Quyết định 137/QĐ-UBND về Phương án phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020
Số hiệu: 137/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Đỗ Thị Minh Hoa
Ngày ban hành: 03/02/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Y tế - dược, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 137/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 03 tháng 02 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN VÀ ĐỘNG VẬT THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21/11/2017;

Căn cứ Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 và Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản và dịch bệnh động vật trên cạn;

Căn cứ Quyết định số 1002/QĐ-UBND ngày 06/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016 - 2020’’

Căn cứ Quyết định số 1176/QĐ-UBND ngày 11/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017 - 2021”;

Căn cứ Quyết định số 624/QĐ-UBND ngày 23/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2019 - 2025.

Căn cứ Văn bản số 7725/BNN-TY ngày 15/10/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn năm 2020;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 04/TTr-SNN ngày 15/01/2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện theo đúng nội dung Phương án đã được phê duyệt và quy định hiện hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thị Minh Hoa

 

PHƯƠNG ÁN

PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN VÀ ĐỘNG VẬT THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: 137/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Để thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật truyền nhiễm nguy hiểm như dịch bệnh Cúm gia cầm, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, dịch Lở mồm long móng gia súc, bệnh Dại ở động vật và dịch bệnh động vật thủy sản… đồng thời, nhằm hạn chế các ổ dịch cũ tái phát trên địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Phương án phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020, với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

- Chủ động trong công tác phòng một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm xảy ra ở động vật trên cạn như Cúm gia cầm, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, Lở mồm long móng gia súc, bệnh Dại động vật và dịch bệnh động vật thủy sản như bệnh Xuất huyết mùa xuân ở cá chép, bệnh do Koi herpesvirus disease (KHV).

- Nhằm ngăn chặn các bệnh nguy hiểm lây từ động vật sang người như Cúm gia cầm chủng độc lực cao và bệnh Dại ở động vật.

- Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch, bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản nhằm giảm thiểu thiệt hại về kinh tế và môi trường sinh thái do dịch bệnh động vật gây ra, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, đảm bảo nguồn cung ứng thực phẩm sạch, an toàn dịch bệnh và bình ổn giá thị trường.

II. NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN

1. Công tác phòng dịch

1.1. Công tác tuyên truyền

- Tăng cường công tác thông tin truyên truyền, tập huấn kiến thức cung cấp cho nhân dân hiểu biết về bệnh Cúm gia cầm, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, bệnh Lở mồm long móng, bệnh Dại động vật và bệnh Xuất huyết mùa xuân ở cá chép, bệnh do KHV để chủ động phòng, chống dịch. Nâng cao ý thức cộng đồng, vận động nhân dân tích cực tham gia các biện pháp phòng, chống dịch trong hoạt động chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, vận chuyển, buôn bán, giết mổ tiêu thụ gia súc, gia cầm. Khi phát hiện có động vật ốm, có biểu hiện ốm, chết bất thường phải báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan thú y gần nhất, đồng thời áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch để ngăn chặn dịch lây lan; tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ, vận động người dân tích cực tiêm vắc xin phòng bệnh định kỳ cho đàn vật nuôi và chăm sóc nuôi dưỡng tốt các loài thủy sản nuôi.

- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn tăng cường đưa thông tin tuyên truyền về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật đến tận cơ sở, nhằm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện “5 không”, cụ thể: Không dấu dịch; không mua gia súc, gia cầm mắc bệnh, sản phẩm gia súc, gia cầm mắc bệnh; không bán chạy gia súc, gia cầm mắc bệnh; không chăn thả rông, không tự vận chuyển gia súc, gia cầm mắc bệnh ra khỏi vùng dịch; không vứt xác gia súc, gia cầm mắc bệnh bừa bãi ra môi trường, chủ động triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh thủy sản đảm bảo an toàn cho đàn vật nuôi.

1.2. Kiểm tra, giám sát

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tăng cường theo dõi, giám sát đàn gia súc, gia cầm và diện tích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, khuyến cáo người chăn nuôi tăng cường công tác chăm sóc, nuôi dưỡng để tăng sức đề kháng cho đàn vật nuôi, khi mua bán con giống phải rõ nguồn gốc xuất xứ, an toàn dịch bệnh; khi phát hiện dịch bệnh hoặc động vật nghi mắc bệnh phải báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện cử cán bộ đi kiểm tra, xác minh dịch bệnh, đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương triển khai kịp thời các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định.

