Quyết định 1506/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế tổ chức và phối hợp hoạt động của Ban Chỉ huy tìm kiếm Cứu nạn thành phố Hà Nội
Số hiệu: | 1506/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Thế Thảo |
Ngày ban hành: | 11/04/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1506/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 08 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 14/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp của Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành và địa phương;
Căn cứ Quyết định số 46/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực Tìm kiếm cứu nạn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 1656/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục quy định chi tiết các chủng loại trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn và danh mục các dự án đầu tư sản xuất, mua sắm trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn đến năm 2015; Quyết định số 118/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 về ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa;
Căn cứ Quyết định số 76/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn và Hệ thống tổ chức tìm kiếm cứu nạn của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương;
Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-UB ngày 04/11/2009 của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn về việc Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
Căn cứ Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 18/7/2011 của UBND Thành phố Ban hành “Quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn thành phố Hà Nội”;
Căn cứ Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2012 của UBND Thành phố Hà Nội về việc thành lập Ban Chỉ huy Tìm kiếm cứu nạn thành phố;
Xét đề nghị của Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Tìm kiếm cứu nạn thành phố) tại Tờ trình số 403/TTr-BTL ngày 27 tháng 3 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 4150/QĐ-UBND ngày 14/8/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Hà Nội về việc ban hành Quy chế tổ chức và phối hợp hoạt động của Ban Chỉ đạo Tìm kiếm cứu nạn thành phố Hà Nội.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, cơ chế điều hành, chế độ thông tin báo cáo và phối hợp hoạt động, mối quan hệ giữa Ban Chỉ huy Tìm kiếm cứu nạn Thành phố với Ủy ban Quốc gia TKCN, Ban Chỉ đạo Tìm kiếm Cứu nạn các Bộ, ngành Trung ương; Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão Thành phố; Ban Chỉ huy các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng, chống cháy rừng Thành phố; các Tiểu ban Tìm kiếm cứu nạn chuyên ngành và Ban Chỉ huy Tìm kiếm Cứu nạn các quận, huyện, thị xã.
2. Ban Chỉ huy Tìm kiếm cứu nạn Thành phố được kiện toàn theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố. Các thành viên Ban Chỉ huy Tìm kiếm cứu nạn Thành phố được sử dụng cán bộ, công chức của đơn vị để giúp việc nhằm hoàn thành nhiệm vụ theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Quy chế này áp dụng đối với các thành viên Ban Chỉ huy Tìm kiếm Cứu nạn Thành phố; Thành viên các Tiểu ban TKCN chuyên ngành Thành phố; Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy TKCN Thành phố; Ban Chỉ huy Tìm kiếm Cứu nạn các quận, huyện, thị xã.
Trong Quy chế này quy định:
1. Thiên tai bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, lụt, xả lũ, mưa lớn, mưa đá, triều cường, giông sét, lốc xoáy, sạt lở, nước dâng, động đất, sóng thần.
2. Tai nạn, thảm họa bao gồm: tai nạn máy bay, tai nạn tàu, thuyền trên biển, tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hầm, sập đổ nhà cao tầng, công trình xây dựng, sự cố tràn dầu, sự cố rò rỉ, phát tán hóa chất độc hại, rò rỉ bức xạ hạt nhân…
3. Công tác tìm kiếm cứu nạn là hoạt động khẩn trương tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ người và phương tiện, tài sản ngay khi sự cố thiên tai, tai nạn, thảm họa xảy ra nhằm khắc phục hậu quả, giảm thiểu thiệt hại.
4. Sự cố tai nạn hàng ngày bao gồm: cháy nổ, người bị điện giật, sét đánh; người tâm thần đang trong tình trạng nguy hiểm; người đang trong tình trạng nguy hiểm dưới ao, hồ, giếng, sông, kênh, rạch…; người đang trong tình trạng nguy hiểm ở trên cao, trên mái nhà, trên cây, trên cột điện…; người bị chết đuối, tự tử; người ốm, bị bệnh, bị thương, người khuyết tật, người thiểu năng trí tuệ mà không tự thoát khỏi khu vực nguy hiểm hoặc căn phòng, căn nhà, thang máy…; sụp đổ nhà, công trình không thuộc diện cao tầng; sự cố tràn dầu, sự cố rò rỉ, phát tán hóa chất độc hại, triều cường, ngập lụt trong phạm vi hẹp, cục bộ.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động TKCN
1. Ban Chỉ huy TKCN Thành phố; quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn trực thuộc UBND địa phương làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, đề cao trách nhiệm của các thành viên, tuân thủ theo quy định của pháp luật và các quy định của Quy chế này.
2. Giải quyết công việc đúng phạm vi, thẩm quyền và trách nhiệm được phân công, đúng trình tự, thủ tục theo các quy định của pháp luật, bảo đảm kịp thời hiệu quả.
3. Bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
TỔ CHỨC HỆ THỐNG BAN CHỈ HUY TÌM KIẾM CỨU NẠN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1. Cấp thành phố:
Ban Chỉ huy Tìm kiếm cứu nạn Thành phố gồm các thành viên:
a) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố làm Trưởng ban;
b) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội làm Phó Trưởng ban Thường trực;
c) Giám đốc Công an Thành phố Hà Nội làm Phó Trưởng ban;
d) Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố Hà Nội làm Phó Trưởng ban;
đ) Các ủy viên là Giám đốc một số sở, ngành Thành phố gồm:
Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Y tế; Công Thương; Giao thông vận tải; Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội; Lao động - Thương binh và Xã hội; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Chánh Văn phòng UBND Thành phố;
Mời tham gia Ban Chỉ huy Tìm kiếm Cứu nạn thành phố Hà Nội gồm: Đồng chí Trưởng Ban Tuyên giáo Thành ủy Hà Nội; Đại diện lãnh đạo chỉ huy Bộ Tư lệnh Thông tin, Bộ Tư lệnh Công binh; Bộ Tư lệnh Hóa học; Cục Quân y/Bộ Quốc phòng; Cục Cứu hộ - Cứu nạn/Bộ Tổng Tham mưu;
e) Văn phòng Thường trực của Ban Chỉ huy TKCN Thành phố Hà Nội đặt tại cơ quan Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; Địa chỉ: số 8, đường Phạm Hùng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Văn phòng Thường trực của Ban Chỉ huy TKCN Thành phố Hà Nội có Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng và một số Ủy viên là Trưởng phòng Công binh, Trưởng phòng Thông tin, Trưởng phòng Hóa học; Trưởng phòng Quân y; Trưởng phòng Vận tải/Cục Hậu cần/Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; Trợ lý Ban Cứu hộ cứu nạn/Bộ Tham mưu/Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; Phó Chánh Văn phòng các sở; Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Công Thương; Giao thông vận tải thành phố Hà Nội;
Trung tâm điều hành và tổng hợp (Ban Cứu hộ cứu nạn/Bộ Tham mưu/Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội); Trực ban Cứu hộ cứu nạn/Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội kiêm Trực ban Cứu nạn của Ban Chỉ huy Tìm kiếm cứu nạn thành phố Hà Nội.
f) Các Tiểu ban TKCN chuyên ngành của Thành phố gồm:
- Tiểu ban TKCN khi có bão, áp thấp gây lũ, lụt lớn, lũ quét ở vùng rừng núi, vỡ đê, kè, hồ, đập;
- Tiểu ban TKCN khi có thảm họa cháy rừng;
- Tiểu ban TKCN khi có thảm họa cháy nhà cao tầng, khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư;
- Tiểu ban TKCN khi có thảm họa động đất, sập đổ công trình;
- Tiểu ban TKCN khi có sự cố rò rỉ, phát tán hóa chất độc, chất phóng xạ;
- Tiểu ban TKCN khi có sự cố cháy nổ, vỡ đường ống dẫn dầu, khí, các nhà máy điện, khí;
- Tiểu ban TKCN khi có tai nạn máy bay, tai nạn tàu, thuyền trên sông, tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt đặc biệt nghiêm trọng.
2. Cấp quận, huyện, thị xã:
- Ban Chỉ huy TKCN quận, huyện, thị xã;
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy TKCN quận, huyện, thị xã;
- Các Tiểu ban TKCN chuyên ngành của quận, huyện, thị xã;
Do Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã quyết định thành phần cho phù hợp điều kiện và yêu cầu nhiệm vụ cụ thể trên địa bàn, nhưng phải bảo đảm đủ sức hoàn thành nhiệm vụ.
3. Cấp xã, phường, thị trấn:
- Chỉ thành lập Ban Chỉ huy TKCN xã, phường, thị trấn.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ HUY TÌM KIẾM CỨU NẠN THÀNH PHỐ
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Thành phố và trước pháp luật những công việc được Chủ tịch Thành phố ủy quyền về lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn mà pháp luật quy định;
2. Chỉ đạo thực hiện việc xây dựng, quản lý, chỉ huy, điều hành chung mọi hoạt động và công tác của Ban Chỉ huy;
3. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ huy TKCN Thành phố. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, vì tính chất quan trọng, cấp bách của công việc. Trưởng ban trực tiếp chỉ đạo xử lý một số công việc đã phân công cho thành viên Ban Chỉ huy.
4. Chỉ đạo xây dựng Kế hoạch thực hiện chiến lược Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn, kế hoạch tìm kiếm cứu nạn, ứng phó thiên tai, thảm họa của Thành phố, các kế hoạch chung hàng năm, 5 năm, dài hạn và các dự án, đề án quan trọng về lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn. Chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án sau khi được phê duyệt.
5. Chỉ đạo việc tổ chức, xây dựng lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm tìm kiếm cứu nạn của các sở, ngành, địa phương.
