Quyết định 20/2017/QĐ-UBND quy định Giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu dành cho văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 20/2017/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Nguyễn Tuấn Thanh |
Ngày ban hành: | 09/05/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2017/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 09 tháng 5 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIẢI THƯỞNG ĐÀO TẤN - XUÂN DIỆU DÀNH CHO VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 618/TTr-SVHTT ngày 24 tháng 4 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu dành cho văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 5 năm 2017 và thay thế Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định Giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu dành cho văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở Văn hóa và Thể thao, Tài chính, Nội vụ, Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIẢI THƯỞNG ĐÀO TẤN - XUÂN DIỆU DÀNH CHO VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 09/5/2017 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định về đối tượng áp dụng, tên gọi giải thưởng, thời gian xét tặng; thể loại, tiêu chuẩn, điều kiện xét tặng; hồ sơ tham dự, cơ cấu hội đồng, quy trình xét tặng; cơ cấu giải thưởng và kinh phí Giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu dành cho văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Định.
1. Các đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp, tác giả, đồng tác giả, nhóm tác giả đang sinh sống, làm việc tại tỉnh Bình Định có những tác phẩm, công trình, sáng tạo văn học, nghệ thuật thuộc các bộ môn: Văn học, Âm nhạc, Mỹ thuật, Sân khấu, Múa, Điện ảnh, Nhiếp ảnh, Kiến trúc, Văn nghệ dân gian, Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn tại Điều 6 và Điều 7 Quy định này được đề nghị xét tặng Giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xét tặng Giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu dành cho văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Định.
Điều 3. Tên gọi và quy định chung về giải thưởng
Giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu dành cho văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Định (gọi tắt là Giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu) là phần thưởng cao quý dành cho các công trình, tác phẩm sáng tạo văn học, nghệ thuật xuất sắc, có giá trị, nhằm biểu dương những hoạt động văn học, nghệ thuật, góp phần xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Định.
1. Giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu được xét và công bố 5 năm một lần.
2. Việc tổ chức xét tặng Giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu thực hiện theo Quy định này và các văn bản hướng dẫn của Hội đồng xét tặng giải thưởng.
THỂ LOẠI, TIÊU CHUẨN VÀ ĐIỀU KIỆN XÉT TẶNG
Tác phẩm tham dự xét tặng thuộc một trong các chuyên ngành sau:
1. Văn học: Các thể loại văn, thơ, công trình nghiên cứu, biên khảo, lý luận, phê bình văn học, dịch thuật văn học.
2. Sân khấu: Các kịch bản sân khấu, vở diễn sân khấu chuyên nghiệp, công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về sân khấu.
3. Mỹ thuật: Các thể loại hội họa, đồ họa, điêu khắc, mỹ thuật ứng dụng, nghệ thuật trang trí, cuộc triển lãm mỹ thuật, vựng tập tác phẩm mỹ thuật, công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về mỹ thuật.
4. Âm nhạc: Các thể loại âm nhạc, tuyển tập nhạc, chương trình nghệ thuật âm nhạc, công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về âm nhạc.
5. Múa: Kịch bản múa, chương trình nghệ thuật múa, công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về múa.
6. Nhiếp ảnh: Tác phẩm ảnh, cuộc triển lãm ảnh, tập sách ảnh, công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về nhiếp ảnh.
7. Điện ảnh: Các bộ phim thuộc loại hình: phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình; kịch bản phim; công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về điện ảnh.
8. Kiến trúc: Bản thiết kế công trình kiến trúc đã được xây dựng; công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về kiến trúc.
9. Văn nghệ dân gian: Các tác phẩm, công trình nghiên cứu, sưu tầm, dịch thuật, lý luận, phê bình về văn học, nghệ thuật dân gian.
10. Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số: Công trình nghiên cứu, sưu tầm, dịch thuật về văn học, nghệ thuật các dân tộc thiểu số.
