Quyết định 2399/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án Phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
Số hiệu: | 2399/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Huỳnh Thị Nga |
Ngày ban hành: | 16/09/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2399/QĐ-UBND |
Biên Hòa, ngày 16 tháng 9 năm 2010 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được Quốc hội (khóa XI) kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 604/TTr-VHTTDL ngày 16/7/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 (kèm theo Đề án).
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2399/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
Thực hiện Văn bản số 1165/BVHTTDL-VHCS ngày 08/4/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc chỉ đạo triển khai Đề án Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến 2020.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.
2. Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự Lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Đồng Nai đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở nông thôn ngày càng được cải thiện. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
3. Đồng Nai tuy là tỉnh phát triển công nghiệp nhưng tỷ trọng nông nghiệp còn khá cao trong cơ cấu kinh tế; địa bàn nông thôn rộng, đa dạng, nông dân và người lao động ở nông thôn chiếm trên 60% dân số, với 31 dân tộc thiểu số sống rải rác ở vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi. Thực trạng đời sống văn hóa còn nhiều khó khăn hạn chế, sự chênh lệch về mức hưởng thụ văn hóa giữa các vùng miền còn cao. Đến nay, chỉ có 80/171 xã (phường, thị trấn) có Trung tâm Văn hóa - Thể thao (trong đó có 21 Trung tâm Văn hóa - Thể thao hoạt động tốt, 36 Trung tâm Văn hóa
- Thể thao hoạt động khá và 23 Trung tâm Văn hóa - Thể thao hoạt động trung bình) và 07 Nhà văn hóa dân tộc (trong đó có 01 Nhà văn hóa dân tộc hoạt động tốt, 03 Nhà văn hóa dân tộc hoạt động khá và 03 Nhà văn hóa dân tộc hoạt động trung bình), đạt 50,90% chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ VIII đề ra. Cơ sở vật chất thiết chế văn hóa xã, ấp còn hạn chế chưa được đầu tư đúng mức.
4. Việc xây dựng và thực hiện Đề án Phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015, định hướng đến 2020 nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Kế hoạch số 97-KH/TU ngày 29/12/2008 của Tỉnh ủy Đồng Nai về việc thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến 2020” của Chính phủ và chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc triển khai Đề án Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến 2020; đồng thời khai thác tốt mọi nguồn lực xã hội để đầu tư chăm lo đời sống văn hóa, nâng cao mức hưởng thụ và sáng tạo văn hóa cho người dân ở nông thôn, xây dựng bộ mặt nông thôn mới.
1. Gắn phát triển văn hóa nông thôn với phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.
2. Phát triển văn hóa nông thôn trên cơ sở kế thừa những kết quả, thành tựu đã đạt được trong công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở nông thôn; thực hiện theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII), kết luận Hội nghị Trung ương 10 (khóa IX) và chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Đồng Nai (khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 12/01/1998 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Việc xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại phải đảm bảo mục tiêu bảo tồn, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, phù hợp từng vùng miền, từng dân tộc; đồng thời, cụ thể hóa thực hiện bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Phát triển văn hóa nông thôn gắn với các phong trào, các cuộc vận động lớn của Đảng và Nhà nước như: Tiếp tục xây dựng và thực hiện có hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở; thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; cuộc vận động toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại…
4. Phát triển văn hóa nông thôn theo phương châm phát huy vai trò chủ động của cộng đồng dân cư địa phương là chính. Nhà nước đóng vai trò hướng dẫn và hỗ trợ; đồng thời có cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư, thu hút các nguồn lực xã hội, huy động đóng góp của nhân dân để phát triển văn hóa nông thôn.
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật và các quy định về văn hóa của người dân ở nông thôn; xây dựng, củng cố và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, tạo điều kiện để người dân ở nông thôn nâng cao mức hưởng thụ, tham gia hoạt động và sáng tạo văn hóa; nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa, ấp văn hóa, thực hiện các tiêu chí phát triển văn hóa nông thôn mới cấp xã, tạo nền tảng vững chắc để phát triển văn hóa nông thôn mới trên địa bàn xã; xây dựng con người, gia đình, cộng đồng nông thôn và môi trường văn hóa nông thôn lành mạnh, phong phú, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, tạo động lực thúc đẩy phát triển nông nghiệp và xã hội nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 02/01/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa, thể thao cơ sở và Quyết định số 57/2008/QĐ-UBND ngày 29/9/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa, thể thao cơ sở ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 02/01/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai.
