Quyết định 1475/QĐ-UBND về phê duyệt Phương án tăng trưởng kinh tế 06 tháng cuối năm 2019
Số hiệu: 1475/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Lý Thái Hải
Ngày ban hành: 26/08/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Công nghiệp, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1475/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 26 tháng 8 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 06 THÁNG CUỐI NĂM 2019

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số: 2099/QĐ-UBND ngày 10/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019;

Căn cứ Quyết định số: 66/QĐ-UBND ngày 16/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2019;

Căn cứ Quyết định số: 525/QĐ-UBND ngày 08/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kịch bản tăng trưởng từng quý năm 2019, tỉnh Bắc Kạn;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số: 1085/SKHĐT-TH ngày 22/8/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Phương án tăng trưởng kinh tế 06 tháng cuối năm 2019, tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ tập trung thực hiện phương án tăng trưởng kinh tế 06 tháng cuối năm 2019 phấn đấu hoàn thành mục tiêu đề ra cho từng ngành, lĩnh vực, bảo đảm đạt được mục tiêu tăng trưởng chung của tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Lý Thái Hải

 

PHƯƠNG ÁN

TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 06 THÁNG CUỐI NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định số: 1475/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Căn cứ Nghị quyết số: 13/NQ-HĐND ngày 09/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2019; Nghị quyết số: 18/NQ-HĐND ngày 18/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kỳ họp thứ 12, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, nhiệm kỳ 2016 - 2021;

Căn cứ Quyết định số: 2099/QĐ-UBND ngày 10/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; Quyết định số: 525/QĐ-UBND ngày 08/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kịch bản tăng trưởng theo từng qúy năm 2019, tỉnh Bắc Kạn;

Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng Phương án tăng trưởng 06 tháng cuối năm 2019 như sau:

1. Phương án tăng trưởng 06 tháng cuối năm 2019 theo kịch bản

Dự kiến GRDP 06 tháng cuối năm 2019 ước đạt 3.817 tỷ đồng, tổng GRDP cả năm 2019 ước đạt 7.092 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2019 dự kiến đạt 6,8%, trong đó:

- Nông, lâm nghiệp - thủy sản: GRDP 06 tháng cuối năm dự ước đạt 1.160 tỷ đồng, dự kiến cả năm 2019 GRDP ước đạt 2.012 tỷ đồng, năm 2019 tăng trưởng 3,8%.

- Công nghiệp - xây dựng: GRDP 06 tháng cuối năm dự ước đạt 659 tỷ đồng, dự kiến cả năm 2019 GRDP ước đạt 1.130 tỷ đồng, năm 2019 tăng trưởng 8,8%, trong đó:

+ Công nghiệp: GRDP 06 tháng cuối năm dự ước đạt 206 tỷ đồng, dự kiến cả năm 2019 GRDP ước đạt 420 tỷ đồng, năm 2019 tăng trưởng 9,0%.

+ Xây dựng: GRDP 06 tháng cuối năm dự ước đạt 453 tỷ đồng, dự kiến cả năm 2019 GRDP ước đạt 709,9 tỷ đồng, năm 2019 tăng trưởng 8,7%.

- Dịch vụ: GRDP 06 tháng cuối năm dự ước đạt 1.953 tỷ đồng, dự kiến cả năm 2019 GRDP ước đạt 3.740,9 tỷ đồng, năm 2019 tăng trưởng 7,9%.

Dự kiến GRDP 06 tháng cuối năm 2019 ước đạt 3.817 tỷ đồng, tổng GRDP cả năm 2019 ước đạt 7.092 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2019 dự kiến đạt 6,8%, trong đó:

- Nông, lâm nghiệp - thủy sản: GRDP 06 tháng cuối năm dự ước đạt 1.155 tỷ đồng, dự kiến cả năm 2019 GRDP ước đạt 2.007 tỷ đồng, năm 2019 tăng trưởng 3,5%.

- Công nghiệp - xây dựng: GRDP 06 tháng cuối năm dự ước đạt 661 tỷ đồng, dự kiến cả năm 2019 GRDP ước đạt 1.131,7 tỷ đồng, năm 2019 tăng trưởng 9,0%, trong đó:

+ Công nghiệp: GRDP 06 tháng cuối năm dự ước đạt 208 tỷ đồng, dự kiến cả năm 2019 GRDP ước đạt 421,8 tỷ đồng, năm 2019 tăng trưởng 9,4%.

+ Xây dựng: GRDP 06 tháng cuối năm dự ước đạt 453 tỷ đồng, dự kiến cả năm 2019 GRDP ước đạt 709,9 tỷ đồng, năm 2019 tăng trưởng 8,7%.

- Dịch vụ: GRDP 06 tháng cuối năm dự ước đạt 1.953 tỷ đồng, dự kiến cả năm 2019 GRDP ước đạt 3.740,9 tỷ đồng, năm 2019 tăng trưởng 7,9%.