- Đối với các chương trình, đề án, dự án có hoạt động liên quan đến việc cung cấp, nhập, xuất con giống gia súc, gia cầm, thủy sản vào tỉnh phải thực hiện nghiêm túc quy trình kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo quy định tại Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT và Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn và động vật, sản phẩm động vật thủy sản.

1.3. Công tác vệ sinh môi trường trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản

- Đối với hộ chăn nuôi hoặc có liên quan đến hoạt động chăn nuôi

+ Thực hiện công tác vệ sinh tiêu độc, khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi, phương tiện vận chuyển động vật..., định kỳ phun thuốc khử trùng tiêu độc 03 tháng 01 lần để tiêu diện mầm bệnh môi trường xung quanh.

+ Việc nhập con giống phải đảm bảo khỏe mạnh, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đã được tiêm phòng các loại vắc xin bắt buộc theo quy định, trước khi nhập đàn phải được nuôi cách ly, theo dõi ít nhất 21 ngày.

+ Đối với các cơ sở chăn nuôi động vật tập trung phải tuân thủ yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường trong chăn nuôi theo quy định của pháp luật về phòng bệnh cho động vật.

+ Thức ăn, nước uống phục vụ chăn nuôi phải đảm bảo sạch, hợp vệ sinh và không nhiễm bệnh.

- Đối với hộ nuôi trồng thủy sản hoặc có liên quan đến hoạt động nuôi trồng thủy sản (NTTS) triển khai thực hiện:

+ Tẩy dọn ao trước khi ương nuôi động vật thủy sản bao gồm tháo cạn, nạo vét bùn dưới đáy ao, tu sửa lại bờ, dọn sạch cỏ rác, phơi khô đáy ao, sau đó dùng các loại hóa chất để khử trùng ao.

+ Hòa vôi vào nước té đều khắp ao với lượng 2kg/100m2 ao/2 tuần.

+ Thường xuyên khử trùng địa điểm cho ăn, vớt bỏ thức ăn thừa, khử trùng nơi cá đến ăn.

- Đối với Trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đi vào và đi ra địa bàn tỉnh; tổ chức phun thuốc khử trùng tiêu độc cho tất cả các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đi vào địa bàn tỉnh khi có báo cáo đánh giá các yếu tố nguy cơ xâm nhiễm hoặc lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.

1.4. Tiêm vắc xin phòng bệnh

a) Đối tượng và phạm vi tiêm phòng: Tiêm phòng cho gia súc khoẻ mạnh, đối với bê, nghé từ 06 tháng tuổi trở lên, lợn từ 01 tháng tuổi trở lên, chó từ 03 tháng tuổi trở lên. Triển khai tiêm phòng cho đàn gia súc nuôi trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó ưu tiên tiêm phòng tại những vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và những vùng nguy cơ cao đối với các dịch bệnh truyền nhiễm trên đàn vật nuôi.

b) Loại vắc xin phòng bệnh

- Trâu, bò: Vắc xin Lở mồm long móng và Tụ huyết trùng.

- Lợn: Vắc xin Tụ huyết trùng, Dịch tả và Lép tô,...

- Chó, mèo: Vắc xin phòng bệnh Dại (Rabisin).

c) Chỉ tiêu kế hoạch giao theo Quyết định số 2488/QĐ-UBND ngày 10/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 (Chi tiết tại phụ lục đính kèm).

d) Thời gian và lịch triển khai tiêm phòng năm 2020

Tổ chức tiêm phòng vắc xin định kỳ cho đàn vật nuôi 02 đợt/năm:

- Đợt 01: Triển khai tiêm phòng từ 01/3/2020 đến ngày 24/4/2020, từ ngày 25/4/2020 đến ngày 10/5/2020 các huyện, thành phố rà soát và tiêm phòng bổ sung; tổng hợp báo cáo kết quả tiêm phòng đợt 01 về Ban Chỉ đạo Phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y trước ngày 20/5/2020.

- Đợt 02: Triển khai tiêm phòng từ 01/9/2020 đến ngày 30/10/2020; từ ngày 01-10/11/2020 các huyện, thành phố rà soát và tiêm phòng bổ sung; tổng hợp báo cáo kết quả tiêm phòng đợt 02 về Ban Chỉ đạo qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y trước ngày 30/11/2020.