a) Đối với các xã vùng đồng bằng:
- 70% người dân ở nông thôn tham gia thường xuyên vào các hoạt động văn hóa, thể thao, trong đó hơn 30% dân số nông thôn luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên;
- 100% xã có Trung tâm Văn hóa, thể thao, trong đó Trung tâm Văn hóa, thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là 80%;
- 98% “Gia đình đạt chuẩn văn hóa”; trong đó, trên 70% gia đình giữ vững và phát huy danh hiệu “Gia đình đạt chuẩn văn hóa” và trên 20% gia đình văn hóa ở nông thôn làm giàu từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa;
- 90% “Ấp đạt chuẩn văn hóa”; trong đó, trên 70% ấp giữ vững và phát huy danh hiệu “Ấp đạt chuẩn văn hóa” và trên 50% ấp văn hóa đạt chuẩn cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới;
- 90% nông dân được phổ biến pháp luật và các quy định về văn hóa;
- 100% cán bộ văn hóa, thể thao ở nông thôn được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ.
b) Đối với các xã vùng miền núi:
- 50% người dân ở nông thôn tham gia thường xuyên vào các hoạt động văn hóa, thể thao, trong đó hơn 20% dân số nông thôn luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên;
- 100% xã có Trung tâm Văn hóa, thể thao, trong đó Trung tâm Văn hóa, thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là 80%;
- 98% “Gia đình đạt chuẩn văn hóa”; trong đó, trên 60% gia đình giữ vững và phát huy danh hiệu “Gia đình đạt chuẩn văn hóa” và trên 10% gia đình văn hóa ở nông thôn làm giàu từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa;
- 90% “Ấp đạt chuẩn văn hóa”; trong đó, trên 60% ấp giữ vững và phát huy danh hiệu “Ấp đạt chuẩn văn hóa” và trên 30% ấp văn hóa đạt chuẩn cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới;
- 80% nông dân được phổ biến pháp luật và các quy định về văn hóa;
- 100% cán bộ văn hóa, thể thao ở nông thôn được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ.
3. Định hướng đến năm 2020
a) Tiếp tục củng cố và nâng cao tỷ lệ các chỉ tiêu đạt được trong giai đoạn từ năm 2010 - 2015;
b) Phấn đấu đạt được các tiêu chí về xây dựng văn hóa nông thôn mới cấp xã;
- 80% ấp có nhà văn hóa, trong đó nhà văn hóa đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là 70%;
- 90% số ấp đạt tiêu chuẩn ấp văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- 98% số gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
1. Nâng cao chất lượng gia đình đạt chuẩn văn hóa
a) Nâng cao nhận thức của người dân về văn hóa gia đình, tiêu chuẩn công nhận danh hiệu gia đình văn hóa, ý thức tự nguyện, tự giác của các gia đình trong việc xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu “Gia đình đạt chuẩn văn hóa”; phổ biến nhân rộng mô hình gia đình văn hóa ở nông thôn làm giàu từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa và dịch vụ nông thôn.
b) Xây dựng gia đình văn hóa điển hình, mẫu mực ở nông thôn: Hòa thuận, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, kỷ cương, nề nếp, có đời sống kinh tế ổn định và phát triển, kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển, có tinh thần tương thân, tương ái, tính tự quản, dân chủ và năng lực làm chủ trong sinh hoạt cộng đồng.
2. Nâng cao chất lượng ấp đạt chuẩn văn hóa
a) Nâng cao nhận thức của người dân về ý nghĩa văn hóa ấp, tiêu chuẩn công nhận ấp văn hóa, ý thức và vai trò tự quản của các cộng đồng dân cư trong việc xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu “Ấp đạt chuẩn văn hóa”; phổ biến nhân rộng mô hình ấp văn hóa chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển ngành nghề phụ; huy động được nội lực của người dân nông thôn xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới.
b) Xây dựng ấp văn hóa bền vững, thực sự là những điểm sáng về văn hóa ở nông thôn: Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; bài trừ tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; nâng cao mức hưởng thụ về văn hóa, thu hút người dân nông thôn tham gia vào các hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn; xây dựng cộng đồng nông thôn ổn định về chính trị, dân chủ, hòa thuận, nhân ái giàu bản sắc dân tộc, có môi trường xanh - sạch - đẹp - an toàn.
