Quyết định 1358/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến 2030 do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
Số hiệu: | 1358/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Lê Văn Tâm |
Ngày ban hành: | 12/05/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1358/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 12 tháng 05 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Du lịch số 44/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Nghị Quyết số 29/NQ-HĐND ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Cần Thơ tại Tờ trình số 1424/TTr-SVHTTDL, ngày 16 tháng 4 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến 2030”, với các nội dung chính sau đây:
1. SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH:
- Thứ nhất, hạ tầng và đô thị, thành phố Cần Thơ (TP. Cần Thơ) có hệ thống hạ tầng kỹ thuật phát triển khá cao trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), tuy nhiên hệ thống hạ tầng của TP. Cần Thơ vẫn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững về du lịch để TP. Cần Thơ thực sự là trung tâm trung chuyển khách của cả vùng.
- Thứ hai, tài nguyên du lịch, Cần Thơ phát triển nhiều loại hình du lịch, chủ yếu là du lịch sông nước, miệt vườn, chợ nổi, du lịch hội nghị, hội thảo,… Tuy nhiên, chưa phát triển đúng mức những sản phẩm, loại hình du lịch có thế mạnh; thành phố Cần Thơ là đô thị trung tâm vùng nhưng còn thiếu các khu trung tâm dịch vụ du lịch đô thị, khu vui chơi giải trí quy mô, hiện đại để thu hút khách du lịch.
- Thứ ba, cơ sở vật chất phát triển du lịch, thành phố còn thiếu hệ thống khách sạn, khu nghỉ dưỡng, resort, trung tâm hội nghị, nhà hàng, trung tâm ẩm thực,… cao cấp, mang tầm quốc tế để thu hút và đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
- Thứ tư, nguồn nhân lực ngành Du lịch TP. Cần Thơ đã có những bước phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, nguồn nhân lực vẫn là một thách thức lớn đối với ngành Du lịch TP. Cần Thơ, đặc biệt vẫn còn thiếu chuyên gia, cán bộ quản lý nhà nước về du lịch và đội ngũ tác nghiệp trực tiếp với khách du lịch như hướng dẫn viên, thuyết minh viên có năng lực và trình độ chuyên môn cao,…
- Thứ năm, đầu tư phát triển du lịch, Cần Thơ còn nhiều khó khăn trong thu hút đầu tư phát triển du lịch, đặc biệt là chưa thu hút các dự án có quy mô lớn. Còn thiếu các nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch TP. Cần Thơ, có nhiều dự án đang đầu tư nhưng chậm triển khai.
- Thứ sáu, cạnh tranh phát triển du lịch, thành phố có nhiều lợi thế cạnh tranh để phát triển du lịch. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh còn thấp, công tác quảng bá, xúc tiến phát triển du lịch chưa tương xứng với tiềm năng du lịch TP. Cần Thơ.
2. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN DU LỊCH:
- Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng dựa trên những lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội và du lịch của vùng và cả nước. Phát triển du lịch theo hướng bền vững, phát huy thế mạnh của địa phương.
- Huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển du lịch, phát huy tối đa tiềm năng trong đó đặc biệt chú trọng phát triển du lịch đô thị và liên kết chặt chẽ với các địa phương trong vùng và lân cận.
- Phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự xã hội và bảo đảm an sinh xã hội.
3. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH:
a) Mục tiêu chung:
Phấn đấu đến năm 2020, du lịch TP. Cần Thơ cơ bản trở thành ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong cơ cấu khối dịch vụ, làm động lực thúc đẩy phát triển các ngành khác cũng như kinh tế - xã hội của toàn thành phố, là trung tâm phát triển du lịch của ĐBSCL, tạo tiền đề đến năm 2030 du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ; sản phẩm du lịch chất lượng, đa dạng, có thương hiệu, có sức cạnh tranh và trở thành một điểm đến hấp dẫn và là một trong các trung tâm phát triển du lịch của cả nước.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Khách du lịch: Năm 2020 thu hút 450 nghìn lượt khách quốc tế, phục vụ 1,8 triệu lượt khách nội địa; năm 2030 thu hút 900 nghìn lượt khách quốc tế, phục vụ 3 triệu lượt khách nội địa.
