 |
1.120,2 |
1.313 |
1.930 |
9,65 |
8,0 |
0,3 |
7 |
Công nghiệp hóa chất |
876,0 |
1.958,0 |
2.001,0 |
1.921,0 |
1.354,6 |
1.354 |
3.370 |
9,10 |
20,0 |
0,5 |
8 |
Công nghiệp khác |
360,8 |
396,6 |
263,8 |
324,8 |
431,5 |
534 |
1.330 |
8,14 |
20,0 |
0,180 |
|
Tổng giá trị |
24.903 |
27.479 |
27.808 |
26.275 |
179.264 |
365.629 |
740.000 |
71,14 |
15,1 |
100 |
CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016-2020
TT |
Tên dự án |
Địa điểm đầu tư |
Qui mô |
Vốn đầu tư |
Nguồn vốn |
I |
Công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ thông tin; sản xuất linh kiện thiết bị điện, điện tử, chế tạo máy; gia công kim loại và cơ khí lắp ráp |
|
|
|
|
1 |
Các dự án lắp ráp xe tải nhỏ, máy kéo và xe nông dụng |
KCN Sông Công, KCN Yên Bình |
20.000 xe,máy/năm |
2.000 |
Vốn trong và ngoài nước |
2 |
Các dự án sản xuất chi tiết, phụ kiện xe tải, máy kéo và xe nông dụng |
KCN Sông Công, KCN Yên Bình |
18.000 xe,máy/năm |
3.000 |
Vốn trong và ngoài nước |
3 |
Chế tạo thiết bị điện các loại |
KCN Sông Công, KCN Yên Bình |
5.000 thiết bị/năm |
1.000 |
Vốn trong và ngoài nước |
4 |
Sản xuất thiết bị cơ khí ngành dệt may |
KCN Sông Công |
15.000 thiết bị/năm |
1.000 |
Vốn trong nước |
5 |
Các cơ sở sợi, dệt và phụ liệu ngành may |
Tại CCN thuộc các huyện Định Hóa, Võ Nhai, Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Lương |
Triệu tấn/năm |
100 |
|
6 |
Sản xuất chi tiết và phụ kiện ngành nước |
KCN Sông Công |
7.000 tấn/năm |
500 |
Vốn trong nước |
7 |
Sản xuất thiết bị, phụ kiện ngành khai thác, chế biến khóang sản |
KCN Sông Công, KCN Yên Bình |
2.000 tấn/năm |
200 |
Vốn trong nước |
8 |
Các dự án sản xuất công cụ, dụng cụ, chi tiết máy và bộ phận tiêu chuẩn, khuôn mẫu |
KCN Sông Công, KCN Yên Bình, KCN Điềm Thụy |
3.000 tấn/năm |
2.000 |
Vốn trong và ngoài nước |
9 |
Các dự án sản xuất linh kiện, phụ kiện, phần mềm máy tính và thiết bị điện tử |
KCN Sông Công, KCN Yên Bình, KCN Điềm Thụy |
30.000 tấn/năm |
5.000 |
Vốn trong và ngoài nước |
10 |
Khu Công nghệ thông tin tập trung Yên Bình |
Tổ hợp công, nông nghiệp, dịch vụ Yên Bình |
|
2.140 |
Vốn trong và ngoài nước |
11 |
Khu công viên phần mềm và nội dung số Quyết Thắng |
Khu công nghệ cao Quyết Thắng |
|
989 |
Vốn trong và ngoài nước |
12 |
Dự án sản xuất vi mạch điện tử bán dẫn |
Khu công nghệ thông tin tập trung Yên Bình |
|
26.400 |
Vốn đầu tư nước ngoài |
13 |
Dự án đầu tư xây dựng tòa tháp ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp |
Khu công nghệ cao Quyết Thắng |
|
500 |
Vốn trong và ngoài nước |
II |
Công nghiệp nhẹ, chế biến nông lâm, thủy sản, thực phẩm và sản xuất hàng tiêu dùng |
|
|
|
|
1 |
Chế biến nông sản và bảo quản sau thu hoạch |
Các huyện, thành, thị |
20.000 tấn/năm |
80 |
Vốn trong và ngoài nước |
2 |
Chế biến một số sản phẩm từ chè (mỹ phẩm, nước uống, thực phẩm có chiết xuất từ chè...) |
Các huyện, thành, thị |
1.000 triệu sản phẩm/năm |
100 |
Vốn trong và ngoài nước |
3 |
Chế biến rau, củ, quả và bảo quản |
Tại CCN thuộc các địa phương: Phú Bình, Phổ Yên, Đồng Hỷ, Phú Lương, Đại Từ |
20.000 tấn/năm |
100 |
Vốn trong và ngoài nước |
4 |
Sản xuất rượu |
Tại CCN thuộc các địa phương: Phú Bình, Phổ Yên, |
10 triệu lít/năm |
100 |
Vốn trong và ngoài nước |
5 |
Sản xuất bia chai, lon, nước giải khát các loại |
Tại CCN thuộc các huyện, thành, thị |
70 triệu lít/năm |
100 |
Vốn trong và ngoài nước |
6 |
Sản xuất bánh, mứt, kẹo, thức ăn nhanh |
Tại CCN thuộc thành phố Thái Nguyên,thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên |
5.000 tấn/năm |
50 |
Vốn trong và ngoài nước |
7 |
Giết mổ và chế biến gia súc, gia cầm |
Tại CCN thuộc các huyện, thành, thị |
40.000 tấn thịt hơi/năm |
75 |
Vốn trong và ngoài nước |
8 |
Sản xuất thức ăn chăn nuôi |
Tại CCN thuộc các huyện Đồng Hỷ, Phú Lương, Định Hóa, Võ Nhai, Đại Từ |
5.000 tấn/năm |
50 |
Vốn trong và ngoài nước |
9 |
Sản xuất ván sàn |
Tại CCN thuộc các huyện Đồng Hỷ, Phú Lương, Định Hóa, Võ Nhai, Đại Từ |
20.000 m2/năm |