(Chi tiết tại Biểu số 01)

Cụ thể các ngành như sau:

2.1. Nông, lâm nghiệp - thủy sản: Dự báo tăng trưởng 06 tháng cuối năm đạt 4,7% so với 06 tháng cuối năm 2018, cả năm tăng trưởng 3,5%; đạt mục tiêu kế hoạch 3,5%, tuy nhiên không đạt kịch bản 3,8% đề ra.

Trong đó, Ngành Nông - Lâm nghiệp tiếp tục thực hiện kế hoạch trồng chăm sóc cây trồng, vật nuôi theo kịch bản tăng trưởng năm 2019 và Kế hoạch sản xuất vụ Mùa của Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo thị trường tiêu thụ cho người dân. Trong đó, chỉ đạo tăng diện tích, sản lượng rau màu, sản lượng cây cam, quýt, chuối, sản lượng chăn nuôi gia cầm và sản lượng khai thác lâm sản để bù đắp cho sản lượng thịt lợn bị ảnh hưởng bởi dịch Tả lợn Châu Phi (có tính đến ảnh hưởng việc tái đàn trong 06 tháng cuối năm 2019), ảnh hưởng của diện tích một số cây trồng không đạt kế hoạch (dong riềng, thuốc lá, gừng, nghệ).

Cụ thể:

- Rau: Tập trung gieo trồng, chăm sóc cây rau màu vụ Đông với mục tiêu tăng cả về diện tích, năng suất đảm bảo đạt sản lượng 06 tháng cuối năm theo kế hoạch 13.493 tấn và sản lượng dự kiến tăng thêm 2.400 tấn; tổng sản lượng 06 tháng cuối năm dự kiến đạt 15.693 tấn, tăng 4.073 tấn so với 06 tháng cuối năm 2018.

- Cam, quýt: Chỉ đạo chăm sóc, thực hiện các mô hình, dự án hỗ trợ để nâng cao chất lượng, năng suất cây ăn quả cam, quýt lên gần 8,6 tấn/ha (kế hoạch 8,14 tấn/ha).

Sản lượng 06 tháng cuối năm theo kế hoạch 17.500 tấn và sản lượng dự kiến tăng thêm 1.100 tấn; tổng sản lượng 06 tháng cuối năm dự kiến đạt 18.600 tấn, tăng 1.805 tấn so với 06 tháng cuối năm 2018. Chú trọng công tác tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm kịp thời, được giá.

- Chuối: Tăng cường chăm sóc, rà soát theo đúng diện tích đang trồng hiện có, đảm bảo sản lượng cho sản xuất chế biến chuối hiện nay của các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh.

Sản lượng 06 tháng cuối năm theo kế hoạch 7.534 tấn và sản lượng dự kiến tăng thêm 400 tấn; tổng sản lượng 06 tháng cuối năm dự kiến đạt 7.934 tấn, tăng 892 tấn so với 06 tháng cuối năm 2018.

- Đàn vật nuôi gia cầm: Phát triển đàn vật nuôi theo kế hoạch, đặc biệt đối với đàn lợn cần khẩn trương dập dịch tả lợn Châu Phi, khôi phục giống, đàn vật nuôi; hướng dẫn, hỗ trợ người dân chuyển đổi từ đàn lợn sang các vật nuôi khác, đặc biệt là gia cầm dễ phát triển và chăm sóc.

Sản lượng 06 tháng cuối năm theo kế hoạch 1.163 tấn và sản lượng dự kiến tăng thêm 350 tấn (tăng thêm khoảng 170 nghìn con); tổng sản lượng 06 tháng cuối năm dự kiến đạt 1.513 tấn, tăng 513 tấn so với 06 tháng cuối năm 2018.

- Khai thác lâm sản: Tăng cường khai thác lâm sản, gỗ, củi trên diện tích hiện có của tỉnh, phục vụ cho các nhà máy sản xuất gỗ đang xây dựng, đầu tư trên địa bàn tỉnh. Sản lượng gỗ cả năm đạt 258.000m³, trong đó tăng 58.000m³ so với kế hoạch năm 2019.

(Chi tiết tại Biểu số 02 và Phụ lục kèm theo Biểu số 02)

2.2. Công nghiệp - xây dựng: Dự báo tăng trưởng 06 tháng cuối năm đạt 12,6% so với 06 tháng cuối năm 2018, cả năm tăng trưởng 9,0%; đạt mục tiêu kịch bản đề ra.

2.2.1. Công nghiệp: Dự báo tăng trưởng 06 tháng cuối năm đạt 11,3% so với 06 tháng cuối năm 2018; cả năm tăng trưởng 9,4%.

Một số sản phẩm công nghiệp chính sẽ không đạt kịch bản đề ra:

+ Tinh quặng kẽm: Sản lượng 06 tháng cuối năm ước đạt 7.626 tấn, cả năm đạt 18.200 tấn, giảm 2.856 tấn so với kịch bản tăng trưởng và giảm 800 tấn so với năm 2018, nguyên nhân là do các mỏ khai thác của Công ty Khai khoáng Bắc Kạn hiện nay đang dừng hoạt động và dự kiến 06 tháng cuối năm dừng hoạt động.