- Tổng doanh thu từ khách du lịch: Năm 2020 đạt khoảng 3.610 tỷ đồng; năm 2030 đạt khoảng 12.726 tỷ đồng.
- Giá trị du lịch: Năm 2020 giá trị GDP du lịch đạt khoảng 2.625 tỷ đồng; năm 2030 đạt khoảng 8.190 tỷ đồng.
- Cơ sở vật chất phát triển du lịch: Năm 2020 cần 10.900 buồng lưu trú với ít nhất 2 khách sạn 5 sao; năm 2030 cần 20.800 buồng lưu trú với ít nhất 4 khách sạn 5 sao.
- Nhu cầu vốn đầu tư: Đến năm 2020 khoảng 8.810 tỷ đồng; giai đoạn 2021 - 2030 khoảng 17.693 tỷ đồng.
- Lao động và việc làm: Phấn đấu đến năm 2020 đảm bảo 39.300 lao động trong lĩnh vực du lịch (trong đó có 13.100 lao động trực tiếp); năm 2030 có 99.900 lao động (trong đó có 33.300 lao động trực tiếp).
4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH:
4.1 Phát triển thị trường và sản phẩm du lịch:
a. Thị trường khách du lịch:
- Thị trường khách quốc tế:
+ Nhóm thị trường ưu tiên phát triển gồm các quốc gia và vùng lãnh thổ gần Việt Nam nói chung và Cần Thơ nói riêng như một số phân đoạn thuộc thị trường Đông Bắc Á (Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan), thị trường Đông Nam Á (ASEAN).
+ Nhóm thị trường truyền thống: Là thị trường đã được khai thác phát triển khá lâu, tương đối ổn định như các thị trường Châu Âu, Bắc Mỹ, Châu Đại Dương và Nhật Bản.
+ Nhóm thị trường mở rộng: Tập trung các nước Trung Đông, Ấn Độ, … Dòng khách này có thể khai thác theo dọc hành lang Đông Tây, sông Mê Kông, trong khuôn khổ GMS, …
+ Thị trường khách nội địa:
Khai thác tốt thị trường nội vùng ĐBSCL, tập trung phát triển thị trường Thành phố Hồ Chí Minh và Đông Nam Bộ, mở rộng phát triển khai thác thị trường Hà Nội, Đồng bằng sông Hồng và thành phố Đà Nẵng. Các phân đoạn thị trường quan trọng là khách du lịch thương mại, công vụ, khách du lịch đô thị, thị trường trung chuyển khách du lịch đi các tỉnh ĐBSCL.
b. Sản phẩm chủ yếu:
+ Du lịch đô thị: Tập trung phát triển khu vực bến Ninh Kiều, sau đó mở rộng phát triển trong quận Ninh Kiều và các khu vực khác lân cận như quận Ô Môn.
+ Du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch thương mại, hội chợ tập trung khu vực quận Ninh Kiều, giai đoạn sau năm 2020 có thể mở rộng thêm quận Bình Thủy, quận Ô Môn.
+ Du lịch nghỉ dưỡng ở khu vực cù lao Tân Lộc (quận Thốt Nốt).
+ Du lịch văn hóa: Tham quan, lễ hội, di tích lịch sử tại các quận, huyện: Ninh Kiều, Bình Thủy, Phong Điền.
+ Du lịch sinh thái miệt vườn huyện Phong Điền.
+ Du lịch sinh thái sông nước: Cù lao Tân Lộc (quận Thốt Nốt); Cồn Sơn (quận Bình Thủy); quận Cái Răng.
+ Du lịch sinh thái đường sông dọc sông Hậu và sông Cần Thơ.
+ Các hoạt động vui chơi giải trí đô thị quận Ninh Kiều, quận Cái Răng; vui chơi giải trí cao cấp ở Cồn Ấu, cồn Cái Khế.