1. Các tác phẩm văn học, nghệ thuật tham dự giải thưởng là những tác phẩm tiêu biểu, có giá trị cao về nội dung tư tưởng, chất lượng nghệ thuật, phù hợp bản sắc văn hóa dân tộc, có tác dụng góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc và sự nghiệp văn học, nghệ thuật của đất nước, đồng thời đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển tỉnh Bình Định trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
2. Các tác phẩm văn học nghệ thuật phản ánh đề tài về đất nước, con người quê hương Bình Định, ưu tiên các mảng đề tài lịch sử, cách mạng kháng chiến, truyền thống văn hóa dân tộc, thiếu niên, nhi đồng, dân tộc thiểu số; đề tài về công cuộc đổi mới trong xây dựng và bảo vệ đất nước; ca ngợi, biểu dương những nhân tố chân - thiện - mỹ, những con người tiêu biểu, tích cực trong xã hội.
1. Tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng Giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu phải đáp ứng điều kiện là đã được công bố và sử dụng trong thời gian 05 năm quy định xét thưởng dưới các hình thức: xuất bản (theo quy định của Luật Xuất bản), xây dựng, triển lãm, biểu diễn, ghi hình, phát sóng theo đặc trưng từng loại hình và được quy định như sau:
a. Về văn học, công trình hoặc tác phẩm phải được xuất bản, ít nhất là 01 tập thơ (trong đó có 20 bài trở lên cho 01 tác giả, nếu là nhóm tác giả thì mỗi tác giả phải có 15 bài trở lên); 01 tập truyện ngắn, bút ký, tản văn (có từ 10 truyện, bài trở lên cho 01 tác giả, nếu là nhóm tác giả thì mỗi tác giả phải có 07 truyện, bài trở lên); hoặc 01 tiểu thuyết, trường ca.
b. Về sân khấu, kịch bản sân khấu phải được xuất bản, hoặc được một đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp dàn dựng và biểu diễn; vở diễn sân khấu của đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp đã được công diễn; hoặc công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về sân khấu được xuất bản.
c. Về âm nhạc, công trình hoặc tác phẩm phải được xuất bản, ít nhất là tuyển tập có từ 20 bài nhạc trở lên, hoặc một chương trình nghệ thuật âm nhạc độc lập của cá nhân hoặc nhóm tác giả đã được biểu diễn, thu đĩa CD, DVD, ghi hình phát trên sóng phát thanh - truyền hình, thời lượng từ 30 phút trở lên.
d. Về mỹ thuật, công trình hoặc tác phẩm phải được xuất bản, hoặc trưng bày, công bố, giới thiệu triển lãm đến công chúng, ít nhất là cụm 5 tác phẩm đã được triển lãm từ cấp khu vực trở lên (trong đó có ít nhất 01 tác phẩm đạt giải thưởng); hoặc một phòng triển lãm (được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép triển lãm) có từ 30 tác phẩm trở lên đối với cá nhân, nếu là nhóm tác giả thì mỗi tác giả phải có 15 tác phẩm trở lên; hoặc 01 vựng tập (tập sách) được xuất bản gồm 30 tác phẩm trở lên đối với 1 tác giả, nếu là nhóm tác giả thì mỗi tác giả phải có 15 tác phẩm trở lên.
đ. Về múa, công trình hoặc tác phẩm phải được xuất bản, kịch bản múa phải được một đơn vị nghệ thuật dàn dựng và công diễn; một chương trình nghệ thuật múa độc lập được dàn dựng, biểu diễn đến công chúng, thời lượng từ 30 phút trở lên.