1.5. Công tác kiểm dịch vận chuyển động vật, động vật thủy sản, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y sản phẩm động vật

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tại Trạm Kiểm dịch động vật Chợ Mới và Chốt Kiểm dịch trên tuyến Quốc lộ 3 mới Thái Nguyên - Chợ Mới; kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm trong công tác kiểm dịch vận chuyển, các phương tiện vận chuyển gia súc mắc bệnh và có biểu hiện bệnh, giống thủy sản không có chứng nhận kiểm dịch thì cấm vận chuyển; các lực lượng chức năng thuộc Cục Quản lý thị trường và Công an tỉnh phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật vi phạm nhằm ngăn chặn, hạn chế thấp nhất việc lây lan dịch bệnh qua đường vận chuyển.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố duy trì hoạt động của các Đội Kiểm tra liên ngành cấp huyện để tăng cường kiểm tra, giám sát việc buôn bán, vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm, kiểm soát chặt chẽ việc giết mổ, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật nhằm phát hiện sớm và có biện pháp ngăn chặn, khống chế kịp thời không để dịch lây lan.

- Đối với động vật, thủy sản giống khi đưa ra khỏi tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển động vật, động vật thủy sản, sản phẩm động vật, sản phẩm động vật thủy sản.

2. Công tác chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản

2.1. Dịch bệnh Cúm gia cầm

a) Công bố dịch bệnh và thẩm quyền công bố dịch Theo quy định tại Điều 26 Luật Thú y ngày 19/6/2015 b) Xử lý ổ dịch Cúm gia cầm

- Tiêu hủy triệt để số gia cầm ốm, nghi ốm, chết và số gia cầm khỏe mạnh tại thôn có dịch. Những thôn, xã khác khi có gia cầm ốm, chết có các biểu hiện triệu chứng, bệnh tích giống các gia cầm ở thôn có dịch thì thực hiện tiêu hủy theo quy định; việc tiêu hủy gia cầm phải được thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính với vi rút cúm A/H5N1 hoặc vi rút cúm A/H5N6 hoặc chủng vi rút cúm có khả năng truyền lây bệnh và gây tử vong cho người.

- Phạm vi tiêu hủy và biện pháp tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Hỗ trợ cho người chăn nuôi có gia cầm bị tiêu hủy bắt buộc theo quy định. c) Giám sát dịch bệnh

- Khoanh vùng dịch: Xác định vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp; vận động người chăn nuôi tuyệt đối không được vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm ra vào vùng dịch.

- Lập các trạm, chốt kiểm dịch tạm thời ở các trục giao thông chính xung quanh vùng có dịch và vùng bị dịch uy hiếp, nhằm kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm ra ngoài vùng dịch; tại các xã vùng đệm thành lập các tổ xung kích (mỗi tổ từ 03- 05 người) tăng cường công tác giám sát dịch bệnh đến tận thôn, tổ, kịp thời phát hiện những gia cầm ốm, nghi ốm và giám sát việc mua bán, vận chuyển gia cầm tại các địa phương và hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định.

- Khi có dịch xảy ra tổ chức tiêm phòng vắc xin cho đàn gia cầm khỏe mạnh tại các thôn, tổ nơi xảy ra dịch bệnh; đồng thời tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch theo hướng từ ngoài vào trong đối với gia cầm mẫn cảm tại các thôn, tổ chưa có dịch trong cùng xã và các xã tiếp giáp xung quanh xã có dịch.

- Vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi: Đối với thôn, tổ có dịch phun 01 - 02 ngày/lần; các thôn, tổ giáp ranh thôn có dịch phun 03 ngày/lần; các thôn khác trong xã có dịch và các xã thuộc vùng khống chế, vùng đệm phun 01 tuần/lần.

d) Công bố hết dịch

Thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật Thú y ngày 19/6/2015.

2.2. Dịch bệnh Lở mồm long móng gia súc

a) Công bố dịch và thẩm quyền công bố dịch

Theo quy định tại Điều 26 Luật Thú y ngày 19/6/2015. b) Xử lý gia súc mắc bệnh

- Đối với lợn, dê mắc bệnh bị chết và lợn con theo mẹ mắc bệnh phải tổ chức tiêu hủy ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh Lở mồm long móng (LMLM); cách ly con khỏe mạnh trong cùng đàn với lợn mắc bệnh để theo dõi; những con đang mắc bệnh có thể giết mổ tiêu thụ tại chỗ nhưng phải đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, có sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan thú y; phần thực phẩm sử dụng được (như thịt, xương, da...) phải được xử lý chín, phần không ăn được phải chôn hoặc đốt, đồng thời thực hiện vệ sinh và tiêu độc khử trùng sau khi giết mổ.