30 |
Vốn trong và ngoài nước |
10 |
Sản xuất đồ mộc gia dụng |
Tại CCN thuộc các huyện các huyện, thành, thị |
10.000 sản phẩm/năm |
30 |
Vốn trong và ngoài nước |
11 |
Sản xuất giấy vệ sinh |
Tại CCN thuộc các huyện: Định Hóa, Võ Nhai, Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Lương |
5.000 Tấn/năm |
50 |
Vốn trong và ngoài nước |
12 |
Sản xuất bột giấy |
Tại CCN thuộc các huyện: Định Hóa, Võ Nhai, Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Lương |
10.000 Tấn/năm |
30 |
Vốn trong và ngoài nước |
13 |
Sản xuất đũa, tăm |
Tại CCN thuộc các huyện huyện: Định Hóa, Võ Nhai, Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Lương, |
5.000 Tấn/năm |
30 |
Vốn trong và ngoài nước |
14 |
Các cơ sở sản xuất giày dép xuất khẩu |
Tại CCN thuộc các huyện huyện: Định Hóa, Võ Nhai, Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Lương, |
50 triệu sản phẩm/năm |
200 |
Vốn trong và ngoài nước |
15 |
Các cơ sở may |
Tại CCN thuộc các huyện: Định Hóa, Võ Nhai, Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Lương |
50 triệu sản phẩm/năm |
100 |
Vốn trong và ngoài nước |
III |
Công nghiệp hóa chất (kể cả hóa dược) |
|
|
|
|
1 |
Sản xuất thuốc tây và đông dược, thực phẩm chức năng |
KCN Nam Phổ Yên, KCN Sông Công |
10 triệu đơn vị/năm |
300 |
Vốn trong và ngoài nước |
2 |
Sản xuất các loại hóa mỹ phẩm, kem đánh răng, chất tẩy rửa...) |
Tại CCN thuộc các huyện Phú Lương, Sông Công và Đại Từ |
1.000 tấn/năm |
50 |
Vốn trong và ngoài nước |
3 |
Sản xuất keo dán gỗ |
Tại CCN thuộc huyện Phú Lương |
2.000 tấn/năm |
30 |
Vốn trong và ngoài nước |
4 |
Sản xuất Axitsunfuric H2SO4 |
KCN Sông Công, KCN Điềm Thụy |
20.000 tấn/năm |
80 |
Vốn trong và ngoài nước |
5 |
Sản xuất phân bón, chế phẩm sinh học |
Tại CCN thuộc các huyện Phú Lương, Đồng Hỷ |
50.000 tấn/năm |
100 |
Vốn trong và ngoài nước |
6 |
Chiết nạp gas |
Tại CCN thuộc thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên |
10.000 tấn/năm |
40 |
Vốn trong và ngoài nước |
7 |
Sản xuất chi tiết máy, dụng cụ, tấm, bao bì các loại bằng cao su - nhựa |
Tại CCN thuộc thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên |
10.000 tấn/năm |
200 |
Vốn trong và ngoài nước |
8 |
Sản xuất phụ gia, chất độn công nghiệp |
Tại CCN thuộc các huyện Phú Lương, Đồng Hỷ |
50.000 tấn/năm |
100 |
Vốn trong và ngoài nước |
IV |
Công nghiệp sản xuất phân phối điện, nước và xử lý chất thải |
|
|
|
|
1 |
Các dự án cấp nước xây mới khu vực I |
Thành phố Thái Nguyên |
100.000 m3/ngày đêm |
500 |
Vốn trong và ngoài nước |
2 |
Các dự án cấp nước xây mới khu vực II |
Phía Nam tỉnh Thái Nguyên |
90.000 m3/ngày đêm |
360 |
Vốn trong và ngoài nước |
3 |
Các dự án cấp nước xây mới khu vực III |
Các huyện, thành, thị |
10.000 m3/ngày đêm |
40 |
Vốn trong và ngoài nước |
4 |
20 cơ sở xử lý chất thải |
Các khu, cụm công nghiệp |
30.000 m3/ngày đêm |
60 |
Vốn trong và ngoài nước |
5 |
6 nhà máy xử lý và tái chế chất thải |
Các huyện, thành, thị |
100.000 m3/ngày đêm |
300 |
Vốn trong và ngoài nước |
V |
Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng |
|
|
|
|
1 |
03 nhà máy gạch không nung |
Tại CCN thuộc huyện Đồng Hỷ, KCN Sông Công, KCN Yên Bình |
500.000 triệu viên/ năm |
150 |
Vốn trong và ngoài nước |
2 |
02 nhà máy gạch ốp lát cao cấp |
Tại CCN thuộc các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ |
30 triệu m2/năm |
150 |
Vốn trong và ngoài nước |
3 |
02 nhà máy gốm sứ cao cấp |
Tại CCN thuộc các huyện Đại Từ, Sông Công |
50 triệu sản phẩm/năm |
100 |
Vốn trong và ngoài nước |
4 |
03 nhà máy tấm lợp sinh thái, chịu và cách nhiệt |
Tại CCN thuộc huyện Đồng Hỷ, KCN Sông Công, KCN Yên Bình |
50 triệu m2/năm |
150 |
Vốn trong và ngoài nước |
5 |
03 nhà máy vật liệu trang trí |
Tại CCN thuộc các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, KCN Yên Bình |
50 triệu sản phẩm/năm |
100 |
Vốn trong và ngoài nước |
6 |
03 nhà máy cấu kiện bê tông đúc sẵn, |
Tại CCN thuộc thành phố Sông Công, huyện Đồng Hỷ, KCN Yên Bình |