6. Chủ trì các cuộc họp thường kỳ 6 tháng, 1 năm và các cuộc họp đột xuất của Ban chỉ huy;
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ban Thường trực
1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban Tìm kiếm Cứu nạn Thành phố và trước pháp luật về công việc thuộc phạm vi lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn được phân công. Trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện quản lý Nhà nước về lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn, chỉ huy đơn vị thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ Trưởng ban phân công;
2. Giúp Trưởng ban, chỉ đạo, giải quyết công việc theo sự phân công của Trưởng ban; sử dụng quyền hạn của Trưởng ban khi giải quyết các công việc được phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và pháp luật về các quyết định của mình. Khi giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Trưởng ban khác phụ trách thì chủ động phối hợp với Phó Trưởng ban đó để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau, vượt quá phạm vi quyền hạn được giao thì phải báo cáo Trưởng ban xem xét, quyết định, trường hợp Trưởng ban vắng mặt thì phải báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố xem xét, quyết định;
3. Giúp Trưởng ban điều hành giải quyết công việc của Ban Chỉ huy trong thời gian Trưởng ban vắng mặt;
4. Chỉ đạo xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản thuộc lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật;
5. Giúp Trưởng ban, chỉ đạo các Tiểu ban TKCN chuyên ngành, Ban Chỉ đạo Tìm kiếm Cứu nạn địa phương xây dựng kế hoạch, phương án chuẩn bị lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư sẵn sàng tìm kiếm cứu nạn;
6. Giúp Trưởng ban, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc xây dựng hệ thống tổ chức, đầu tư phát triển cho các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn thuộc Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội;
7. Chủ trì, phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, địa phương việc thực hiện pháp luật về lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn;
8. Giải quyết các vấn đề cụ thể nảy sinh thuộc thẩm quyền của Trưởng ban; các vấn đề liên ngành mà các cơ quan, đơn vị không thống nhất được ý kiến. Đối với những vấn đề mới nảy sinh chưa được Ban Chỉ huy quy định, thì chỉ đạo các cơ quan, đơn vị nghiên cứu báo cáo Trưởng ban để xử lý. Không xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của chỉ huy các cơ quan, đơn vị;
9. Theo dõi, chỉ đạo, phê duyệt kế hoạch công tác huấn luyện, hội thao, diễn tập tìm kiếm cứu nạn, ứng phó thiên tai, thảm họa thuộc phạm vi Ban Chỉ huy quản lý, điều hành.
10. Hàng năm phê duyệt kế hoạch công tác, chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp cho hoạt động và duy trì hoạt động thường xuyên của Ban Chỉ huy; quyết định cấp phát trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn cho các sở, ngành, địa phương; quyết định khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động tìm kiếm cứu nạn;
11. Quyết định điều động lực lượng, phương tiện của các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm của các sở, ngành, địa phương, các tổ chức thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, ứng phó thiên tai, thảm họa trong trường hợp vượt quá khả năng và điều kiện của các sở, ngành, địa phương bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
12. Hàng quý chủ trì giao ban các Trưởng Tiểu ban TKCN chuyên ngành và Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Tìm kiếm cứu nạn Thành phố.
13. Thường xuyên theo dõi và xử lý các vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền của Trưởng ban; ký thay Trưởng ban các văn bản thuộc thẩm quyền của Trưởng ban trong phạm vi, công việc được Trưởng ban phân công.
14. Theo dõi chỉ đạo, duy trì trực Tìm kiếm cứu nạn của các cấp, các ngành và lực lượng vũ trang thuộc quyền;
15. Đề xuất việc điều động lực lượng, phương tiện của các sở, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân trên địa bàn; lực lượng, phương tiện của các đơn vị quân đội trên địa bàn thực hiện nhiệm vụ TKCN theo kế hoạch và ý định của Trưởng ban;
16. Trực tiếp chỉ đạo Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Tìm kiếm cứu nạn; ký các khoản chi bảo đảm mua sắm trang bị, phương tiện và hoạt động của Ban Chỉ huy Tìm kiếm cứu nạn;
17. Là Trưởng Tiểu ban TKCN khi có bão, áp thấp gây lũ, lụt lớn, lũ quét ở các vùng rừng núi gây vỡ đê, kè, hồ, đập;
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ban là Giám đốc Công an Thành phố
1. Giúp Trưởng ban, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc về lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn thuộc Công an Thành phố, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và chính quyền địa phương bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong vùng, khu vực xảy ra thảm họa;
2. Chỉ đạo các đơn vị thuộc Công an thành phố xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án, tổ chức lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư sẵn sàng tìm kiếm cứu nạn;
3. Phối hợp với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, các sở, ngành cơ quan có liên quan và các địa phương tổ chức ứng phó, xử lý sự cố tràn dầu; sự cố cháy nổ đường ống dẫn khí, khu công nghiệp; tổ chức cứu nạn các tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông đặc biệt nghiêm trọng; tổ chức tìm kiếm cứu nạn khi xảy ra động đất, sập đổ nhà cao tầng, hầm lò khai thác khoáng sản.
4. Theo dõi, chỉ đạo, điều hành, trực tiếp huy động và chỉ huy các lực lượng bảo đảm an ninh, trật tự; sơ tán dân; phân luồng giao thông trong thực hiện nhiệm vụ TKCN.