+ Tinh quặng chì: Sản lượng cả năm 2019 ước đạt 2.350 tấn, giảm 4.916 tấn so với kịch bản tăng trưởng và giảm 1.650 tấn so với năm 2018, nguyên nhân là do các mỏ khai thác của Công ty Khai khoáng Bắc Kạn hiện nay đang dừng hoạt động và dự kiến 06 tháng cuối năm không hoạt động trở lại nên không có sản phẩm.

+ Chì kim loại: Sản lượng 06 tháng cuối năm ước đạt 2.866 tấn, cả năm đạt 5.000 tấn, giảm 1.900 tấn so với kịch bản tăng trưởng và giảm 1.500 tấn so với năm 2018, nguyên nhân là do Nhà máy sản xuất của Doanh nghiệp tư nhân Cao Bắc và Nhà máy Gang Cẩm Giàng hiện nay đang dừng hoạt động, và dự kiến 06 tháng cuối năm không hoạt động trở lại nên không có sản phẩm.

+ Gang thỏi, xỉ giàu mangan không có sản phẩm (kịch bản gang 15.000 tấn, xỉ giàu 12.000 tấn): Là do Nhà máy Gang Cẩm Giàng hiện nay đang dừng hoạt động, và dự kiến 06 tháng cuối năm không hoạt động trở lại nên không có sản phẩm.

Tuy nhiên, khu vực công nghiệp của tỉnh vẫn còn những dư địa, sản phẩm chính để phát triển công nghiệp năm 2019 đạt kịch bản đề ra, cụ thể:

+ Nhà máy sản xuất ván dán, ván sàn tại Thanh Bình của Công ty Lechenwood Việt Nam dự báo có thể bắt đầu hoạt động sản xuất từ quý IV/2019 với sản lượng sản phẩm sản xuất được năm 2019 là 10.000m³ ván dán (cùng với việc Công ty Cổ phần Đầu tư Govina năm 2019 dự kiến sản xuất được 17.000m³ ván dán). Theo đó, dư địa tăng trưởng 06 tháng cuối năm 2019 của ngành công nghiệp có sự ảnh hưởng tích cực từ hoạt động sản xuất của 02 dự án chế biến gỗ có giá trị gia tăng cao trên (sản phẩm chủ yếu phục vụ xuất khẩu).

+ Các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ quy mô hộ gia đình hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông, lâm sản và gia công cơ khí (phục vụ xây dựng nhà ở, công trình) dự báo kết quả sản xuất, kinh doanh tăng cao so với 06 tháng đầu năm 2019 và so với cùng kỳ năm 2018 (đặc biệt là các cơ sở chế biến nông sản, thực phẩm phục vụ nhu cầu của thị trường Tết nguyên đán Canh Tý 2020).

(Chi tiết tại Biểu số 03)

2.2.2. Xây dựng: Dự báo tăng trưởng 06 tháng cuối năm 2019 đạt 13% so với 06 tháng cuối năm 2018, dự báo cả năm tăng 8,7% (đạt mục tiêu kịch bản đề ra), trong đó:

- Nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước do địa phương quản lý: Khu vực xây dựng phải đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản do địa phương quản lý đảm bảo tỷ lệ giải ngân đạt ít nhất 85% tổng kế hoạch vốn năm 2019 (1.450 tỷ đồng).

+ Khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư để giao hết số kế hoạch vốn đầu tư còn lại của năm 2019 (Nguồn vốn ODA; một số chương trình mục tiêu; chương trình mục tiêu quốc gia; nguồn vốn dự phòng ngân sách Trung ương năm 2018 và nguồn vốn do EU viện trợ…); đẩy nhanh tiến độ giải ngân theo đúng cam kết đầu tư; quyết liệt điều chỉnh nếu giải ngân không đúng cam kết.

+ Đảm bảo nguồn vốn kéo dài năm 2018 sang năm 2019 giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn kéo dài (trên 304 tỷ đồng).

- Nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước: Hiện nay trên địa bàn tỉnh còn 40 dự án đang triển khai thực hiện với tổng vốn đầu tư khoảng 2.300 tỷ đồng; cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng, thực hiện dự án theo quy định, đặc biệt là chỉ đạo tháo gỡ khó khăn trong đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp, nhất là các dự án trong Khu Công nghiệp Thanh Bình.

2.3. Dịch vụ: Dự báo tăng trưởng 06 tháng cuối năm 2019 đạt 8,8% so với 06 tháng cuối năm 2018, dự báo cả năm tăng 7,9%, đạt mục tiêu kịch bản đề ra.