- Đối với trâu, bò mắc bệnh tích cực chữa trị, chăm sóc nuôi dưỡng tốt; với những con mắc bệnh bị chết bắt buộc phải tiêu hủy theo hướng dẫn của cơ quan thú y.

- Hỗ trợ cho người chăn nuôi có gia súc bị tiêu hủy bắt buộc theo quy định.

c) Giám sát dịch bệnh

- Xác minh, chẩn đoán bệnh: Khi có gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh cần lấy mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm, đồng thời hướng dẫn chủ gia súc triển khai thực hiện các biện pháp chống dịch theo quy định.

- Khoanh vùng dịch: Xác định vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp; vận động người chăn nuôi không vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc ra vào vùng dịch.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương có dịch: Chỉ đạo các thành viên Ban Chỉ đạo Phòng, chống dịch tăng cường kiểm tra, giám sát và hướng dẫn chủ hộ thực hiện cách ly, theo dõi gia súc mắc bệnh và không cho tiếp xúc với những con khỏe; vệ sinh tiêu độc chuồng nuôi và môi trường xung quanh; thống kê số lượng gia súc mắc bệnh, số hộ có gia súc mắc bệnh, tổng đàn gia súc cảm nhiễm  (trâu, bò, lợn, dê).

- Lập các trạm, chốt kiểm dịch tạm thời ở các trục đường giao thông chính, xung quanh vùng có dịch và vùng bị dịch uy hiếp nhằm kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển gia súc, sản phẩm từ gia súc ra ngoài vùng dịch.

- Vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi: Đối với thôn có dịch phun 01 - 02 ngày/lần; các thôn giáp ranh thôn có dịch phun 03 ngày/lần; các thôn khác trong xã có dịch và các xã thuộc vùng đệm phun 01 tuần/lần.

- Tiêm phòng khẩn cấp bao vây ổ dịch: Tiêm phòng cho các loài gia súc (trâu, bò, lợn, dê). Đối với vùng dịch tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc (trừ gia súc đang mắc bệnh hoặc đã khỏi triệu chứng lâm sàng), tỷ lệ tiêm phòng đạt 90% trở lên trong diện tiêm; đối với vùng bị dịch nguy hiếp tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc đạt 80% trở lên so với diện tiêm.

d) Công bố hết dịch

Thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Thú y ngày 19/6/2015.

2.3. Dịch bệnh Dại động vật

a) Công bố dịch và thẩm quyền công bố dịch.

Thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Thú y ngày 19/6/2015.

b) Khai báo, giám sát và xử lý đối với ổ dịch đầu tiên nghi mắc bệnh.

- Khi phát hiện chó, mèo có các biểu hiện khác thường như bỗng nhiên trở nên hung dữ, cắn người hay động vật khác một cách vô cớ thì chủ vật nuôi phải khai báo ngay cho nhân viên thú y xã, trưởng thôn hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất, đồng thời nhốt riêng chó, mèo nghi mắc bệnh, không cho tiếp xúc với động vật cảm nhiễm xung quanh để theo dõi trong vòng 21 ngày.

- Khi nhận được thông báo nghi chó, mèo mắc bệnh Dại, cán bộ thú y cơ sở phải báo ngay cho Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện bằng điện thoại, ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản ghi rõ tên, địa chỉ chủ vật nuôi, đặc điểm vật nuôi và các nội dung khác có liên quan gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn và Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp.

- Khi nhận được thông báo của thú y viên cơ sở hoặc chủ vật nuôi, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện phải nhanh chóng cử cán bộ chuyên môn thú y đến kiểm tra, xác minh, hướng dẫn chủ vật nuôi các biện pháp cách ly chó, mèo, động vật mắc bệnh khác, hướng dẫn vệ sinh, khử trùng tiêu độc, đồng thời thông báo và phối hợp với cơ quan y tế gần nhất để tăng cường các biện pháp phòng bệnh Dại cho người, khẩn trương báo cáo cơ quan thú y cấp trên.

c) Các biện pháp xử lý đối với ổ dịch

- Tiêu hủy ngay chó, mèo chết do bệnh Dại, chó, mèo nghi mắc bệnh Dại; chó, mèo khỏe mạnh nhưng chưa được tiêm phòng Dại, được nuôi nhốt chung chuồng với chó, mèo mắc bệnh Dại, nghi mắc bệnh Dại.