3. Thực hiện tiêu chí phát triển văn hóa nông thôn mới cấp xã a) Nhà văn hóa và Trung tâm Văn hóa thể thao xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Có từ 90% số ấp trở lên đạt tiêu chuẩn ấp văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) 50% ấp có nhà văn hóa và khu thể thao đạt quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
d) Xã đạt danh hiệu lành mạnh không có tệ nạn xã hội.
e) Môi trường đạt chuẩn theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
g) Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ tốt di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan thiên nhiên và các di sản văn hóa dân tộc.
h) Làm tốt công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
4. Hoàn thiện hệ thống thiết chế và hoạt động văn hóa, thể thao ở nông thôn
a) Hoàn thiện trung tâm văn hóa, thể thao xã: Tiếp tục thực hiện Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 02/01/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa, thể thao cơ sở và Quyết định số 57/2008/QĐ-UBND ngày 29/9/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa, thể thao cơ sở ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 02/01/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai.
- Đảm bảo diện tích đất sử dụng theo đúng quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở;
- Từng bước xây dựng các thiết chế: Đài Truyền thanh, Thư viện, phòng Thông tin, các Câu lạc bộ, Trung tâm Học tập cộng đồng, Nhà tập luyện và thi đấu thể thao, sân tập ngoài trời thuộc Trung tâm Văn hóa, thể thao xã;
- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, khai thác, quản lý và phát huy hiệu quả Trung tâm Văn hóa, thể thao xã.
b) Xây dựng nhà văn hóa, khu thể thao cấp ấp:
- Phát triển nhà văn hóa, khu thể thao ở cấp ấp gắn với phong trào xây dựng ấp văn hóa;
- Xây dựng hạt nhân văn hóa, thể thao làm nòng cốt để duy trì thường xuyên các hoạt động của nhà văn hóa, khu thể thao cấp ấp.
c) Tăng cường và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thể thao ở nông thôn:
- Tăng cường các hoạt động sáng tác và phổ biến các tác phẩm văn hóa - nghệ thuật, các chương trình tuyên truyền về đề tài nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Tăng cường hoạt động của các đơn vị sự nghiệp văn hóa Nhà nước, đưa các chương trình hoạt động văn hóa, nghệ thuật phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Tăng cường đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ cho cán bộ văn hóa - xã hội cấp xã và hạt nhân văn hóa cơ sở cấp ấp;
- Tạo điều kiện để người dân ở nông thôn tham gia sáng tạo, bảo tồn và truyền dạy các loại hình văn nghệ dân gian truyền thống;
- Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể thao ở nông thôn: Liên hoan, hội diễn văn nghệ quần chúng, hội thi các môn thể thao ở nông thôn.
1. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn
a) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở và người dân ở nông thôn về văn hóa và nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn; phát huy tinh thần chủ động, tích cực, nỗ lực của người dân và vai trò tự quản của cộng đồng nông thôn trong quá trình phát triển văn hóa nông thôn.
b) Đưa mục tiêu, nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn vào nghị quyết của các cấp ủy Đảng, kế hoạch Nhà nước ở các cấp để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
c) Đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện có hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở. Tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ của Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể ở các cấp thực hiện mục tiêu phát triển văn hóa nông thôn.
d) Triển khai thực hiện Đề án tuyên truyền đạo đức, lối sống cho người dân ở nông thôn (giai đoạn 2010 - 2020); chương trình hành động phòng, chống bạo lực gia đình (giai đoạn 2009 - 2015); phát triển các loại hình câu lạc bộ gia đình và các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình ở vùng nông thôn.
e) Tăng cường các hoạt động kiểm tra, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ; nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa, ấp văn hóa, xây dựng và nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến; nghiên cứu và tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn về phát triển văn hóa nông thôn.
g) Đổi mới phương thức chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn; phương thức tuyên truyền, vận động, tập hợp người dân ở nông thôn tham gia xây dựng đời sống văn hóa.
2. Tăng cường nguồn lực phát triển văn hóa nông thôn
a) Tiếp tục thực hiện hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” xem đây là giải pháp quan trọng để huy động sức mạnh tổng hợp của các nguồn lực cho sự phát triển văn hóa nông thôn.
b) Ngân sách địa phương đầu tư 100% kinh phí xây dựng Trung tâm Văn hóa, thể thao xã; hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa, sân thể thao cấp ấp, ưu tiên vùng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa và tạo điều kiện để các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí trên địa bàn nông thôn theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
d) Xây dựng, quản lý và sử dụng có hiệu quả “Quỹ phát triển văn hóa nông thôn” nhằm huy động các nguồn lực cho sự phát triển văn hóa nông thôn; lồng ghép chương trình mục tiêu Quốc gia về văn hóa, các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, nhiệm vụ phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch ở các cấp với việc thực hiện mục tiêu phát triển văn hóa nông thôn.
e) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ văn hóa, thể thao ở cơ sở.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản pháp luật về phát triển văn hóa nông thôn.
b) Thực hiện đề tài nghiên cứu đời sống văn hóa nông dân, nông thôn.
c) Gắn chỉ đạo triển khai thực hiện đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” với chỉ đạo phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch hàng năm và đề án xây dựng nông thôn mới.
d) Xây dựng và thực hiện chương trình phổ biến pháp luật về văn hóa cho người dân ở nông thôn.
e) Chỉ đạo nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa, ấp văn hóa, hệ thống thiết chế văn hóa và các hoạt động văn hóa, thể thao phục vụ phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
g) Tổ chức các chương trình, hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; tuyên truyền phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
h) Cụ thể hóa tiêu chí phát triển văn hóa nông thôn mới cấp xã; hướng dẫn xét; công nhận xã đạt tiêu chí phát triển văn hóa nông thôn mới từ tiêu chí xây dựng xã văn hóa.
2. Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng trong phạm vi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo, hỗ trợ các địa phương trong việc triển khai thực hiện Đề án.
3. Đề nghị các đơn vị: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh Đoàn phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện Đề án và giám sát quá trình thực hiện Đề án.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Đưa nội dung xây dựng, phát triển văn hóa nông thôn vào văn kiện trình đại hội nhiệm kỳ 2010 - 2015.
b) Chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển văn hóa nông thôn trên địa bàn huyện, thị, thành phố.
c) Chỉ đạo thực hiện và vận dụng thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển văn hóa nông thôn.
d) Phê duyệt và thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa nông thôn, chỉ đạo các địa phương, cơ sở dành quỹ đất công để xây dựng Trung tâm Văn hóa, thể thao xã và Nhà văn hóa, khu thể thao ấp.
e) Cân đối ngân sách hàng năm, hỗ trợ đầu tư ngân sách thực hiện các mục tiêu phát triển văn hóa nông thôn.
g) Khuyến khích các cá nhân, tổ chức trên địa bàn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí trên địa bàn nông thôn.
h) Triển khai thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh về việc thí điểm xây dựng từ 02 - 03 xã nông thôn mới (giai đoạn từ năm 2010 - 2015), ngoài 11 xã điểm thuộc “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (thực hiện Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ).
i) Chỉ đạo phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp tham mưu cho cấp ủy bổ sung vào nghị quyết các chỉ tiêu nhằm thực hiện có hiệu quả Đề án này.
k) Hàng năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện; cuối năm 2013, thực hiện sơ kết và cuối năm 2015 thực hiện tổng kết nhằm đánh giá quá trình triển khai thực hiện Đề án. Căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương, các đơn vị tổng kết những ưu, khuyết điểm, rút ra những bài học kinh nghiệm, đề ra các giải pháp tích cực để tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả./.
Quyết định 193/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 09/02/2021 | Cập nhật: 10/02/2021
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 10/05/2018
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án hồ chứa nước Cánh Tạng, tỉnh Hòa Bình Ban hành: 15/04/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Quyết định 193/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt "Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2020" Ban hành: 13/02/2017 | Cập nhật: 14/02/2017
Quyết định 22/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 6 Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 09/01/2014
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ gạo cứu đói cho tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 22/03/2013
Quyết định 193/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 21/01/2013 | Cập nhật: 23/01/2013
Quyết định 193/QĐ-TTg năm 2012 về Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 15/02/2012 | Cập nhật: 17/02/2012
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2011 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 07/04/2011
Quyết định 193/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Lai Châu Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 11/02/2011
Quyết định 22/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” Ban hành: 05/01/2010 | Cập nhật: 07/01/2010
Quyết định 193/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới Ban hành: 02/02/2010 | Cập nhật: 05/02/2010
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 25/04/2009
Quyết định 57/2008/QĐ-UBND quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 57/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 15/12/2008 | Cập nhật: 29/12/2009
Quyết định 57/2008/QĐ-UBND công bố bảng giá nhân công, hệ số điều chỉnh chi phí nhân công và chi phí máy và thiết bị thi công xây dựng công trình trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 03/01/2009
Quyết định 57/2008/QĐ-UBND về đơn giá xây dựng mới biệt thự, nhà ở và đơn giá cấu kiện tổng hợp để xác định giá trị tài sản là công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 09/02/2009
Quyết định 57/2008/QĐ-UBND chấm dứt hiệu lực thi hành chính sách do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 18/12/2008 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 57/2008/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 28/11/2008 | Cập nhật: 20/01/2011