Trong đó cần tập trung chỉ đạo ổn định thị trường, tiếp tục phát triển dịch vụ, thương mại bán buôn, bán lẻ trên địa bàn với tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 06 tháng cuối năm ước đạt trên 3.300 tỷ đồng; đẩy nhanh thực hiện các chương trình, chính sách về y tế, giáo dục đào tạo, tăng cường các dịch vụ có giá trị cao như thông tin, ngân hàng, bảo hiểm, tăng cường quản lý phát triển du lịch, tăng giá trị gia tăng ngành du lịch đóng góp vào tăng trưởng chung.

3. Tổ chức thực hiện

Các cấp, các ngành tiếp tục thực hiện các giải pháp đã nêu tại Quyết định số: 525/QĐ-UBND ngày 08/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kịch bản tăng trưởng từng qúy năm 2019, tỉnh Bắc Kạn. Ngoài ra, trong từng khu vực kinh tế cần tập trung:

3.1. Đối với khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung và báo cáo tiến độ thực hiện hằng tháng gửi Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với cơ quan Thống kê đánh giá các chỉ tiêu thực hiện năm 2019, rà soát một số chỉ tiêu chưa thống nhất như sản lượng khai thác gỗ, sản lượng cây cam, quýt,...

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các xã, phường, thị trấn hướng dẫn người dân thực hiện kế hoạch đảm bảo mục tiêu tăng trưởng cụ thể:

+ Đối với trồng trọt: Tập trung chỉ đạo sản xuất theo hướng đầu tư thâm canh tăng năng suất, chất lượng một số cây trồng đang là thế mạnh của địa phương theo hướng sản xuất hàng hóa, quảng bá, liên kết hỗ trợ đầu ra cho các sản phẩm. Đối với các loại cây đặc sản (cam, quýt, hồng không hạt): Các huyện, thành phố tiếp tục chủ động phối hợp với các cơ quan chuyên môn thực hiện các biện pháp kỹ thuật chăm sóc đảm bảo sản lượng đạt kế hoạch. Tăng cường công tác dự tính, dự báo tình hình sâu bệnh hại, hướng dẫn phòng trừ kịp thời khi sâu bệnh xảy ra.

+ Đối với chăn nuôi: Thực hiện tốt các biện pháp để khống chế, ngăn chặn và phòng ngừa dịch Tả lợn Châu Phi; tập trung chỉ đạo phát triển đàn vật nuôi phấn đấu đạt kế hoạch giao, các địa phương tuyên truyền, vận động nhân dân tập trung phát triển đàn gia cầm từ nguồn kinh phí hỗ trợ dịch Tả lợn Châu Phi; khuyến khích chăn nuôi tập trung tại các gia trại, trang trại; triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm ở động vật, như: Bệnh Lở mồm long móng gia súc, bệnh Cúm gia cầm, bệnh Tai xanh,... tăng cường công tác quản lý con giống, thuốc, thức ăn chăn nuôi, nhất là con giống từ tỉnh ngoài khi đưa về địa phương phải được tiêm phòng bắt buộc đối với một số loại bệnh nguy hiểm (thông qua hồ sơ kiểm dịch vận chuyển động vật) và giao cho thú y viên cơ sở theo dõi, quản lý và báo cáo theo quy định; tổ chức tái đàn lợn khi đủ điều kiện.

+ Đẩy mạnh công tác trồng rừng đảm bảo về chất lượng, hiệu quả; khuyến khích các doanh nghiệp, hộ nông dân đầu tư phát triển rừng sản xuất, trồng rừng phòng hộ kết hợp với kinh tế, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số: 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Tiếp tục chỉ đạo khai thác gỗ rừng trồng đối với các diện tích đủ tuổi khai thác.

3.2. Đối với khu vực công nghiệp

- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở công nghiệp sản xuất ổn định, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp sản xuất công nghiệp; đồng thời đôn đốc các dự án/nhà máy đang tạm ngừng hoạt động sản xuất trở lại nhằm mở rộng dư địa tăng trưởng của ngành công nghiệp trong 06 tháng cuối năm 2019; triển khai thực hiện tốt Đề án Nâng cao hiệu quả sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020 theo Quyết định số: 701/QĐ-UBND ngày 22/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Đề án Quản lý khối lượng khoáng sản kim loại vận chuyển tại các bàn cân điện tử, cửa mỏ thông qua hệ thống camera giám sát trên địa bàn tỉnh; thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh và kiểm tra, giám sát tiến độ xây dựng các dự án công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các doanh nghiệp về thủ tục đầu tư cho các dự án công nghiệp trên địa bàn tỉnh; khẩn trương thẩm định và trình phê duyệt các dự án khả thi; chỉ đạo Trung tâm Hỗ trợ doanh nghệp và Xúc tiến đầu tư tăng cường hoạt động có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.

- Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết các tồn tại về bồi thường, giải phóng mặt bằng, giao đất cho các dự án công nghiệp đã được chấp thuận đầu tư; xử lý các tồn tại về đất đai của các dự án đầu tư đã chấm dứt hoạt động hoặc đã bị thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện tuyên truyền, vận động công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định để sớm giao đất cho các dự án sản xuất công nghiệp đã được tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư; theo dõi, thăm nắm tình hình hoạt động sản xuất của các cơ sở công nghiệp trên địa bàn huyện, thành phố để kịp thời tháo gỡ khó khăn hoặc đề xuất giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn.

- Các Sở, Ban, Ngành tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở công nghiệp sản xuất ổn định, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp sản xuất công nghiệp theo lĩnh vực được phân công.

3.3. Đối với khu vực xây dựng cơ bản

- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các chủ đầu tư khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư để giao hết số kế hoạch vốn đầu tư còn lại của năm 2019: Các chương trình mục tiêu; chương trình mục tiêu quốc gia; nguồn vốn dự phòng ngân sách Trung ương năm 2018, nguồn vốn do EU viện trợ, nguồn vốn dự phòng cân đối ngân sách tỉnh…; xem xét tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh kế hoạch vốn đối với các chủ đầu tư, các dự án không thực hiện đúng cam kết.

+ Đôn đốc các nhà đầu tư, doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các dự án đầu tư ngoài ngân sách, đảm bảo đúng tiến độ được phê duyệt chủ trương đầu tư.

- Các chủ đầu tư: Đẩy nhanh tiến độ giải ngân theo đúng cam kết, đảm bảo theo đúng kế hoạch được giao vốn kéo dài năm 2018 sang năm 2019 giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn kéo dài.

- Các Sở, Ban, Ngành: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Kho bạc Nhà nước tỉnh ... thường xuyên phối hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ khó khăn trong thực hiện các thủ tục đầu tư và giải ngân các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

3.4. Đối với khu vực dịch vụ

- Sở Công thương chủ trì thực hiện các biện pháp ổn định giá cả, bình ổn thị trường, phát triển mạng lưới thương mại bán buôn, bán lẻ trên địa bàn, đảm bảo số lượng hàng hóa thiết yếu và các mặt hàng phục vụ nhu cầu nhân dân; tham mưu tổ chức “Tuần lễ nông sản Bắc Kạn tại Hà Nội” năm 2019.

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường quản lý công tác du lịch, thực hiện các hoạt động xúc tiến du lịch, tăng giá trị đóng góp của ngành du lịch trong tăng trưởng chung.

- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh tiếp tục triển khai các sản phẩm huy động vốn; thực hiện các chương trình tín dụng, các chính sách hỗ trợ, thúc đẩy doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Sở Y tế chỉ đạo nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ y tế; bảo đảm các cơ sở y tế phải đủ khả năng thực hiện tốt việc khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn.

- Các cấp, các ngành triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, chính sách về y tế, giáo dục đào tạo, lao động, chăm lo đời sống cho nhân dân.

3.5. Trong quá trình tổ chức thực hiện các Sở, Ban, Ngành, địa phương phải chủ động, thường xuyên rà soát tiến độ đạt được các mục tiêu theo kịch bản tăng trưởng này, khẩn trương tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp để bảo đảm đạt được kết quả tăng trưởng cao nhất./.

 

Biểu 01

PHƯƠNG ÁN TĂNG TRƯỞNG 06 THÁNG CUỐI NĂM 2019

(Kèm theo Quyết định số: 1475/QĐ-UBND ngày 26/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Thực hiện năm 2018

Kế hoạch năm 2019 tại Quyết định số: 2099/QĐ- UBND

Kịch bản tăng trưởng 2019 tại Quyết định số: 525/QĐ- UBND

Ước thực hiện 2019

Thực hiện năm 2018

Thực hiện 06 tháng đầu năm 2018

Thực hiện 06 tháng cuối năm 2018

Thực hiện 06 tháng 2019

Dự kiến 06 tháng cuối năm 2019

Ước thực hiện cả năm 2019

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

I

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP theo giá so sánh)

Tỷ đồng

6.641,0

3.123,1

3.517,9

7.093,7

7.094

3.275

3.817,0

7.092,2

1

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Tỷ đồng

1.939,6

836,2

1.103,4

2.007,0

2.012,8

852,6

1.155,0

2.007,6

2

Công nghiệp và xây dựng

Tỷ đồng

1.038,5

451,2

587,3

1.137,0

1.130,4

470,7

661,0

1.131,7

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

+ Công nghiệp

Tỷ đồng

385,6

198,7

186,9

437,0

420,3

213,8

208,0

421,8

 