1. Giúp Trưởng ban, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc về lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn thuộc lĩnh vực PC&CC, chỉ đạo các đơn vị thuộc sở Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án, tổ chức lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư sẵn sàng PC&CC và tìm kiếm cứu nạn;
2. Phối hợp với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Công an Thành phố, các sở, ngành cơ quan có liên quan và các địa phương tổ chức ứng phó, xử lý sự cố cháy nổ đường ống dẫn khí, khu công nghiệp;
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan và các địa phương trực tiếp huy động và chỉ huy các lực lượng phòng cháy, chữa cháy tổ chức ứng phó khi xảy ra cháy lớn ở các khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư; cháy rừng và các tình huống khác thuộc lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn;
4. Là Trưởng Tiểu ban TKCN khi có thảm họa cháy nhà cao tầng, khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của các ủy viên
1. Các ủy viên chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về toàn bộ công việc thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn. Chỉ huy đơn vị thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Chủ động phối hợp với các sở, ngành địa phương để xử lý những vấn đề liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình.
3. Ủy viên là Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Giúp Trưởng ban chỉ đạo cân đối ngân sách đầu tư phát triển trong dự toán ngân sách hàng năm để bố trí vốn cho các sở, ngành, địa phương bảo đảm cho các dự án đầu tư phát triển thuộc lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn; ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý các nguồn kinh phí đầu tư cho lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện;
b) Theo dõi chỉ đạo công tác Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn quận: Hoàng Mai, huyện Thanh Trì.
4. Ủy viên là Giám đốc Sở Y tế
a) Giúp Trưởng ban, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc về lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn thuộc sở Y tế; hướng dẫn các cơ sở y tế, bệnh viện, trung tâm y tế dự phòng chuẩn bị lực lượng, phương tiện y tế, thuốc men sẵn sàng cơ động cấp cứu, vận chuyển, điều trị người bị nạn;
b) Phối hợp với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và các sở, ngành, các cơ quan có liên quan và các địa phương tổ chức tìm kiếm cứu nạn;
c) Xây dựng kế hoạch, trực tiếp huy động và chỉ huy điều hành các lực lượng, phương tiện y tế để cấp cứu nạn nhân, khắc phục hậu quả môi trường dịch bệnh thuộc lĩnh vực Tìm kiếm cứu nạn;
d) Theo dõi chỉ đạo công tác Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, quận Đống Đa;
5. Ủy viên là Giám đốc Sở Công thương
a) Giúp Trưởng ban, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc về lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn thuộc sở Công thương, quản lý chặt chẽ việc sản xuất, khai thác khoáng sản, hóa chất độc hại, vật liệu nổ công nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành địa phương chỉ đạo và hướng dẫn việc xử lý các vụ nổ, sập hầm lò ở các cơ sở sản xuất khai thác khoáng sản, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp; ứng phó sự cố cháy nổ đường ống dẫn khí…;
c) Chỉ đạo các cơ quan thuộc sở Công thương xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án, tổ chức lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư sẵn sàng tìm kiếm cứu nạn, ứng phó thiên tai, thảm họa;
d) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, trước mùa lũ, bão hàng năm có kế hoạch chuẩn bị các mặt hàng thiết yếu cung ứng cho nhân dân, nhất là các vùng sâu, vùng xa, vùng dễ bị chia cắt, vùng thường xuyên bị ngập sâu và kéo dài: chỉ đạo thực hiện tốt việc dự phòng tại chỗ.
e) Là Trưởng Tiểu ban Tìm kiếm cứu nạn khi có sự cố cháy nổ, vỡ đường ống dẫn dầu, khí, nhà máy điện.
g) Theo dõi chỉ đạo công tác Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn huyện: Quốc Oai, Thạch Thất, thị xã Sơn Tây;
6. Ủy viên là Giám đốc Sở Giao thông vận tải
a) Giúp Trưởng ban, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc về lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn thuộc sở Giao thông vận tải; phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án, sử dụng lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, ứng phó thiên tai, thảm họa;
b) Khi xảy ra thảm họa, chỉ đạo, phối hợp và hướng dẫn việc sơ tán nhân dân ra khỏi khu vực nguy hiểm; Trực tiếp huy động và chỉ huy điều hành các lực lượng, phương tiện giao thông vận tải thực hiện tìm kiếm cứu nạn các tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không;
c) Là Trưởng Tiểu ban Tìm kiếm cứu nạn khi có tai nạn máy bay, tai nạn tàu, thuyền trên sông, tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt đặc biệt nghiêm trọng.
d) Theo dõi chỉ đạo công tác Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn huyện Đan Phượng, Phúc Thọ, Hoài Đức;
7. Ủy viên là Giám đốc Sở Xây dựng
a) Giúp Trưởng ban, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc về lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn thuộc sở Xây dựng; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện; chủ trì, phối hợp và hướng dẫn các địa phương thực hiện xây dựng bảo đảm an toàn cho người, công trình;
b) Chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc quyền phối hợp với các địa phương trên địa bàn đứng chân chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện sẵn sàng tham gia tìm kiếm cứu nạn, ứng phó thiên tai, thảm họa.
c) Là Trưởng Tiểu ban TKCN khi có thảm họa động đất, sập đổ công trình.
d) Theo dõi chỉ đạo công tác Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn quận Cầu Giấy, Tây Hồ.