Quyết định 57/2008/QĐ-UBND phê duyệt, ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ Đầu tư phát triển do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 19/11/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 57/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách ưu đãi đầu tư tại Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 05/11/2008 | Cập nhật: 23/09/2010
Quyết định 57/2008/QĐ-UBND về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 29/10/2008 | Cập nhật: 11/09/2017
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Ban hành: 28/10/2008 | Cập nhật: 31/10/2008
Quyết định 57/2008/QĐ-UBND về thành lập thôn thuộc xã Ia Sao, Ia Hưng, Ia Bă, Ia Krăi, Ia Tô và thị trấn Ia Kha, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai Ban hành: 13/10/2008 | Cập nhật: 21/12/2019
Quyết định 57/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định tổ chức và hoạt động của trung tâm Văn hóa Thể thao cơ sở kèm theo quyết định 02/2007/QĐ-UBND Ban hành: 29/09/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 57/2008/QĐ-UBND về việc chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng, tăng thẩm quyền chứng thực bản sao, chữ ký của Phòng Tư pháp và xóa thẩm quyền địa hạt công chứng do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 03/10/2008 | Cập nhật: 02/05/2009
Quyết định 57/2008/QĐ-UBND quy định chế độ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị nhà nước trong công tác cải cách hành chính Ban hành: 26/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 57/2008/QĐ-UBND điều chỉnh phụ lục bảng giá tối thiểu các loại xe hai bánh gắn máy nhập khẩu và xe đã qua sử dụng kèm theo Quyết định 51/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 03/09/2008 | Cập nhật: 30/10/2008
Quyết định 57/2008/QĐ-UBND về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 03/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 57/2008/QĐ-UBND về chế độ phụ cấp cho cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, liên thông ở các cấp do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 26/08/2008 | Cập nhật: 06/10/2010
Quyết định 57/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 57/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định chế độ, chính sách cho lực lượng Bảo vệ dân phố kèm theo quyết định 23/2008/QĐ-UBND Ban hành: 16/07/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 57/2008/QĐ-UBND quy định số lượng, mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; số lượng, mức sinh hoạt phí đối với các chức danh khác ở xã, phường, thị trấn và cán bộ ở ấp, khu vực Ban hành: 07/07/2008 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 57/2008/QĐ-UBND giải thể Ủy ban dân số, gia đình và trẻ em thành phố, chuyển các chức năng nhiệm vụ của Ủy ban dân số, gia đình và trẻ em thành phố sang các sở - ngành có liên quan do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 19/07/2008
Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 05/06/2008
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Y tế giai đoạn 2008-2010 Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 22/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 5 cá nhân đã có thành tích xuất sắc trong công tác tham gia xây dựng Cầu Thủ Thiêm nối liền từ quận Bình Thạnh đến quận 2, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 05/01/2008 | Cập nhật: 08/01/2008
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND Quy định quản lý và sử dụng kinh phí khuyến ngư Ban hành: 28/03/2007 | Cập nhật: 11/09/2017
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận 12 Ban hành: 27/03/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND Ban hành Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2007 trên địa bàn quận Tân Phú do Ủy ban nhân dân Quận Tân Phú ban hành Ban hành: 26/02/2007 | Cập nhật: 22/12/2007
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND sửa đổi về lập, thẩm định quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư dự án thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 68/2006/QĐ-UBND Ban hành: 02/03/2007 | Cập nhật: 27/06/2012
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND quy định đánh số và gắn biển số nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 31/01/2007 | Cập nhật: 21/03/2011
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Giám định Y khoa thuộc Sở Y tế tỉnh Kon Tum Ban hành: 23/01/2007 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND điều chỉnh quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (phần đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc và di chuyển mồ mả) do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 31/01/2007 | Cập nhật: 16/10/2009
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về ủy quyền và phân cấp phê duyệt quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư, thiết kế, dự toán và lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng Ban hành: 08/02/2007 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập Ban hành: 15/01/2007 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND quy định số lượng và mức phụ cấp đối với lực lượng công an, quân sự thường trực ở xã, phường, thị trấn thành phố Cần Thơ Ban hành: 15/01/2007 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND quy định về mức thu, chế độ quản lý, sử dụng lệ phí cấp biển số nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 13/01/2007 | Cập nhật: 28/07/2009
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 05/01/2007 | Cập nhật: 04/10/2010
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND ban hành bản quy định một số điểm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 12/02/2007 | Cập nhật: 27/12/2007