30.000 tấn/năm |
100 |
Vốn trong và ngoài nước |
7 |
Nhà máy vật liệu chịu lửa |
Tại CCN thuộc huyện Đại Từ |
10.000 tấn/năm |
100 |
Vốn trong và ngoài nước |
8 |
Beton xốp acotec |
Tại CCN thuộc thành phố Thái Nguyên, KCN Sông Công, KCN Yên Bình |
200.000m2/năm |
50 |
Vốn trong và ngoài nước |
9 |
03 nhà máy sản xuất cốt pha |
Tại CCN thuộc thành phố Sông Công, huyện Đồng Hỷ, KCN Yên Bình |
30.000 tấn/năm |
100 |
Vốn trong và ngoài nước |
VI |
Công nghiệp sản xuất kim loại |
|
|
|
|
1 |
Hoàn chỉnh phần còn lại dự án cải tạo, mở rộng Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên giai đoạn II |
Thành phố Thái Nguyên |
500.000 tấn/năm |
2.000 |
Vốn trong nước |
2 |
Hoàn chỉnh phần còn lại dự án sản xuất Vonfram kim loại (80%) của Công ty TNHH Khai thác và Chế biến khóang sản Núi Pháo |
Các xã thuộc huyện Đại Từ |
6.500 tấn/năm |
2.000 |
Vốn trong nước |
3 |
Hoàn chỉnh phần còn lại dự án sản xuất kẽm kim loại |
CCN Điềm Thụy |
80.000 tấn/năm |
200 |
Vốn trong nước |
4 |
Tổ hợp xử lý chất thải và luyện kim |
Xã Sơn Cẩm, Phú Lương |
100.000 tấn/năm |
500 |
Vốn trong nước |
5 |
Dự án sản xuất thép công cụ |
KCN Sông Công |
200.000 tấn/năm |
300 |
Vốn trong và ngoài nước |
6 |
Dự án sản xuất thép tấm, hình |
KCN Sông Công |
200.000 tấn/năm |
500 |
Vốn trong và ngoài nước |
|
Tổng cộng |
54.614 |
|
QUY HOẠCH CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN ĐẾN 2020
A |
DANH MỤC CÁC KHU CÔNG NGHIỆP (KCN) |
|||
TT |
Danh mục khu công nghiệp (KCN) |
Vị trí |
Diện tích |
Tính chất, chức năng |
1 |
KCN Yên Bình |
Thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình |
400 |
Thu hút các ngành: Công nghiệp công nghệ cao sản xuất các loại thiết bị điện, điện tử... công nghiệp công nghệ thông tin; công nghiệp hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao sản xuất các loại linh kiện, phụ tùng, công cụ, dụng cụ phục vụ ngành công nghiệp chế biến. |
2 |
KCN Nam Phổ Yên |
Thị xã Phổ Yên (các xã Thuận Thành, Trung Thành, Đồng Tiến) |
120 |
Thu hút các ngành công nghiệp: Lắp ráp ôtô, cơ khí, chế biến thực phẩm, đồ uống; hóa dược; các công cụ, dụng cụ cầm tay, y tế, thú y; chiết nạp gas; cấu kiện bê tông, sản xuất vật liệu xây dựng. |
3 |
KCN Sông Công I |
Thành phố Sông Công (các phường Mỏ Chè, Tân Quang) |
195 |
Thu hút các ngành công nghiệp: Sản xuất công cụ, dụng cụ cầm tay, y tế, thú y; sản xuất kim loại, chế biến khóang sản, vật liệu xây dựng, may mặc, thiết bị điện… |
4 |
KCN Sông Công II |
Thành phố Sông Công (phường Tân Quang) |
250 |
Hướng phát triển chính trong khu công nghiệp này là: Sản xuất kim loại, động cơ diesel, phụ tùng, các công cụ, dụng cụ cầm tay, chế biến nông sản thực phẩm, vật liệu xây dựng, may mặc, thiết bị điện... |
5 |
KCN Quyết Thắng |
Thành phố Thái Nguyên (xã Quyết Thắng) |
105 |
Thu hút các ngành công nghiệp: Công nghiệp công nghệ cao (vườn ươm công nghệ, công nghệ phầm mềm), điện, điện tử. |
6 |
KCN Điềm Thụy |
Huyện Phú Bình (xã Điềm Thụy) |
350 |
Thu hút các ngành công nghiệp: Sản xuất kim loại, cơ khí, chế tạo máy, vật liệu xây dựng, công nghiệp ôtô, điện tử, công nghiệp phần mềm… |
Tổng cộng |
1.420 |
|
||
B |
DANH MỤC CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP (CCN) |
|||
TT |
Tên Cụm công nghiệp |
Vị trí |
Diện tích |
Tính chất, chức năng |
|
Tổng diện tích |
|
1.259 |
|
I |
Thành phố Thái Nguyên |
|
181,316 |
|
1 |
CCN số 1 |
Phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên |
6,68 |
Vật liệu xây dựng gạch siêu nhẹ, bê tông... |
2 |
CCN số 2 |
Phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên |
6,07 |
Sản xuất thiết bị điện, cơ khí, vật liệu xây dựng, đồ gỗ nội thất |
3 |
CCN số 5 |
Phường Tân Thành, thành phố Thái Nguyên và xã Lương Sơn - thành phố Sông Công |
39,67 |
Sản xuất đúc gang, thép, luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng, thiết bị điện, điện tử, sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, nội thất... |
4 |
CCN Cao Ngạn 1 |
Xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên |
78,896 |
Cơ khí đúc, gia công, chế tạo; vật liệu xây dựng, luyện kim, thiết bị điện, dịch vụ công nghiệp... |
5 |
CCN Cao Ngạn 2 |
Xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên |
50 |
Công nghiệp nhẹ, chế biến nông - lâm sản, thực phẩm, đồ uống, hóa dược, dịch vụ công nghiệp... |
II |
Thành phố Sông Công |
|
133,1 |
|
6 |
CCN Bá Xuyên |
Xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công |
48,5 |
Chế biến nông lâm sản, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nông thôn |
7 |
CCN Khuynh Thạch |
Phường Cải Đan, thành phố Sông Công |
40 |
Sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu chịu lửa, công nghiệp hỗ trợ cơ khí chính xác… |
8 |
CCN Nguyên Gon |
Phường Cải Đan, thành phố Sông Công |
16,6 |
Thức ăn gia súc, đồ gia dụng, công nghiệp... |
9 |
CCN Lương Sơn |
Phường Lương Sơn, thành phố Sông Công |
28 |
Các dự án công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến.... |
III |
Thị xã Phổ Yên |
|
104,64 |
|
10 |
CCN số 2 Cảng Đa Phúc |
Xã Thuận Thành, thị xã Phổ Yên |
30 |
Chế biến nông lâm sản, thực phẩm đồ uống, dịch vụ công nghiệp... |
11 |
CCN số 3 Cảng Đa Phúc |
Xã Thuận Thành, thị xã Phổ Yên |
19,64 |
Luyện, cán thép; sản xuất kim loại, cơ khí dịch vụ công nghiệp |
12 |
CCN làng nghề Tiên Phong |
Xã Tiên Phong, thị xã Phổ Yên |
8 |
Công nghiệp nông thôn (chế biến gỗ) |
13 |
CCN Vân Thượng |
Xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên |
47 |
Vật liệu xây dựng, gốm sứ gia dụng, mỹ nghệ, công nghiệp hỗ trợ (cơ khí chế tạo, gia công kim loại...), dịch vụ công nghiệp |
IV |
Huyện Phú Bình |
|
132,23 |
|
14 |
CCN Điềm Thuỵ |
Xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình |
62,03 |
Sản xuất kim loại, thiết bị điện, điện tử, hóa dược, vật liệu xây dựng, công nghiệp hỗ trợ... |
15 |
CCN Kha Sơn |
Xã Kha Sơn, huyện Phú Bình |
13,2 |
May công nghiệp |
16 |
CCN Bàn Đạt |
Xã Bàn Đạt, huyện Phú Bình |
30 |
Chế biến nông sản, thực phẩm, đồ uống, hàng tiêu dùng, công nghiệp nông thôn khác... |
17 |
CCN Bảo Lý - Xuân Phương |
Xã Bảo Lý, xã Xuân Phương, huyện Phú Bình |
27 |
Công nghiệp nhẹ, công nghiệp hỗ trợ... |
V |
Huyện Phú Lương |
|
208,6 |
|
18 |
CCN Động Đạt - Đu |
Xã Động Đạt, thị trấn Đu, huyện Phú Lương |
25,6 |
Hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, công nghiệp sạch khác... |
19 |
CCN Sơn Cẩm 1 |
Xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương |
75 |
Công nghiệp cơ khí, đúc linh kiện điện tử..., sản xuất bao bì, dệt may, dược phẩm, chế biến khóang sản, sản xuất vật liệu xây dựng... |
20 |
CCN Sơn Cẩm 2 |
Xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương |
50 |
Hóa dược, hàng tiêu dùng (đồ mộc gia dụng, sản xuất đũa, tăm, giấy vệ sinh...), thức ăn chăn nuôi. |
21 |
CCN Yên Ninh |
Xã Yên Ninh, huyện Phú Lương |
30 |
Chế biến, bảo quản nông sản sau thu hoạch, thực phẩm, đồ uống... |
22 |
CCN Yên Lạc |
Xã Phú Đô, huyện Phú Lương |
28 |
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nông thôn (cơ khí nhỏ, chế biến nông lâm sản...) |
VI |
Huyện Đồng Hỷ |
|
187 |
|
23 |
CCN Đại Khai |
Xã Minh Lập, huyện Đồng Hỷ |
28 |
Khai thác, chế biến khóang sản, sản xuất vật liệu xây dựng, bao bì, công nghiệp gia công |
24 |
CCN Quang Sơn 1 |
Xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ |
74 |
Chế biến nông lâm sản, công nghiệp nhẹ... |
25 |
CCN Nam Hoà |
Xã Nam Hòa, huyện Đồng Hỷ |
40 |
Chế biến khóang sản, vật liệu xây dựng, sản xuất bao bì, công nghiệp hỗ trợ... |
26 |
CCN Quang Trung - Chí Son |
Xã Nam Hòa, huyện Đồng Hỷ |
45 |
Chế biến khóang sản, vật liệu xây dựng, luyện kim. |
VII |
Huyện Đại Từ |
|
214 |
|
27 |
CCN An Khánh 1 |
Xã An Khánh, huyện Đại Từ |
64,6 |
Sản xuất vật liệu xây dựng, luyện kim, nhiệt điện, gia công cơ khí |
28 |
CCN An Khánh 2 |
Xã An Khánh, huyện Đại Từ |
59,4 |
Sản xuất gốm, sứ gia dụng cao cấp, bao bì nhựa, sơn cao cấp, chất độn công nghiệp… |
29 |
CCN Phú Lạc 1 |