- Tiêm phòng vắc xin dại khẩn cấp cho chó, mèo ở vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng đệm; đối với trường hợp dịch dại xảy ra ở diện rộng thì tiêu hủy tất cả chó, mèo mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chó mèo chưa tiêm phòng không chờ kết quả xét nghiệm.

- Người tham gia quá trình xử lý, tiêu hủy chó, mèo phải sử dụng bảo hộ lao động phù hợp, phải được tiêm phòng vắc xin Dại phòng, chống phơi nhiễm và vệ sinh tiêu độc khử trùng khi kết thúc công việc.

- Khi có dịch xảy ra thì tất cả chó, mèo trên địa bàn xã phải được nuôi nhốt, theo dõi trong vòng 21 ngày, tất cả chó, mèo thả rông phải được tiêu hủy.

- Việc xử lý tiêu hủy động vật mắc bệnh Dại theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 ban hành theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT .

d) Công bố hết dịch Dại động vật

Theo quy định tại Điều 31 Luật Thú y ngày 19/6/2015.

2.4. Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi

Triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi theo phương án được phê duyệt tại Quyết định số 2124/QĐ-UBND ngày 11/12/2018 và Quyết định số 356/QĐ-UBND ngày 08/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch hành động ứng phó khẩn cấp và Kế hoạch ngăn chặn, khống chế bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

3. Dịch bệnh động vật thủy sản (gồm bệnh Xuất huyết mùa xuân ở cá chép, bệnh do KHV)

3.1. Công bố dịch và thẩm quyền công bố dịch

Theo quy định tại Điều 34 Luật Thú y ngày 19/6/2015.

3.2. Xử lý dịch bệnh

- Khi xác định diện tích nuôi bị dịch bệnh nguy hiểm phải tiến hành xử lý ngay không để lây lan trên diện rộng.

- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thành lập tổ chống dịch để triển khai ngay các biện pháp chống dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn; chủ động bố trí địa điểm tiêu hủy động vật mắc bệnh, buộc phải tiêu hủy đảm bảo xa khu dân cư, xa nguồn nước ngầm, không gây ô nhiễm môi trường; xử lý hóa chất đối với những ao nuôi bị dịch, quản lý không để các hộ nuôi có dịch xả thải nước ra môi trường trong thời gian có dịch; thông báo tình hình dịch trên địa bàn để các hộ nuôi chủ động phòng dịch (không lấy nước trong thời gian có dịch, khử trùng tiêu độc môi trường nuôi,...).

- Tùy theo tình hình thực tế tại ao nuôi thủy sản bệnh có thể xử lý bằng thu hoạch, điều trị hoặc tiêu hủy (theo hướng dẫn tại Điều 15, 16, 17, 18, 19 Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

- Một số hóa chất thường sử dụng để xử lý ao nuôi thủy sản như: Chlorine, WanWay, muối ăn, Bio Dine 99, BKC 80…

- Sau khi xử lý diện tích nuôi thủy sản bị bệnh, chủ cơ sở cần thực hiện vệ sinh khử trùng theo quy trình đảm bảo không còn mầm bệnh, dư lượng hóa chất và vệ sinh môi trường. Sau đó mới tiếp tục chu trình nuôi mới.

3.3. Giám sát dịch bệnh

- Chủ cơ sở nuôi, khi phát hiện thủy sản mắc bệnh, chết do bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh, có trách nhiệm báo cho nhân viên thú y cấp xã, chính quyền địa phương và Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện.

- Nhận được thông tin dịch bệnh từ cơ sở, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện có trách nhiệm điều tra, xác minh dịch bệnh tại cơ sở, báo cáo Chi cục Chăn nuôi và Thú y và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Khi nhận báo cáo kết quả xác minh dịch bệnh, Chi cục Chăn nuôi và Thú y cử cán bộ đến kiểm tra, xử lý trong vòng 24 giờ. Báo cáo tình hình dịch bệnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thú y vùng 2.

3.4. Công bố hết dịch

Theo quy định tại Điều 36 Luật Thú y ngày 19/6/2015.

III. KINH PHÍ

1. Nguồn kinh phí thực hiện phòng, chống dịch

- Kinh phí phòng dịch: Sử dụng nguồn kinh phí được giao theo Quyết định số 2488/QĐ-UBND ngày 10/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.