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 05/01/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Ban hành: 30/01/2007 | Cập nhật: 17/01/2013
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND Quy định về tổ chức quản lý và khai thác các bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 04/01/2007 | Cập nhật: 06/11/2007
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND ban hành mức thu lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; lệ phí cấp giấy phép xây dựng; phí xây dựng trong tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 21/06/2010
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND bãi bỏ hiệu lực thi hành của Quyết định 102/2003/QĐ-UB về chế độ hỗ trợ dạy và học bổ túc trung học phổ thông và Quyết định 77/2004/QĐ-UB sửa đổi Quyết định 102/2003/QĐ-UB Ban hành: 12/01/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 18/12/2013
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 04/05/2010
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND quy định tổ chức quản lý vệ sinh môi trường và an ninh trật tự tại khu du lịch Ninh Chữ - Bình Sơn Ban hành: 04/01/2007 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND sửa đổi chi phí nhân công, chi phí máy thi công trong đơn giá xây dựng công trình do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 29/01/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về thành lập thôn: Tân Pun, Hướng Choa, Hướng Hải thuộc xã Hướng Phùng, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 06/02/2007 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và khai thác vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 18/01/2007 | Cập nhật: 13/01/2011
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trong Khu công nghiệp An Nghiệp tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 18/01/2007 | Cập nhật: 12/11/2010
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND ban hành Đơn giá chỉnh lý hồ sơ địa chính và in ấn bản đồ nền trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 18/01/2007 | Cập nhật: 08/09/2010
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch công tác giáo dục quốc phòng - an ninh giai đoạn 2006 - 2010 do Uỷ ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 18/01/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND quy định về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 02/01/2007 | Cập nhật: 06/11/2007
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 18/01/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2006/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, khung giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 05/02/2007 | Cập nhật: 24/10/2012
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về phân bổ chi ngân sách năm 2007 cho khối Giáo dục quận 5 do Ủy ban nhân dân Quận 5 ban hành Ban hành: 17/01/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng Khu công nghiệp Tây Pleiku Ban hành: 09/01/2007 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND ban hành quy định xếp loại thi đua hàng năm đối với các Sở, ban, ngành; các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh và các huyện, thành, thị Ban hành: 17/01/2007 | Cập nhật: 21/07/2014
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về Quy định cơ cấu nguồn vốn đầu tư công trình giao thông trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2007 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 17/01/2007 | Cập nhật: 20/02/2012
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND tiếp tục thực hiện Quyết định 42/2004/QĐ-UBBT do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 08/01/2007 | Cập nhật: 21/01/2010
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND năm 2007 về Quy chế quản lý, sử dụng vốn ủy thác từ ngân sách thành phố Đà Nẵng sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 16/01/2007 | Cập nhật: 01/08/2012
Quyết định 02/2007/QÐ-UBND về đơn giá lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện, xã Ban hành: 25/01/2007 | Cập nhật: 03/04/2014
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục quận 3 do Ủy ban nhân dân Quận 3 ban hành Ban hành: 01/02/2007 | Cập nhật: 22/12/2007
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND Ban hành Bảng quy định giá các loại đất năm 2007 Ban hành: 25/01/2007 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về Bảng giá nhà xây mới, tài sản vật kiến trúc tại tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 16/01/2007 | Cập nhật: 24/12/2010
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2007 trên địa bàn quận 4, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 01/02/2007 | Cập nhật: 11/09/2017
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 25/01/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tổ chức kiểm tra hoạt động kinh doanh vận tải khách bằng xe taxi trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 05/01/2007 | Cập nhật: 31/01/2007
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 15/01/2007 | Cập nhật: 05/03/2009
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 24/01/2007 | Cập nhật: 06/10/2009
Quyết định 193/QĐ-TTg năm 2005 về giải quyết tồn tại Dự án vùng nguyên liệu nhà máy bột và giấy Kon Tum Ban hành: 29/03/2005 | Cập nhật: 04/12/2010
Quyết định 22/QĐ-TTg năm 2005 về việc chuyển giao Bệnh viện đa khoa Cần Thơ từ Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về Bộ Y tế quản lý Ban hành: 12/01/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 193/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 09/02/2021 | Cập nhật: 10/02/2021