Các xã Phú Lạc, Phú Thịnh, Phú Cường, huyện Đại Từ |
52 |
Công nghiệp nhẹ, chế biến nông, lâm sản, tiểu thủ công nghiệp nông thôn... |
30 |
CCN Phú Lạc 2 |
Xã Tiên Hội, huyện Đại Từ |
38 |
Công nghiệp nhẹ, may mặc, sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khí, ngành nghề truyền thống, dịch vụ công nghiệp... |
VIII |
Huyện Võ Nhai |
|
57,7 |
|
31 |
CCN Trúc Mai |
Xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai |
27,7 |
Chế biến khóang sản, sản xuất vật liệu xây dựng, tiểu thủ công nghiệp |
32 |
CCN Cây Bòng |
Xã La Hiên, huyệnVõ Nhai |
30 |
Công nghiệp nhẹ chế biến nông lâm sản (bảo quản, chế biến thực phẩm, đồ uống; đồ gỗ mỹ nghệ, nội thất...), cơ khí chế tạo… |
IX |
Huyện Định Hóa |
|
40 |
|
33 |
CCN Kim Sơn |
Xã Kim Sơn, huyện Định Hóa |
20 |
Vật liệu xây dựng, chiết xuất tinh dầu quế, chế biến nông, lâm sản, tiểu thủ công nghiệp nông thôn |
34 |
CCN Sơn Phú |
Xã Sơn Phú, huyện Định Hóa |
13 |
Chế biến nông lâm sản, thực phẩm, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn… |
35 |
CCN Trung Hội |
Xã Trung Hội, huyện Định Hóa |
7 |
May mặc, tiểu thủ công nghiệp nông thôn (cơ khí nhỏ, chế biến nông lâm sản...) |
TT |
Hạng mục |
Nhu cầu vốn |
A |
Sản xuất công nghiệp |
32.950 |
1 |
Công nghiệp hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp công nghệ thông tin; sản xuất linh kiện thiết bị điện, điện tử, chế tạo máy; gia công kim loại và cơ khí lắp ráp |
16.910 |
2 |
Công nghiệp nhẹ, chế biến nông lâm, thủy sản, thực phẩm và sản xuất hàng tiêu dùng |
1.090 |
3 |
Công nghiệp hóa chất (kể cả hóa dược) |
900 |
4 |
Công nghiệp sản xuất phân phối điện, nước và xử lý chất thải |
1.520 |
5 |
Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng |
1.000 |
6 |
Công nghiệp sản xuất kim loại |
5.500 |
7 |
Công nghiệp khai thác và chế biến khóang sản |
6.030 |
B |
Đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp |
4.200 |
1 |
Hạ tầng khu, tổ hợp khu công nghiệp |
2.400 |
2 |
Hạ tầng cụm công nghiệp |
1.800 |
C |
Đầu tư điện, nước và xử lý chất thải |
5.129 |
1 |
Xây dựng mới và cải tạo lưới điện |
4.629 |
2 |
Nước sạch và xử lý chất thải |
500 |
|
Tổng (A + B + C) |
42.279 |
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN NĂM 2020
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT |
Tên chương trình khuyến công |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016- 2020 |
1 |
2 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
I |
Chương trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề |
1.500 |
1.650 |
1.800 |
1.950 |
2.100 |
21,8 |
II |
Chương trình nâng cao năng lực quản lý |
60 |
66 |
72 |
78 |
84 |
22,9 |
III |
Chương trình hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật |
2.000 |
2.200 |
2.400 |
2.600 |
2.800 |
8,1 |
IV |
Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu |
700 |
770 |
840 |
910 |
980 |
7,0 |
V |
Chương trình phát triển hoạt động tư vấn cung cấp thông tin |
90 |
99 |
108 |
117 |
126 |
7,0 |
VI |
Chương trình hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế phát triển các cụm, điểm công nghiệp |
480 |
528 |
576 |
624 |
672 |
22,9 |
VII |
Chương trình nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện |
100 |
110 |
120 |
130 |
140 |
14,5 |
VIII |
Chương trình khác |
70 |
77 |
84 |
91 |
98 |
48,6 |
|
Tổng cộng |
5.000 |
5.500 |
6.000 |
6.500 |
7.000 |
12,9 |
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch đầu tư công năm 2021 Ban hành: 09/12/2020 | Cập nhật: 06/02/2021
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2020 về Chương trình giám sát năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII Ban hành: 21/07/2020 | Cập nhật: 28/10/2020
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2020 về Chương trình giám sát năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 11/08/2020
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2020 về đặt tên các tuyến đường và điều chỉnh chiều dài tuyến đường trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 15/05/2020 | Cập nhật: 15/12/2020