+ Xây dựng

Tỷ đồng

652,9

252,6

400,3

700,0

710,1

256,9

453,0

709,9

3

Dịch vụ

Tỷ đồng

3.466,3

1.670,9

1.795,4

3.740,0

3.740,3

1.787,9

1.953,0

3.740,9

II

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

%

5,86

5,78

5,92

6,8

6,8

4,9

8,5

6,8

1

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

%

3,18

4,17

2,47

3,5

3,8

2,0

4,7

3,5

2

Công nghiệp và xây dựng

%

8,12

6,2

9,63

9,5

8,8

4,3

12,6

9,0

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

+ Công nghiệp

%

11,36

10,59

12,19

13,3

9,0

7,6

11,3

9,4

 

+ Xây dựng

%

6,28

3,60

7,50

7,2

8,7

1,7

13,2

8,7

3

Dịch vụ

%

6,77

6,41

7,05

7,9

7,9

7,0

8,8

7,9

 

Biểu 02

PHƯƠNG ÁN TĂNG TRƯỞNG 06 THÁNG CUỐI NĂM 2019 NGÀNH NÔNG - LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN

(Kèm theo Quyết định số: 1475/QĐ-UBND ngày 26/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

 

Chỉ tiêu

Đơn vị

TH 2018

KH 2019

KẾT QUẢ 06 THÁNG ĐẦU NĂM 2019

PHƯƠNG ÁN 06 THÁNG CUỐI NĂM 2019

ƯỚC THỰC HIỆN NĂM 2019

Sản lượng

Giá trị

(Tr.đ)

Sản lượng

Giá trị

(Tr.đ)

Sản lượng

Giá trị

(Tr.đ)

Sản lượng

Giá trị

(Tr.đ)

Sản lượng

Giá trị

(Tr.đ)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

A

Tổng GTSX

Triệu đồng

 

3.381.959

 

3.542.243

 

1.606.632

 

1.930.741

 

3.537.373

B

GTGT theo giá so sánh 2010

Triệu đồng

 

1.939.636

 

2.012.703

 

852.609

 

1.155.000

 

2.007.609

C

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

%

 

3,18

 

3,8

 

1,96

 

4,7

 

3,5

I

TRỒNG TRỌT

 

 

1.983.275

 

2.005.816

 

879.665

 

1.107.840

 

1.987.504

 

Một số sản phẩm chính

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Lúa xuân

Tấn

49.673

252.041

45.931

233.054

48.745

247.332

0

0

48.745

247.332

2

Lúa mùa

Tấn

65.044

327.757

64.224

323.625

 

0

65.861

331.874

65.861

331.874

3

Ngô

Tấn

63.411

302.724

64.846

309.575

40.050

191.199

24.410

116.533

64.460

307.732

4

Khoai môn

Tấn

1.924

10.911

2.456

13.928

 

0

1.929

10.939

1.929

10.939

5

Dong riềng

Tấn

72.707

93.210

58.050

74.420

 

0

32.017

41.046

32.017

41.046

6

Rau

Tấn

29.198

132.851

33.973

154.577

20.300

92.365

15.693

71.403

35.993

163.768

7

Thuốc lá

Tấn

2.075

56.056

2.141

57.839

1.873

50.599

0

0

1.873

50.599

8

Mía

Tấn

5.711

10.994

4.340

8.355

 

0

2.811

5.411

2.811

5.411

9

Gừng

Tấn

8.276

78.622

8.445

80.228

 

0

5.347

50.797

5.347

50.797

10

Cây nghệ

Tấn

2.950

27.574

3.125

29.209

 

0

2.500

23.368

2.500

23.368

11

Chè

Tấn

9.665

36.814

12.514

47.666

6.257

23.833

6.257

23.833

12.514

47.666

12

Cam, quýt

Tấn

16.823

183.371

17.500

190.750

 

0

18.600

202.740

18.600

202.740

13

Hồng không hạt

Tấn

2.230

12.265

2.348

12.914

 

0

2.348

12.914

2.348

12.914

14

Cây chuối

Tấn

13.983

50.143

13.983

50.143

7.534

27.017

7.934

28.451

15.468

55.468

II

CHĂN NUÔI

 

 

746.410

 

811.432

 

377.666

0

332.395

0

710.061

 

Một số sản phẩm chính

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Trâu

Tấn

3.408

101.684

3.470

103.534

1.598

47.680

1.872

55.855

3.470

103.534

2

Bò, ngựa

Tấn

1.382

45.267

1.400

45.857

663

21.717

737

24.140

1.400

45.857

3

Lợn

Tấn

14.783

386.014

17.100

446.515

7.698

201.010

4.838

126.330

12.536

327.340

4

Gia cầm

Tấn

2.271

115.526

2.305

117.255

1.142

58.094

1.513

76.966

2.655

135.060

III

THỦY SẢN

Tấn

2.145

60.060

2.308

64.624

1.150

32.200

1.278

35.784

2.428

67.984

IV

LÂM NGHIỆP

 

 

592.214

 

660.371

 

317.101

0

454.723

0

771.824

1

Trồng rừng

 

 

42.121

 

59.854

 