8. Ủy viên là Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Giúp Trưởng ban, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc về lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn thuộc sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện đầy đủ các biện pháp giảm nhẹ hậu quả thiên tai, thảm họa; phối hợp xây dựng kế hoạch và chỉ đạo việc tìm kiếm cứu nạn, ứng phó thiên tai, thảm họa.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Công an Thành phố, các sở, ngành, các cơ quan có liên quan và các địa phương tổ chức, huy động lực lượng, phương tiện ứng phó tình huống bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, lụt …; tổ chức tìm kiếm cứu nạn khi xảy ra động đất và các tình huống thuộc lĩnh vực Tìm kiếm cứu nạn;
c) Là Trưởng Tiểu ban Tìm kiếm cứu nạn khi có thảm họa cháy rừng.
d) Theo dõi chỉ đạo công tác Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn huyện: Sóc Sơn, Đông Anh, Mê Linh;
9. Ủy viên là Giám đốc Sở Tài nguyên – Môi trường
a) Giúp Trưởng ban, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc về lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Phối hợp với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Công an Thành phố và các sở, ngành, các cơ quan có liên quan và các địa phương tổ chức tìm kiếm cứu nạn;
c) Là Trưởng Tiểu ban TKCN khi có sự cố rò rỉ, phát tán hóa chất độc, chất phóng xạ.
d) Theo dõi chỉ đạo công tác Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn huyện Thường Tín, Phú Xuyên.
10. Ủy viên là Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Giúp Trưởng ban, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành liên quan và địa phương thống nhất quy định các tần số tìm kiếm cứu nạn; phối hợp xây dựng mạng thông tin liên lạc thông báo giữa Ban Chỉ đạo với các Tiểu ban Tìm kiếm cứu nạn chuyên ngành với các cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn các cấp;
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc sở, các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông huy động lực lượng, phương tiện của ngành tham gia bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ tìm kiếm cứu nạn, ứng phó thiên tai, thảm họa thông suốt trong mọi tình huống.
11. Ủy viên là Giám đốc Sở Tài chính
a) Giúp Trưởng ban, chỉ đạo tổng hợp và bố trí dự toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước để chi cho hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa; ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ, định mức chi, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí chi cho hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa; chỉ đạo thanh tra, kiểm tra việc thực hiện;
b) Chỉ đạo thực hiện kế hoạch dự trữ các phương tiện, hàng hóa phục vụ tìm kiếm cứu nạn được Nhà nước giao; xuất cấp kịp thời, đầy đủ vật tư hàng hóa phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn, ứng phó thiên tai, thảm họa khi có lệnh của cấp có thẩm quyền;
c) Chủ trì phối hợp xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách hàng năm chi cho hoạt động TKCN, báo cáo Ban Chỉ huy TKCN trình UBND Thành phố xem xét; quyết định;
d) Theo dõi chỉ đạo công tác Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn quận: Ba Đình, Hoàn Kiếm.
12. Ủy viên là Giám đốc Sở Lao động Thương binh và xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các chính sách với người tham gia tìm kiếm cứu nạn, ứng phó thiên tai, thảm họa khi bị tai nạn, bị thương hoặc chết.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan soạn thảo kế hoạch cứu trợ và chính sách hỗ trợ người bị nạn khi có thiên tai, tai nạn, sự cố;
c) Theo dõi chỉ đạo công tác Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn huyện: Chương Mỹ, Mỹ Đức.
13. Ủy viên là Giám đốc Đài Phát thanh – Truyền hình Hà Nội
Giúp Trưởng ban, chỉ đạo Đài Phát thanh - Truyền hình Hà Nội tăng cường công tác truyền tin, thông báo chính xác, kịp thời các tin dự báo, cảnh báo về thiên tai, thảm họa; các chủ trương, mệnh lệnh, chỉ thị về việc phòng, chống và khắc phục thiên tai, thảm họa và các kinh nghiệm, các điển hình trong công tác tìm kiếm cứu nạn, ứng phó thiên tai, thảm họa; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn xây dựng chương trình, kế hoạch thường xuyên tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư về công tác phòng, tránh và tìm kiếm cứu nạn, ứng phó thiên tai, thảm họa.
14. Ủy viên là Giám đốc sở Nội vụ: Theo dõi chỉ đạo công tác Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn quận Hà Đông, huyện Từ Liêm, Thanh Oai.
15. Ủy viên là Chánh Văn phòng UBND Thành phố: Tham mưu kịp thời cho Trưởng Ban Chỉ huy Tìm kiếm cứu nạn thành phố về công tác tổ chức, đôn đốc các thành viên Ban Chỉ huy xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ theo chức năng đảm nhiệm.
16. Trưởng Ban Tuyên giáo Thành ủy Hà Nội: Theo dõi chỉ đạo công tác tuyên truyền về nhiệm vụ phòng, chống giảm nhẹ thiên tai – Tìm kiếm cứu nạn thành phố Hà Nội.