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2020 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 09/06/2020
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về phê chuẩn tổng quyết toán thu, chi ngân sách thành phố Hà Nội năm 2018 Ban hành: 04/12/2019 | Cập nhật: 27/02/2020
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2019-2020, sáp nhập xã Mỹ Phước vào thị trấn Mỹ Phước, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang Ban hành: 24/10/2019 | Cập nhật: 15/11/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về sắp xếp, sáp nhập và đổi tên gọi các thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh thừa Thiên Huế Ban hành: 19/08/2019 | Cập nhật: 10/12/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về điều chỉnh kế hoạch vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 01/08/2019 | Cập nhật: 15/07/2020
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về chủ trương thành lập thị trấn Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái Ban hành: 31/07/2019 | Cập nhật: 04/09/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 (lần 2) do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 31/07/2019 | Cập nhật: 06/07/2020
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về sáp nhập xóm, tổ dân phố tại một số xã, phường, thị trấn thuộc thành phố Thái Nguyên, huyện Đồng Hỷ và huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 23/07/2019 | Cập nhật: 16/09/2020
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 thông qua mức giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đến năm 2020 Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 21/08/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND bổ sung danh mục dự án cần thu hồi đất, mức vốn bồi thường, giải phóng mặt bằng năm 2019 và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 21/08/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Danh mục dự án cần thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2019 Ban hành: 12/12/2018 | Cập nhật: 04/01/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2018 về phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương tỉnh An Giang năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 21/01/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 01/03/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2018 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 Ban hành: 08/12/2018 | Cập nhật: 10/06/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2018 sửa đổi Nghị quyết 30/NQ-HĐND về danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum để Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh thực hiện Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 24/08/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2018 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam năm 2019 Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 22/02/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về phê duyệt tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức hội có tính chất đặc thù năm 2018 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về điều chỉnh quyết toán ngân sách nhà nước thành phố Hải Phòng năm 2015 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 13/03/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về Chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre năm 2018 Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 03/01/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 thông qua điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 19/06/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về phê chuẩn quyết toán ngân sách năm 2016 của thành phố Cần Thơ Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 24/01/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa năm 2018 Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 11/09/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 và danh mục công trình, dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai trong năm 2018 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/12/2017 | Cập nhật: 05/11/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Yên Bái Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 25/08/2017