41.192

0

20.432

0

61.624

-

Trồng rừng tập trung

Ha

4.873

21.274

3.500

15.600

3.156

14.067

344

1.533

3.500

15.600

-

Trồng rừng phân tán

Ha

1.851

5.636

2.235

6.456

2.848

8.227

0

0

2.848

8.227

-

Chăm sóc rừng

Ha

13.833

15.211

15.880

17.462

7.940

8.731

7.940

8.731

15.880

17.462

-

Khoanh nuôi tái sinh

Ha

19.670

20.331

19.667

20.336

9.834

10.168

9.834

10.168

19.667

20.336

2

Lâm sản

 

 

550.093

 

600.518

 

275.909

0

434.291

0

710.199

 

Một số sản phẩm chính

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Gỗ

161.206

253.615

200.000

317.600

85.000

134.980

175.000

277.900

260.000

412.880

 

Củi

Ster

420.900

89.244

430.000

57.276

215.000

28.638

218.000

29.038

433.000

57.676

-

Luồng, vầu

Tấn

7.758

54.800

7.758

85.028

3.879

42.514

4.079

44.706

7.958

87.220

-

Nứa

Tấn

4.910

25.990

5.000

14.125

2.500

7.063

2.600

7.345

5.100

14.408

-

Nguyên liệu giấy

Tấn

3.651

3.143

3.651

3.187

1.826

1.594

1.926

1.681

3.751

3.275

 

Phụ lục Biểu 02

PHƯƠNG ÁN TĂNG TRƯỞNG NĂM 2019

NGÀNH NÔNG - LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN CHI TIẾT CÁC ĐỊA PHƯƠNG

(Kèm theo Quyết định số: 1475/QĐ-UBND ngày 26/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

 

Chỉ tiêu

ĐVT

Sản lượng

Các huyện, thành phố

Thành phố Bắc Kạn

Ba Bể

Bạch Thông

Ngân Sơn

Na Rì

Chợ Mới

Chợ Đồn

Pác Nặm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

I

TRỒNG TRỌT

 

 

11.802

67.428

44.399

23.977

65.739

46.963

46.835

30.545

1

Lúa xuân

Tấn

48.745

1.824

9.553

7.205

839

9.014

5.594

10.298

4.417

2

Lúa mùa

Tấn

65.861

2.000

10.780

8.400

8.637

10.511

8.160

11.718

5.655

3

Ngô

Tấn

64.460

775

9.620

4.986

7.998

14.745

8.683

7.877

9.776

4

Khoai môn

Tấn

1.929

85

166

211

3

545

410

292

217

5

Dong riềng

Tấn

32.017

0

10.217

2.912

0

18.195

375

319

0

6

Khoai lang

Tấn

2.775

31

100

463

118

550

691

496

326

7

Rau

Tấn

35.993

2.220

6.350

5.100

2.193

6.000

3.900

6.750

3.480

8

Đậu, đỗ

Tấn

910

8

122

42

39

409

120

60

110

9

Đậu tương

Tấn

1.166

0

158

54

100

340

190

68

256

10

Lạc

Tấn

964

83

96

55

313

213

164

40

 

11

Thuốc lá

Tấn

1.873

 

4

216

1.516

39

61

29

8

12

Mía

Tấn

2.811

 

 

 

 

816

1.995

 

 

13

Gừng

Tấn

5.347

0

184

483

0

2.018

1.967

0

695

14

Cây nghệ

Tấn

2.500

253

474

504

0

 

0

0

1.270

15

Cây chè

Tấn

12.514

178

3.230

168

0

240

5.598

3.100

0

16

Cam, Quýt

Tấn

18.600

520

1.150

10.905

150

1.200

1.600

3.000

75

17

Hồng không hạt

Tấn

2.348

58

926

144

276

45

116

648

135

18

Cây mơ

Tấn

1.941

308

0

222

0

0

1.255

155

0

19

Cây mận

Tấn

2.000

0

1.054

 

213

 

72

213

448

20

Cây chuối

Tấn

15.468

1.729

6.096

1.164

684

430

2.970

780

1.615

21

Các cây trồng khác

 

 

0

1.054

 

213

 

72

213

448

22

Dịch vụ nông nghiệp

 

 

1.729

6.096

1.164

684

430

2.970

780

1.615

II

CHĂN NUÔI

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Trâu

Tấn

3.470

75

645

352

427

527

312

591

541

2

Bò, ngựa

Tấn

1.400

16

250

81

255

103

114

203

378

3

Lợn

Tấn

12.536

 

 

 

 

 

 

 

 

4

Gia cầm

Tấn

2.655

185

338

447

255

426

400

422

182

5

Tấn

236

4

27

29

22

24

53

53

23

III

THỦY SẢN

Tấn

2.428

115

271

250

110

650

355

606

71

IV

LÂM NGHIỆP

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Trồng rừng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Trồng rừng tập trung

Ha

3.500

60

417

252

215

502

953

492

242

2

Trồng rừng phân tán

Ha

2.848

168

181

370

387

568

315

791

68

3

Chăm sóc rừng

Ha

15.880

 