17. Đại diện lãnh đạo, chỉ huy Cục cứu hộ Cứu nạn/Bộ Tổng Tham mưu; Bộ Tư lệnh Thông tin, Bộ Tư lệnh Công binh, Bộ Tư lệnh Hóa học, Cục Quân y/Bộ Quốc phòng
a) Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, tham mưu với Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng; huy động và trực tiếp chỉ huy điều hành lực lượng, trang bị, phương tiện thuộc quyền tham gia TKCN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
b) Trực tiếp cùng Ban Chỉ huy TKCN Thành phố chỉ đạo các Tiểu ban TKCN chuyên ngành xử lý các tình huống TKCN trên địa bàn.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Tìm kiếm Cứu nạn Thành phố
1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ huy Tìm kiếm Cứu nạn Thành phố, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và trước pháp luật về toàn bộ công việc thuộc phạm vi trách nhiệm được giao. Trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm giúp Trưởng Ban Chỉ huy Tìm kiếm Cứu nạn Thành phố. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn, chỉ đạo Văn phòng thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
2. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban Thường trực cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết.
3. Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc trách nhiệm của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy và thực hiện nhiệm vụ chung của Ban Chỉ huy.
4. Được ký thừa lệnh Trưởng ban các văn bản thuộc thẩm quyền của Trưởng ban trong phạm vi, công việc được Trưởng ban phân công.
1. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp về lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn của ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, có trách nhiệm giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến công tác tìm kiếm cứu nạn, ứng phó thiên tai, thảm họa theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.
2. Phối hợp với Ban Chỉ đạo Tìm kiếm Cứu nạn các Bộ, ngành Trung ương chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn thuộc các Sở, ngành, quận, huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn được giao.
Phối hợp với Ban Chỉ huy phòng, chống lụt bão Thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức ứng phó tình huống bão, áp thấp, lũ lụt, lũ ống, lũ quét; sự cố vỡ đê, kè, hồ, đập.
Phối hợp với Ban Chỉ huy các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng, chống cháy rừng Thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức ứng phó khi xảy ra cháy rừng.
Trực tiếp chỉ đạo các Tiểu ban Tìm kiếm cứu nạn chuyên ngành Thành phố; Ban Chỉ huy Tìm kiếm Cứu nạn các quận, huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật.
CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH TÌM KIẾM CỨU NẠN
Điều 15. Nguyên tắc điều hành tìm kiếm cứu nạn
1. Chỉ đạo tìm kiếm cứu nạn, ứng phó thiên tai, thảm họa phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy thống nhất, phân công cụ thể, chủ động kịp thời và phù hợp với diễn biến thực tế tình huống.
2. Khi có nhiều lực lượng cùng tham gia tìm kiếm cứu nạn, ứng phó thiên tai, thảm họa trên một địa bàn, Trưởng Ban Chỉ huy Tìm kiếm Cứu nạn Thành phố hoặc người được Trưởng ban ủy quyền là người chỉ huy.
Điều 16. Cơ chế xử lý tìm kiếm cứu nạn, ứng phó thiên tai, thảm họa
1. Ban Chỉ huy cùng với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội chỉ đạo Ban Chỉ huy các quận, huyện, thị xã chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã việc thực hiện các biện pháp tìm kiếm cứu nạn, ứng phó thiên tai, thảm họa.
2. Các sở, ngành chỉ đạo các cơ quan ngành dọc chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp việc thực hiện các biện pháp tìm kiếm cứu nạn, ứng phó thiên tai, thảm họa trên lĩnh vực được phân công phụ trách.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã chỉ đạo, thực hiện các biện pháp tìm kiếm cứu nạn, ứng phó thiên tai, thảm họa. Trường hợp vượt quá khả năng của địa phương, báo cáo Ban Chỉ huy Tìm kiếm cứu nạn Thành phố.
4. Giám đốc các sở, ngành Thành phố, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã trực tiếp chỉ đạo, điều hành lực lượng thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa tại cơ quan, tổ chức mình và sẵn sàng làm nhiệm vụ ở nơi khác theo lệnh của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Trưởng ban Tìm kiếm cứu nạn Thành phố. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được huy động lực lượng, phương tiện, vật tư của các cơ quan, tổ chức Thành phố đứng chân trên địa bàn sau khi thống nhất với sở, ngành chủ quản.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, HỌP, HỘI NGHỊ, THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 17. Chế độ làm việc, họp, hội nghị của Ban Chỉ huy Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
1. Tập thể thành viên Ban Chỉ huy Tìm kiếm cứu nạn Thành phố 01 năm họp thường kỳ 02 lần vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết quả điều hành của các thành viên. Ban Chỉ huy và xác định chương trình, kế hoạch công tác cho thời gian tiếp theo. Trong trường hợp khẩn cấp có thể họp bất thường do Trưởng ban quyết định.
Trưởng Ban Chỉ huy chủ trì phiên họp của Ban Chỉ huy. Khi Trưởng ban vắng mặt, Phó Trưởng Ban thường trực chủ trì phiên họp.
2. Các cuộc họp giao ban quý
Hàng quý, Ban Chỉ huy tổ chức họp giao ban với các Trưởng Tiểu ban TKCN chuyên ngành Thành phố, các Trưởng Ban Chỉ huy TKCN các quận, huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến hoạt động tìm kiếm cứu nạn.