e. Về nhiếp ảnh, công trình hoặc tác phẩm phải được xuất bản, hoặc trưng bày, công bố, giới thiệu triển lãm đến công chúng, ít nhất là cụm 7 ảnh đã được giải thưởng từ cấp tỉnh trở lên hoặc được triển lãm cấp khu vực, toàn quốc; một cuộc triển lãm ảnh (được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép triển lãm) có từ 40 ảnh trở lên đối với cá nhân, nếu là nhóm tác giả thì mỗi tác giả phải có 20 ảnh trở lên; hoặc 01 tập sách ảnh được xuất bản gồm 40 ảnh trở lên đối với một tác giả, nếu là nhóm tác giả thì mỗi tác giả phải có 20 ảnh trở lên.
g. Về điện ảnh, công trình hoặc tác phẩm phải được xuất bản; kịch bản phải được dựng thành phim và được công chiếu; bộ phim phải được phổ biến, công chiếu tại cơ sở chiếu phim, hoặc phát trên sóng phát thanh - truyền hình, thời lượng từ 30 phút trở lên.
h. Về kiến trúc, công trình phải được xây dựng hoàn chỉnh, được Bộ Xây dựng cấp chứng nhận chất lượng công trình, hoặc được Hội Kiến trúc sư của tỉnh đánh giá cao về ý tưởng sáng tạo; công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về kiến trúc được xuất bản.
i. Về văn nghệ dân gian, công trình hoặc tác phẩm phải được xuất bản, hoặc được phục hồi hoàn chỉnh, được dàn dựng và biểu diễn từ 01 buổi trở lên.
k. Về văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số, công trình hoặc tác phẩm nghiên cứu, sưu tầm, dịch thuật phải được xuất bản.
2. Chỉ xét tác phẩm, công trình do cá nhân hoặc nhóm tác giả xuất bản chung, không xét tuyển tập nhiều tác giả. Nhóm tác giả được quy định gồm tối đa không quá 03 tác giả.
3. Tác giả có tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật được xét Giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu phải chấp hành tốt pháp luật; tác giả đang trong thời gian chịu các hình thức kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật thì không được tham dự xét giải.
4. Tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu phải là tác phẩm, công trình không có tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan, không có khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về nội dung kể từ khi được công bố, xuất bản đến thời điểm xét tặng Giải thưởng.
Điều 8. Hồ sơ tham dự xét tặng
1. Tác giả tham dự xét giải gửi 01 bản chính và 05 bản sao hoặc ảnh chụp tác phẩm theo hình thức quy định tại Điều 7 (kèm theo đĩa ghi hình nếu là vở diễn, chương trình nghệ thuật, hoặc file hình nếu là hình ảnh).
2. Quyết định tặng thưởng hoặc Giấy chứng nhận tác phẩm đạt giải thưởng (bản sao, nếu có).
3. Bản đăng ký xét tặng Giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu (có Phụ lục kèm theo) gồm các mục: Họ và tên tác giả, bút danh, địa chỉ, số điện thoại liên lạc, hội viên (Hội Văn học nghệ thuật tỉnh hoặc chuyên ngành Trung ương), tên tác phẩm, thể loại tham dự, thông tin chi tiết về tác phẩm, giải thưởng.
4. Bản sao giấy phép, giấy xác nhận triển lãm, biểu diễn và các tài liệu giải trình liên quan kèm theo để hỗ trợ việc xét giải.
Điều 9. Thẩm quyền tổ chức xét tặng và cơ cấu Hội đồng xét tặng Giải thưởng
1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
2. Hội đồng xét tặng giải thưởng gồm: Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách Văn hóa - Xã hội; Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao; Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh; các thành viên là đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ theo dõi thi đua khen thưởng và có thể mời thành viên Hội đồng Nghệ thuật của các Hội chuyên ngành Trung ương, hoặc những người hoạt động trên lĩnh vực văn học nghệ thuật có uy tín trong nước, khu vực và trong tỉnh. Thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng không được tham gia tác phẩm xét giải.
3. Sở Văn hóa và Thể thao là cơ quan Thường trực Hội đồng xét tặng giải thưởng.
4. Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh là cơ quan Thường trực Ban Tư vấn giúp Hội đồng xét tặng giải thưởng về mặt chuyên môn.