 

 

 

 

 

 

 

4

Khoanh nuôi tái sinh

Ha

19.667

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Lâm sản

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Gỗ

258.000

10.000

35.000

35.000

25.000

40.000

45.000

40.000

28.000

2

Củi

Ster

433.000

15.000

50.000

59.000

59.000

70.000

80.000

80.000

20.000

3

Luồng, vầu

Tấn

7.958

200

1.200

1.200

1.058

1.600

1.000

1.500

200

4

Nứa

Tấn

5.100

100

600

700

300

1.200

500

1.500

200

5

Nguyên liệu giấy

Tấn

3.751

300

500

500

500

500

600

600

251

6

Nhựa Thông

Tấn

110

 

10

 

100

 

 

 

 

7

Quế

Tấn

316

60

 

70

 

60

46

80

 

 

Biểu 03

PHƯƠNG ÁN TĂNG TRƯỞNG 06 THÁNG CUỐI NĂM 2019 NGÀNH CÔNG NGHIỆP

(Kèm theo Quyết định số: 1475/QĐ-UBND ngày 26/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Đơn vị tính: Triệu đồng

TT

Tên khoáng sản

ĐVT

THỰC HIỆN 2018

KH 2019

KẾT QUẢ 06 THÁNG ĐẦU NĂM 2019

PHƯƠNG ÁN 06 THÁNG CUỐI NĂM 2019

ƯỚC THỰC HIỆN NĂM 2019

Sản lượng

GTSX theo giá so sánh 2010

(Tr.đ)

Sản lượng

GTSX theo giá so sánh 2010

(Tr.đ)

Sản lượng

GTSX theo giá so sánh 2010

(Tr.đ)

Sản lượng

GTSX theo giá so sánh 2010

(Tr.đ)

Sản lượng SP

GTSX theo giá so sánh 2010

(Tr.đ)

1

Tinh quặng kẽm

Tấn

19.000

104.898,03

21.156

144.772

10.574

72.359

7.626

24.450

18.200

96.808,51

2

Tinh quặng chì

Tấn

4.488

33.663,94

7.266

54.069

1.200

8.930

1.150

7.320

2.350

16.250,00

3

Quặng oxít chì, kẽm

Tấn

16.363

9.574,10

17.000

8.590

8.500

4.295

8.500

3.843

17.000

8.138,30

4

Tinh quặng sắt

Tấn

9.000

5.026,60

10.000

5.851

4.710

2.756

5.290

3.095

10.000

5.851,06

5

Chì kim loại

Tấn

4.998

188.250,20

6.900

258.448

2.134

79.932

2.866

105.413

5.000

185.344,83

6

Gang thỏi

Tấn

15.888

123.268,97

15.000

116.379

0

0

0

0

0

0,00

7

Bột kẽm

Tấn

3.722

1.604,31

9.000

3.879

0

0

9.000

3.879

9.000

3.879,31

8

Xỉ giầu mangan

Tấn

11.721

42.438,10

12.000

43.448

0

0

0

0

0

0,00

10

Điện thương phẩm

tr.KWh

185

76.731,54

242

99.078

108

44.217

137

56.085

245

100.302,01

11

Giấy bìa các loại

Tấn

4.628

22.963,36

2.900

16.361

1.204

6.793

3.796

18.017

5.000

24.809,16

12

Gỗ xẻ

7.154

17.984,92

42.000

105.586

9.350

23.505

32.650

82.081

42.000

105.586,59

13

Gạch xây dựng các loại

1.000 viên

19.910

14.532,85

35.000

25.547

25.953

18.943

24.047

17.553

50.000

36.496,35

14

Đũa sơ chế

Tấn

3.044

11.648,83

3.290

37.740

 

0

3.290

12.590

3.290

12.590,22

15

Quần áo may sẵn

1.000 cái

1.120

28.412,63

1.150

29.174

392

9.945

758

19.229

1.150

29.173,68

16

Nước máy sản xuất

1.000m³

2.506

11.933,33

2.300

12.478

1.484

8.051

1.116

4.330

2.600

12.380,95

17

Miến dong

Tấn

1.350

54.197,08

1.532

57.510

600

22.523

950

39.703

1.550

62.226,28

18

Ván dán

5.000

17.877,09

16.700

82.567

7.500

37.081

19.500

83.589

27.000

120.670,39

19

Vàng

Kg

0

0,00

11

10.250

 

0

11

9.081

11,4

9.080,69

I

Tổng giá trị sản xuất toàn ngành

Triệu đồng

 

1.164.683

 

1.280.302

 

582.244

0

704.448

 

1.286.692

II

Giá trị gia tăng theo giá so sánh 2010

Triệu đồng

 

385.664

 

420.323

 

213.767

0

208.010

 

421.777

III

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

%

 

11,36

 

9,0

 

7,62

 

 

 

9,4