Phó Trưởng ban Thường trực chủ trì phiên họp.
3. Văn phòng Thường trực chuẩn bị trình Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực quyết định chương trình, nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức họp (hội nghị) và tài liệu phục vụ cho các kỳ họp (hội nghị). Viết Thông báo kết luận của người chủ trì hội nghị gửi đến các cơ quan, đơn vị liên quan và theo dõi, đôn đốc thực hiện.
4. Các sở, ngành, quận, huyện, thị xã chuẩn bị các báo cáo tại hội nghị.
5. Sau hội nghị, Trưởng các Tiểu ban Tìm kiếm Cứu nạn chuyên ngành; Trưởng Ban Chỉ huy Tìm kiếm Cứu nạn các quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện các công việc liên quan theo kết luận của Trưởng ban hoặc của người chủ trì hội nghị.
Điều 18. Chế độ trực ban Cứu hộ cứu nạn
1. Các thành viên Ban Chỉ huy Tìm kiếm cứu nạn Thành phố trực và duy trì công tác trực ban Cứu hộ cứu nạn 24/24 giờ tại đơn vị mình khi có thiên tai, tai nạn, thảm họa. Lãnh đạo cơ quan Thường trực và các thành viên Ban Chỉ huy trực tiếp kiểm tra hiện trường nơi xảy ra thiên tai, tai nạn, thảm họa để chỉ đạo, điều hành, phối hợp, điều phối các hoạt động tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả theo quy định.
2. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Tìm kiếm cứu nạn Thành phố ban hành và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các Quy định về trực ban Cứu hộ cứu nạn. Từ ngày 01 tháng 6 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm, tổ chức trực ban kể cả các ngày nghỉ, ngày lễ; riêng các đơn vị lực lượng vũ trang trực ban theo quy chế của đơn vị.
3. Khi xảy ra thiên tai, tai nạn, thảm họa các cơ quan, tổ chức, địa phương báo cáo cho Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Tìm kiếm cứu nạn thành phố để tổng hợp, đồng thời báo cáo cho cơ quan cấp trên để xử lý.
Ban Chỉ huy Tìm kiếm cứu nạn Thành phố được cấp kinh phí từ ngân sách Nhà nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 14/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về ngân sách Nhà nước đảm bảo cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương; Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành và địa phương.
Điều 20. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Các thành viên Ban Chỉ huy báo cáo Trưởng ban theo các hình thức: báo cáo trực tiếp, báo cáo bằng văn bản, báo cáo thông qua các phiên họp thường kỳ và bất thường của Ban Chỉ huy. Nội dung báo cáo gồm những vấn đề sau:
a) Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
b) Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Chủ tịch ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó;
c) Kết quả làm việc và những kiến nghị của các sở, ngành, quận, huyện, thị xã.
2. Các Trưởng Tiểu ban TKCN chuyên ngành Thành phố, Trưởng Ban Chỉ huy TKCN các quận, huyện, thị xã phải chỉ đạo cơ quan, đơn vị chấp hành nghiêm chế độ báo cáo và trực tiếp báo cáo những vấn đề thuộc sở, ngành, địa phương mình quản lý để Trưởng ban xem xét, báo cáo khi UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố yêu cầu
Báo cáo công tác tìm kiếm cứu nạn bao gồm: báo cáo định kỳ (Báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm), báo cáo đột xuất (Báo cáo nhanh)
a) Nội dung Báo cáo phải phân tích, đánh giá, tổng kết nguyên nhân khách quan, chủ quan; báo cáo phải trung thực, chính xác, phản ánh đầy đủ quá trình thực hiện nhiệm vụ và kết quả đạt được.
Báo cáo đột xuất: khi có tình huống đột xuất, các Trưởng Tiểu ban TKCN chuyên ngành Thành phố, Trưởng Ban Chỉ huy TKCN các quận, huyện, thị xã phải chỉ đạo cơ quan, đơn vị báo cáo ngay về Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Tìm kiếm cứu nạn Thành phố. Báo cáo đột xuất có thể gửi bằng một trong những phương thức thông tin liên lạc như: điện thoại, fax.
b) Thời gian báo cáo
- Báo cáo tháng: Ngày 20 hàng tháng;
- Báo cáo quý: Ngày 20 tháng cuối quý;
- Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm: ngày 20 tháng 6;
- Báo cáo tổng kết năm: ngày 15 tháng 12.
3. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này, Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy còn phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Thông tin hàng ngày cho Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực về các vấn đề đã được giải quyết;
b) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo;
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Ban Chỉ huy và cung cấp thông tin cho báo chí, tạo điều kiện để các cơ quan thông tin đại chúng trong việc tiếp cận các thông tin chính xác, kịp thời về các sự kiện xảy ra trong lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn;
d) Đề xuất và báo cáo Phó Trưởng ban Thường trực những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn.
4. Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Văn phòng Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn; gửi báo cáo đến các thành viên của Ban Chỉ huy TKCN Thành phố và Ban Chỉ huy TKCN các quận, huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
Các thành viên Ban Chỉ huy Tìm kiếm cứu nạn Thành phố, cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy, Trưởng các Tiểu ban TKCN chuyên ngành Thành phố; Trưởng Ban Chỉ huy Tìm kiếm Cứu nạn các quận, huyện, thị xã chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trưởng các Tiểu ban TKCN chuyên ngành Thành phố; Trưởng Ban Chỉ huy Tìm kiếm Cứu nạn các quận, huyện, thị xã căn cứ Quy chế này để xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Tiểu ban, Ban Chỉ huy Tìm kiếm cứu nạn ở quận, huyện, thị xã.
Trong quá trình thực hiện, có nội dung cần sửa đổi, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy tổng hợp báo cáo Trưởng Ban Chỉ huy TKCN Thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.
Quyết định 4150/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt kết quả khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 20/12/2019 | Cập nhật: 30/07/2020
Quyết định 1656/QĐ-TTg năm 2019 về điều chỉnh mức cho vay đối với học sinh, sinh viên Ban hành: 19/11/2019 | Cập nhật: 21/11/2019
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 11/01/2012
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ xe ô tô ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 09/03/2012
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 22/11/2011 | Cập nhật: 16/12/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Đơn giá bồi thường thiệt hại tài sản (vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi) gắn liền với đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 31/10/2011 | Cập nhật: 22/12/2012
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về mức giá tiêu thụ nước sạch do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 21/10/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND sửa đổi đơn giá cây Mía quy định tại Phụ lục 2 Bảng đơn giá cây trồng, vật nuôi kèm theo Quyết định 15/2010/QĐ-UBND về Đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 16/11/2011 | Cập nhật: 09/10/2012
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 08/10/2011 | Cập nhật: 29/10/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách ưu đãi với chủ đầu tư, quy chế quản lý sử dụng, khai thác và đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 07/12/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định công bố, công khai thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 13/10/2011 | Cập nhật: 21/11/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 13/09/2011 | Cập nhật: 08/10/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh và Quyết định 09/2009/QĐ-UBND về Quy chế phương thức hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 15/09/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 16/09/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 12/2006/QĐ-UBND về Quy chế báo cáo viên pháp luật Ban hành: 24/08/2011 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống đô thị tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011- 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 15/09/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 08/10/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định miễn, giảm thu tiền sử dụng, thuê đất đối với dự án thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý, sử dụng vốn vay của Quỹ Quốc gia về việc làm kèm theo Quyết định 27/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 26/09/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án định giá rừng để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ học nghề, chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND hỗ trợ cộng tác viên phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011- 2015 trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ thuộc tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 19/08/2011 | Cập nhật: 25/10/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, tổ chức, thực hiện hoạt động đối ngoại do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 19/08/2011 | Cập nhật: 03/07/2012
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản trên địa bàn huyện Điện Bàn, Núi Thành tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 02/08/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 22/09/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 18/07/2011 | Cập nhật: 21/07/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 45/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 10/09/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 01/08/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 08/08/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về đơn giá cây trồng, vật nuôi, chi phí đầu tư vào đất còn lại, phương tiện sinh hoạt và mồ mả trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 05/08/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 22/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 22/08/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy chế Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 26/05/2011 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND Quy chế xử lý nợ bị rủi ro Chương trình cho vay hộ nghèo bằng nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND thành lập Khu Bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng tỉnh Hậu Giang Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND quy định một số mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về sửa đổi quy định đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 75/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 23/03/2011 | Cập nhật: 28/04/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 04/05/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND sửa đổi, thay thế, bãi bỏ quy định giải quyết thủ tục hành chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 17/06/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND quy định giá tính thuế đối với tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 08/06/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sỹ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 13/06/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về đơn giá hoạt động quan trắc môi trường nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 12/05/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động trạm cân đối chứng tại chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Nghị định 14/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương; Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành và địa phương Ban hành: 27/02/2010 | Cập nhật: 04/03/2010
Quyết định 445/QĐ-UB năm 2009 về Quy chế làm việc của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn Ban hành: 04/11/2009 | Cập nhật: 07/11/2009
Quyết định 4150/QĐ-UBND năm 2009 về Quy chế tổ chức và phối hợp hoạt động của Ban Chỉ đạo Tìm kiếm cứu nạn thành phố Hà Nội Ban hành: 14/08/2009 | Cập nhật: 20/04/2012
Quyết định 76/2009/QĐ-TTg về việc kiện toàn Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn và hệ thống tổ chức tìm kiếm cứu nạn của các bộ, ngành trung ương và địa phương Ban hành: 11/05/2009 | Cập nhật: 14/05/2009
Quyết định 118/2008/QĐ-TTg về Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa Ban hành: 27/08/2008 | Cập nhật: 04/09/2008
Quyết định 1656/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt danh mục quy định chi tiết các chủng loại trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn và danh mục các dự án đầu tư sản xuất, mua sắm trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn đến năm 2015 Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 14/12/2007
Quyết định 46/2006/QĐ-TTg phê duyệt đề án quy hoạch tổng thể lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 28/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006