Quyết định 260/QĐ-TTg về giao dự toán thu, chi năm 2017 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Ban hành: 22/02/2017 | Cập nhật: 24/02/2017
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2016 về kế hoạch tổ chức kỳ họp thường lệ năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XV, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 30/12/2016
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2016 về nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ trong năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 18/03/2017
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2016 về thông qua dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 01/03/2017
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước; chi ngân sách địa phương năm 2015 của tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 15/03/2017
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 31/07/2017
Nghị quyết 23/NQ-HĐND phê duyệt tổng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2016 Ban hành: 08/08/2016 | Cập nhật: 04/07/2017
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2016-2020, tỉnh Hà Giang Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 27/09/2016
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 27/07/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2015 về kế hoạch đầu tư công thành phố Hải Phòng năm 2016 Ban hành: 18/12/2015 | Cập nhật: 18/08/2016
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2015 thông qua Đề án thí điểm “Sáp nhập và thành lập Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020” Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 16/08/2016
Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 14/09/2015 | Cập nhật: 16/09/2015
Quyết định 260/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 27/02/2015 | Cập nhật: 03/03/2015
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2014 về Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 30/12/2014
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2014 về chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 04/02/2015
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Danh mục lĩnh vực ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (đầu tư trực tiếp và cho vay) của Quỹ Đầu tư phát triển Bắc Giang giai đoạn 2015 - 2018 Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 27/01/2015
Quyết định 1064/QĐ-TTg năm 2014 về xuất hóa chất sát trùng dự trữ quốc gia cho tỉnh Cà Mau Ban hành: 03/07/2014 | Cập nhật: 04/07/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2013 về dự toán và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 12/05/2014
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2013 giao biên chế công, viên chức sự nghiệp Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 07/10/2013
Quyết định 1064/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc đến năm 2020 Ban hành: 08/07/2013 | Cập nhật: 09/07/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2011 về phát triển nhân lực tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 25/10/2013
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắc Lắk ban hành Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 08/01/2011
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ hỗ trợ đào tạo sau đại học và chính sách thu hút người có trình độ cao về công tác tại tỉnh Gia Lai Ban hành: 24/12/2010 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 29/12/2010 | Cập nhật: 21/08/2014
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 28/12/2010 | Cập nhật: 03/01/2011