- Kinh phí chống dịch:

+ Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ tình hình dịch bệnh thực tế, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí thực hiện công tác chống dịch theo quy định.

+ Cấp huyện: Sử dụng nguồn ngân sách dự phòng cấp huyện.

2. Nội dung chi

- Kinh phí phòng dịch: Ngân sách tỉnh hỗ trợ mua thuốc khử trùng tiêu độc, công tác chẩn đoán xét nghiệm bệnh động vật, thuỷ sản và mua vắc xin tiêm phòng (gồm 03 loại: Vắc xin phòng bệnh Dại động vật; vắc xin Lở mồm long móng và Tụ huyết trùng trâu, bò).

- Kinh phí chống dịch:

+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ gồm các khoản sau: Mua thuốc sát trùng, vật tư, vắc xin, bảo hộ lao động, công chỉ đạo chống dịch của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, công trực chống dịch của tổ phản ứng nhanh (khi có Quyết định thành lập), chi trả kinh phí hoạt động của Chốt Kiểm dịch liên ngành tạm thời do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập (tiền công trực, mua vật tư và công phun thuốc khử trùng tiêu độc tại Chốt Kiểm dịch liên ngành).

+ Ngân sách cấp huyện chi trả theo phương án phòng, chống dịch của huyện và hỗ trợ các khoản sau: Hỗ trợ tiêu hủy gia súc, gia cầm (hỗ trợ cho chủ hộ chăn nuôi, công thuê người đào hố, vận chuyển, chôn lấp..), mua hóa chất sát trùng, vôi bột, chi phí chẩn đoán xét nghiệm, công tiêm phòng, công chống dịch của Ban Chỉ đạo cấp huyện, xã, công phun thuốc khử trùng tiêu độc tại các xã, chi phí xét nghiệm và chi phí cho Chốt Kiểm dịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, một số chi phí khác của huyện.

IV. CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

- Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.

- Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.

- Quyết định số 2050/QĐ-UBND ngày 12/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định các loại thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm được hỗ trợ; mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và phòng, trừ bệnh Vàng lùn, Lùn xoắn lá và bệnh Lùn sọc đen hại lúa; mức hỗ trợ trực tiếp về giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

- Quyết định số 50/QĐ-SNN ngày 06/3/2017 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn về việc Quy định giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh)

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch động vật trên cạn và động vật thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh; chủ trì phối hợp với các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản; phối hợp với cơ quan Báo, Đài của tỉnh triển khai các hoạt động truyền thông về phòng, chống dịch động vật; thông tin kịp thời, chính xác diễn biến tình hình dịch khi có dịch xảy ra.

- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y

+ Hướng dẫn về chuyên môn, triển khai và kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận và cung ứng đầy đủ vắc xin, vật tư, thuốc sát trùng được ngân sách hỗ trợ để triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch; chuẩn bị lực lượng cán bộ chuyên môn sẵn sàng phối hợp với các địa phương triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản.

+ Chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tiêm phòng vắc xin định kỳ, tiêm phòng bao vây ổ dịch cho đàn vật nuôi; tổ chức vệ sinh tiêu độc khử trùng theo quy định, đồng thời kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, vận chuyển thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản, kiểm soát giết mổ trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, không rõ nguồn gốc và không đảm bảo an toàn dịch bệnh.

+ Thành lập tổ phản ứng nhanh tại Văn phòng Chi cục Chăn nuôi và Thú y, phân công cụ thể các ca trực ngoài giờ, ngày nghỉ, lễ tết trong thời gian có dịch xảy ra để tiếp nhận thông tin từ cơ sở và tham mưu, xử lý kịp thời các tình huống phát sinh.

- Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất công tác phòng, chống dịch bệnh động vật về Ban chỉ đạo cấp tỉnh và Cục Thú y.

2. Sở Tài chính

Có kế hoạch bố trí kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, động vật thủy sản trong trường hợp cần thiết; thẩm định kinh phí phòng, chống dịch và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; kiểm tra việc thực hiện kinh phí phòng, chống dịch theo quy định.

3. Các Sở, Ban, Ngành

- Các Sở, Ban, Ngành theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và động vật thủy sản.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Củng cố và duy trì hoạt động của Ban Chỉ đạo Phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm cấp huyện, thành phố; chỉ đạo khôi phục hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp xã, phường, thị trấn.