5. Ban Tư vấn do Thường trực Hội đồng xét tặng giải thưởng và Thường trực Ban Tư vấn thống nhất đề xuất Chủ tịch Hội đồng xét tặng giải thưởng quyết định thành lập. Ban Tư vấn có Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh và thành viên là các văn nghệ sĩ có uy tín thuộc các chuyên ngành văn học, nghệ thuật của tỉnh.
6. Ban Tư vấn và Hội đồng xét tặng giải thưởng có Tổ Thư ký giúp việc do Chủ tịch Hội đồng xét tặng giải thưởng quyết định. Thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng và thành viên Ban Tư vấn được hưởng thù lao theo quy định.
Việc lựa chọn tác phẩm, công trình, sáng tạo văn học, nghệ thuật đề nghị tặng Giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu được thực hiện theo các bước sau:
1. Trong quý II của năm đầu tiên thuộc giai đoạn 5 năm sau liền kề, cơ quan Thường trực Hội đồng xét tặng giải thưởng có trách nhiệm thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về nội dung, thể lệ, hướng dẫn, tiếp nhận, tổng hợp danh sách các tác phẩm, công trình theo từng thể loại, báo cáo Hội đồng xét tặng giải và gửi Thường trực Ban Tư vấn để chấm sơ khảo. Đối với tác phẩm, công trình không đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng theo quy định, cơ quan Thường trực Hội đồng phải có văn bản thông báo nêu lý do cụ thể cho tổ chức, cá nhân liên quan biết.
2. Thường trực Ban Tư vấn có trách nhiệm triệu tập các thành viên Ban Tư vấn tổ chức chấm sơ khảo, đánh giá, thẩm định về mặt chuyên môn, xếp loại tác phẩm và tư vấn theo từng chuyên ngành; sau đó tổng hợp, trình Hội đồng xét tặng giải thưởng chấm vòng chung khảo.
3. Chủ tịch Hội đồng xét tặng giải thưởng triệu tập thành viên Hội đồng dự họp để thực hiện nhiệm vụ xét giải (phải có mặt ít nhất 3/4 số thành viên và Chủ tịch Hội đồng, hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền). Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín. Tác phẩm, công trình đạt Giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu phải đạt ít nhất 75% số phiếu tán thành của tổng số thành viên Hội đồng.
4. Kết quả xét giải của Hội đồng xét tặng giải thưởng phải được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh (Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Văn hóa và Thể thao Bình Định). Trường hợp có đơn thư khiếu nại, tố cáo thì Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm xem xét giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả xét tặng, không xem xét đơn thư khiếu nại, tố cáo không có tên, không có địa chỉ hoặc đơn thư mạo danh. Sau thời hạn trên, cơ quan Thường trực Hội đồng xét tặng giải thưởng hoàn chỉnh thủ tục, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức trao tặng và thực hiện chế độ khen thưởng theo quy định.
1. Giải thưởng được trao căn cứ theo chất lượng tác phẩm, không nhất thiết xét đủ cơ cấu giải thưởng của từng thể loại văn học, nghệ thuật nếu thể loại ấy không có tác phẩm đạt tiêu chuẩn giải thưởng. Chỉ xét các tác phẩm, công trình nghiên cứu, sáng tạo văn học nghệ thuật, không xét các vai diễn của các nghệ sĩ, diễn viên chuyên và không chuyên. Ngoài ra, xem xét quá trình hoạt động của tác giả, sự tác động tích cực về mặt văn hóa tư tưởng, góp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước.
2. Mỗi tác giả có thể được xét nhiều giải khác nhau (nếu có nhiều thể loại). Ngoài đơn vị tác phẩm bắt buộc phải có, sẽ xét bổ sung toàn bộ tác phẩm của cùng tác giả đã công bố lẻ trên sách, báo hoặc các phương tiện khác theo đặc trưng loại hình trong thời gian quy định của giải thưởng.