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về Quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã đã được bố trí cho từng xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 02/10/2017
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND Quy định về hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 01/12/2010 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND quy định bảng giá xây dựng mới công trình, vật kiến trúc và chi phí đền bù, hỗ trợ công trình trên đất tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 24/11/2010 | Cập nhật: 03/01/2011
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về Danh mục cơ sở sản xuất kinh doanh phải lập Bản cam kết bảo vệ môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 24/11/2010 | Cập nhật: 27/12/2010
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND quy định quản lý cáp thông tin trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 29/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 15/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 05/11/2010 | Cập nhật: 07/12/2010
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ chi đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 05/10/2010 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và trình tự, thủ tục đầu tư hoạt động sản xuất chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Lâm Ðồng Ban hành: 04/11/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 03/11/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 11/10/2010 | Cập nhật: 20/10/2010
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND Quy định về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Long An kèm theo Quyết định 25/2009/QĐ-UBND Ban hành: 08/10/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Cần Thơ Ban hành: 17/09/2010 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 22/12/2010
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND điều chỉnh bảng phân loại đường phố theo Quyết định 31/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 24/08/2010 | Cập nhật: 26/08/2010
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ Ban hành: 10/08/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 30/08/2010
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND điều chỉnh một số Quy định về tiêu thức và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 86/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 19/07/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Huyết học - Truyền máu tỉnh Nghệ An Ban hành: 05/07/2010 | Cập nhật: 25/07/2012
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về bảo vệ và khen thưởng người phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/06/2010 | Cập nhật: 24/06/2010
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp quản lý mua, bán, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tỉnh Bình Phước Ban hành: 17/05/2010 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 260/QĐ-TTg năm 2010 về thay đổi Ủy viên kiêm nhiệm Hội đồng quản trị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Ban hành: 12/02/2010 | Cập nhật: 25/02/2010
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2009 về Chương trình xây dựng Nghị quyết năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/12/2009 | Cập nhật: 21/04/2014
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Nghị quyết 23/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 55/2005/NQ-HĐND phê chuẩn cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã Ban hành: 27/11/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 260/QĐ-TTg về phê duyệt Dự án Xây dựng năng lực giảm nhẹ thiên tai tại Việt Nam mã số VIE/01/014 do Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP), Chính phủ Hà Lan và Chính phủ Luxembourg đồng tài trợ Ban hành: 09/04/2002 | Cập nhật: 28/03/2013
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 1997 về đề án, phương án và tờ trình trình bày tại kỳ họp thứ 7- Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khoá V Ban hành: 19/07/1997 | Cập nhật: 17/11/2012