Trong đó xác định du lịch đô thị, thương mại, công vụ và trung chuyển khách du lịch là định hướng mũi nhọn của Cần Thơ.
4.2. Tổ chức không gian du lịch:
a. Không gian du lịch:
- Không gian du lịch trung tâm, là không gian du lịch đóng vai trò đầu mối điều hành hoạt động du lịch toàn thành phố. Về mặt lãnh thổ, không gian du lịch này bao gồm không gian lãnh thổ Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Phong Điền. Hướng khai thác du lịch tại không gian này tập trung vào những nội dung:
+ Ưu tiên phát triển du lịch đô thị tại trung tâm nội đô, tập trung ở khu vực quận Ninh Kiều.
+ Phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, du lịch tâm linh tại khu vực huyện Phong Điền.
+ Phát triển du lịch sinh thái sông nước, vui chơi giải trí cao cấp tại Cồn Sơn và Cồn Ấu.
+ Phát triển dịch vụ du lịch kết hợp với dịch vụ đô thị tại khu vực Nam Cần Thơ (quận Cái Răng).
- Không gian du lịch phía Tây, là không gian du lịch quan trọng và là đối trọng của không gian du lịch trung tâm trong tương lai. Về lãnh thổ, không gian du lịch này bao trùm các quận Ô Môn, Thốt Nốt và các huyện: Thới Lai, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh. Định hướng khai thác du lịch tại không gian này tập trung vào:
+ Phát triển du lịch sinh thái sông nước cộng đồng (Cù lao Tân Lộc).
+ Phát triển du lịch nông nghiệp (Viện lúa ĐBSCL và các Nông trường).
+ Phát triển du lịch làng nghề (quận Thốt Nốt).
+ Phát triển du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, sự kiện (tại đô thị mới quận Ô Môn, sau năm 2020).
b. Địa bàn trọng điểm phát triển du lịch:
- Quận Ninh Kiều (mở rộng về phía Cồn Khương, Bình Thủy): Chú trọng phát triển du lịch đô thị; du lịch thương mại, công vụ, tham quan di tích lịch sử văn hóa, tâm linh.
- Huyện Phong Điền: Du lịch sinh thái miệt vườn, đô thị du lịch sinh thái; du lịch văn hóa, tâm linh; tham quan Chợ nổi.
- Cồn Ấu: Nghỉ dưỡng cao cấp; vui chơi giải trí cao cấp.
- Cồn Sơn: Du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng sông nước.
- Cù lao Tân Lộc: Du lịch sinh thái cộng đồng sông nước.
4.3. Tổ chức hệ thống các tuyến du lịch:
a. Tuyến du lịch nội thành:
- Tuyến du lịch Lộ Vòng Cung;
- Tuyến du lịch Ninh Kiều - Phong Điền;
- Tuyến du lịch Ninh Kiều - Cái Răng;
- Tuyến du lịch Ninh Kiều - Bình Thủy - Ô Môn - Thốt Nốt;
- Tuyến du lịch Ninh Kiều - Bình Thủy - Thới Lai - Cờ Đỏ - Vĩnh Thạnh;
- Tuyến du lịch Ninh Kiều - Cờ Đỏ - Vĩnh Thạnh - Thốt Nốt;
- Tuyến du lịch đường sông Ninh Kiều - Cái Răng - Phong Điền - Bình Thủy;
- Tuyến du lịch đường sông Ninh Kiều - Cồn Ấu - Cồn Sơn - Cù lao Tân Lộc.
b. Tuyến du lịch nội vùng ĐBSCL:
- Tuyến du lịch Cần Thơ - Vĩnh Long - Tiền Giang - Bến Tre - Trà Vinh - Sóc Trăng;
- Tuyến du lịch Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau - Hậu Giang - Cần Thơ;
- Tuyến du lịch Cần Thơ - Cà Mau - Kiên Giang - Cần Thơ;
- Tuyến du lịch Cần Thơ - Kiên Giang - An Giang - Đồng Tháp - Vĩnh Long - Cần Thơ.
c. Tuyến du lịch quốc gia và quốc tế:
Các tuyến du lịch quốc gia và quốc tế qua Cần Thơ theo đường bộ là các tuyến theo các trục Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 91. Các tuyến đường thủy là dọc sông Mê Kông đi Phnôm Pênh và trong tương lai là tuyến đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ - An Giang - Phnôm Pênh.
d. Tuyến du lịch đường hàng không:
- Các tuyến du lịch đường hàng không nội địa từ TP. Cần Thơ đi: Hà Nội, Đà Nẵng, Phú Quốc, Côn Đảo.