3. Những tác phẩm đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam, Hội Nhà văn Việt Nam, Hội Nghệ sĩ Sân khấu Việt Nam, Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam, Hội Điện ảnh Việt Nam, Hội Nhạc sĩ Việt Nam, Hội Mỹ thuật Việt Nam, Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam, Hội Kiến trúc sư Việt Nam, Hội Nghệ sĩ Múa Việt Nam, Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam trao tặng giải thưởng thì được Hội đồng xét giải tỉnh xem xét trao giải tương xứng với hình thức giải thưởng của Trung ương.
4. Tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật thuộc các đối tượng sau được ưu tiên xem xét xét giải: Tác phẩm đạt giải thưởng tại các cuộc thi quốc tế do các tổ chức chuyên ngành thế giới trao tặng; tác phẩm được các tạp chí, báo thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam, các Hội Văn học Nghệ thuật chuyên ngành Trung ương tặng giải thưởng; tác phẩm đạt giải thưởng tại các cuộc thi, liên hoan, hội diễn cấp tỉnh do Sở Văn hóa và Thể thao, Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh tổ chức, hoặc phối hợp với các sở, ngành trong tỉnh tổ chức; tác phẩm của tác giả là người dân tộc thiểu số.
CƠ CẤU GIẢI THƯỞNG VÀ KINH PHÍ GIẢI THƯỞNG
Giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu cơ cấu gồm các loại giải: giải A, giải B và giải Khuyến khích. Số lượng giải thưởng mỗi thể loại văn học, nghệ thuật được Hội đồng xét giải thống nhất đề xuất trên cơ sở chất lượng tác phẩm.
Mỗi giải thưởng được nhận Bằng tặng thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo tiền thưởng, gồm các mức sau:
1. Giải A: 20.000.000 đ (Hai mươi triệu đồng)
2. Giải B: 12.000.000 đ (Mười hai triệu đồng)
3. Giải khuyến khích: 5.000.000 đ (Năm triệu đồng)
Điều 14. Nguồn kinh phí giải thưởng
1. Do ngân sách tỉnh cấp.
2. Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác.
Các lĩnh vực khen thưởng không nêu trong Quy định này, được áp dụng theo các quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh Bình Định.
Hội đồng xét tặng giải thưởng, Ban Tư vấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Văn hóa và Thể thao để kịp thời nghiên cứu tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
THAM DỰ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG ĐÀO TẤN - XUÂN DIỆU DÀNH CHO VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT TỈNH BÌNH ĐỊNH LẦN THỨ…..
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 09/5/2017 của UBND tỉnh)
STT |
Họ và tên tác giả (Bút danh) |
Địa chỉ, Số điện thoại |
Hội viên (Hội chuyên ngành Trung ương, địa phương) |
Tên tác phẩm |
Thể loại |
Thông tin chi tiết về tác phẩm tham dự xét giải (Đơn vị xuất bản, năm xuất bản, thời gian triển lãm, biểu diễn, công bố, số lượng tác phẩm triển lãm…) |
Giải thưởng (nếu có) (Hạng giải, đơn vị trao giải thưởng) |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tác phẩm: ………………. |
………………, ngày ….tháng……năm 20….. |
Nghị định 90/2014/NĐ-CP "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng Nhà nước" về văn học, nghệ thuật Ban hành: 29/09/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013 Ban hành: 01/07/2014 | Cập nhật: 04/07/2014
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, nhà nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 18/12/2012 | Cập nhật: 25/01/2013
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hoá quận 7 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 04/10/2012 | Cập nhật: 18/01/2014
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi điểm b, khoản 6, Điều 1, Quyết định 12/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 01/09/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 10/09/2012 | Cập nhật: 19/09/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về điều lệ tổ chức, hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La Ban hành: 17/08/2012 | Cập nhật: 06/06/2013
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định mức thu phí đấu giá tài sản; phí tham gia đấu giá tài sản và quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất vùng bãi triều ven biển để nuôi ngao Ban hành: 21/08/2012 | Cập nhật: 08/03/2013
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 27/07/2012 | Cập nhật: 08/06/2013
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy định việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/08/2012 | Cập nhật: 14/08/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND chuyển đổi toàn bộ trường mầm non bán công sang công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong năm 2012 Ban hành: 18/07/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về mức giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 17/04/2014