- Chỉ đạo các Phòng, Ban, đoàn thể liên quan cấp huyện và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với cơ quan thú y cấp huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại và môi trường chăn nuôi. Tăng cường công tác tuyên truyền, giám sát dịch bệnh động vật tại các địa phương. Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn chỉ đạo các thành viên Ban Chỉ đạo cấp xã được phân công phụ trách các thôn, tổ giám sát dịch bệnh đến từng hộ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; tuyên truyền cho các hộ chăn nuôi mua con giống phải rõ nguồn gốc xuất xứ, an toàn dịch bệnh.

- Duy trì hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành nhằm kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật từ các địa phương khác vào địa bàn, xử lý nghiêm túc các trường hợp vi phạm.

- Chủ động bố trí nguồn kinh phí và chuẩn bị đầy đủ lực lượng, phương tiện, thiết bị vật tư sẵn sàng ứng phó khi có dịch xảy ra.

- Bố trí các điểm tiêu hủy gia súc mắc bệnh theo đề nghị của cơ quan thú y; Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình dịch bệnh và công tác chống dịch về Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh) theo quy định.

- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn trực thuộc

+ Tham mưu cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng nội dung và triển khai phương án phòng, chống dịch bệnh theo phương án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

+ Báo cáo kịp thời nhu cầu vật tư, vắc xin và thuốc khử trùng về Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Chi cục Chăn nuôi và Thú y.

+ Cử cán bộ chuyên môn chủ động liên hệ với Chi cục Chăn nuôi và Thú y tiếp nhận vắc xin, triển khai tiêm phòng định kỳ theo số lượng vắc xin phân bổ của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.

+ Chủ động xây dựng kế hoạch, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố triển khai tiêm phòng theo chỉ tiêu kế hoạch giao; tham mưu cấp kinh phí mua bổ sung các loại vắc xin tiêm phòng theo nhu cầu của địa phương.

+ Kiểm tra, theo dõi, giám sát tình hình dịch bệnh trên địa bàn, thực hiện các biện pháp kỹ thuật phòng, chống dịch đúng quy định.

+ Phân công cán bộ trực các ngày nghỉ, ngày lễ tết để tiếp nhận thông tin từ cơ sở, xử lý kịp thời các tình huống sau khi tiếp nhận thông tin và báo cáo về Chi cục Chăn nuôi và Thú y.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung trên; trong quá trình tổ chức thực hiện, có khó khăn vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét giải quyết./.

 

PHỤ LỤC: GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH TIÊM PHÒNG ĐỊNH KỲ CHO ĐÀN VẬT NUÔI NĂM 2020

(Kèm theo Quyết định số: 137/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

ĐVT: Liều

TT

Loại vắc xin

Tổng số

Chia ra

TP Bắc Kạn

Pác Nặm

Ba Bể

Ngân Sơn

Bạch Thông

Chợ Đồn

Chợ Mới

Na

1

LMLM trâu, bò

Cả năm

85.516

860

19.344

15.470

14.430

6.200

11.428

6.474

11.310

 

 

Đợt 1

42.758

430

9.672

7.735

7.215

3.100

5.714

3.237

5.655

 

 

Đợt 2

42.758

430

9.672

7.735

7.215

3.100

5.714

3.237

5.655

2

Tụ huyết trùng trâu, bò

Cả năm

85.516

860

19.344

15.470

14.430

6.200

11.428

6.474

11.310

 

 

Đợt 1

42.758

430

9.672

7.735

7.215

3.100

5.714

3.237

5.655

 

 

Đợt 2

42.758

430

9.672

7.735

7.215

3.100

5.714

3.237

5.655

3

Dịch tả lợn

Cả năm

69.500

2.750

15.500

13.000

9.000

5.500

10.000

6.250

7.500

 

 

Đợt 1

34.750

1.375

7.750

6.500

4.500

2.750

5.000

3.125

3.750

 

 

Đợt 2

34.750

1.375

7.750

6.500

4.500

2.750

5.000

3.125

3.750

4

Tụ huyết trùng lợn

Cả năm

69.500

2.750

15.500

13.000

9.000

5.500

10.000

6.250

7.500

 

 

Đợt 1

34.750

1.375

7.750

6.500

4.500

2.750

5.000

3.125

3.750

 

 

Đợt 2

34.750

1.375

7.750

6.500

4.500

2.750

5.000

3.125

3.750

5

Vác xin dại

Cả năm

39.350

4.900

2.730

4.810

2.900

4.990

8.280

5.640

5.100