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình Ban hành: 04/07/2012 | Cập nhật: 09/08/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định Quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang kèm theo Quyết định 37/2007/QĐ-UBND Ban hành: 17/07/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn Quận 12 (theo Quyết định 14/2011/QĐ-UBND) Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định mức chi công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 18/06/2012 | Cập nhật: 25/06/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 09/2012/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 21/06/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên kèm theo Quyết định 12/2011/QĐ-UBND Ban hành: 18/06/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 02/07/2012 | Cập nhật: 07/07/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi "Quy định việc bán, cho thuê, thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị" kèm theo Quyết định 34/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 14/06/2012 | Cập nhật: 19/06/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định giá bán nước sạch do Công ty cổ phần nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định sản xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 29/06/2012 | Cập nhật: 04/07/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, kèm theo Quyết định 28/2011/QĐ-UBND do Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 07/06/2012 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định mức thu phí qua Phà Đồng Tháp Ban hành: 25/05/2012 | Cập nhật: 17/08/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2012 trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 16/05/2012 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 20/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Hỗ trợ đóng mới, cải hoán tàu thuyền đánh bắt xa bờ tỉnh Quảng Nam Ban hành: 25/06/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa trong dịch vụ hành chính công tại Sở Xây dựng tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 11/12/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND bổ sung đối tượng được trang bị điện thoại cố định công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 14/06/2013
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định quản lý nhà nước về hoạt động sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/04/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp hàng tháng cho bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 13/06/2012 | Cập nhật: 08/10/2014
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 24/05/2012 | Cập nhật: 05/11/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND phê duyệt danh mục các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2012 Ban hành: 02/05/2012 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy chế thẩm tra cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đối với công trình sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 24/2010/QĐ-UBND Ban hành: 27/04/2012 | Cập nhật: 04/06/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ nhuận bút đối với tác phẩm báo chí trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 12/06/2012 | Cập nhật: 10/08/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 06/06/2012 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 08/05/2012 | Cập nhật: 20/06/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND phê duyệt Đề án quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020 Ban hành: 23/05/2012 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định chế độ quản lý đặc thù đối với đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh Yên Bái Ban hành: 11/05/2012 | Cập nhật: 17/05/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 04/04/2012 | Cập nhật: 23/05/2014
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định Giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu dành cho văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Định Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 08/04/2015
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về tiêu chí học sinh bán trú trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 21/03/2012 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương Ban hành: 06/04/2012 | Cập nhật: 11/07/2014
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 14/03/2012 | Cập nhật: 18/10/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 06/04/2012 | Cập nhật: 22/04/2014
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 26/03/2012 | Cập nhật: 09/06/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định cấp bù chênh lệch giá đất khi thu tiền sử dụng đất đối với hộ tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 24/02/2012 | Cập nhật: 14/03/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 20/03/2012 | Cập nhật: 26/04/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về mức phụ cấp hàng tháng đối với lực lượng Bảo vệ dân phố và Công an viên do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/03/2012 | Cập nhật: 04/04/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 06/03/2012 | Cập nhật: 28/03/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định thời gian cung cấp dịch vụ hàng ngày đối với Đại lý Internet và tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ Internet không thu cước trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 01/03/2012 | Cập nhật: 03/04/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hậu Giang Ban hành: 13/03/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về nội dung chi, mức chi và việc lập, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý,rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 10/02/2012 | Cập nhật: 14/06/2013
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất để thực hiện nghĩa vụ tài chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 13/02/2012 | Cập nhật: 21/05/2012
Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng Ban hành: 15/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010