- Các tuyến du lịch đường hàng không quốc tế từ TP. Cần Thơ đi: Thái Lan, Malaysia, Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan.
4.4. Đầu tư phát triển du lịch:
a. Mục tiêu đầu tư:
- Phát triển TP. Cần Thơ thực sự trở thành trung tâm du lịch của vùng và quốc gia.
- Tập trung phát triển du lịch đô thị và du lịch thương mại, công vụ.
- Tăng cường khả năng kết nối các đầu mối giao thông liên vùng.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tại các nhà vườn, làng du lịch, chợ nổi.
- Phát triển du lịch sinh thái sông nước tại các cồn trên sông Hậu.
- Phát triển các di tích lịch sử văn hóa, các làng nghề, ...
- Đa dạng hóa các hình thức du lịch và nghỉ dưỡng, mở rộng các tuyến du lịch sinh thái, sông nước.
- Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn, nhà hàng, các dịch vụ vui chơi giải trí trong khu vực đô thị.
b. Phân kỳ đầu tư các chương trình, dự án trọng điểm
STT |
Chương trình, dự án đầu tư |
Tổng nhu cầu đầu tư |
Phân đoạn đầu tư |
||
Đến 2020 |
2021-2025 |
2026-2030 |
|||
A |
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch |
Tỷ đồng |
|
|
|
1 |
Trung tâm dịch vụ du lịch đô thị và hạ tầng đô thị phục vụ phát triển du lịch (Ninh Kiều) |
1.000 |
810 |
190 |
0 |
2 |
Trung tâm văn hóa Tây Đô |
1.910 |
525 |
860 |
525 |
3 |
Đô thị du lịch sinh thái Phong Điền |
2.383,5 |
420 |
493,5 |
1.470 |
4 |
Các dự án Khách sạn 5 sao |
2.400 |
1.600 |
800 |
0 |
5 |
Dự án du lịch sinh thái sông nước Cồn Sơn |
1.360 |
940 |
210 |
210 |
6 |
Dự án phát triển du lịch và dịch vụ vui chơi giải trí Cồn Ấu |
5.250 |
1.155 |
1.050 |
3.045 |
7 |
Dự án du lịch sinh thái cộng đồng Cù lao Tân Lộc |
850 |
640 |
105 |
105 |
8 |
Trung tâm Dịch vụ du lịch đô thị Nam Cần Thơ |
1.890 |
315 |
525 |
1.050 |
9 |
Các dự án đầu tư các khu du lịch khác |
4.775,5 |
1.271 |
1.720 |
1.785 |
B |
Chương trình khác |
|
|
|
|
1 |
Chương trình bảo vệ môi trường, bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch |
420 |
168 |
126 |
126 |
2 |
Chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch và nâng cao nhận thức |
210 |
84 |
63 |
63 |
3 |
Chương trình quảng bá xúc tiến du lịch, trong đó: |
357 |
147 |
105 |
105 |
|
- Xây dựng (rà soát, cập nhật định kỳ) Chiến lược sản phẩm - thị trường |
5 |
3 |
1 |
1 |
|
- Xây dựng trung tâm thông tin du lịch |
40 |
30 |
5 |
5 |
|
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến, quảng bá, văn phòng đại diện du lịch Cần Thơ tại các thị trường trọng điểm. |
312 |
114 |
99 |
99 |
4 |
Chương trình phát triển hạ tầng phục vụ du lịch |
3.696 |
735 |
735 |
2.226 |
Tổng cộng: |
26.502 |
8.810 |
6.983 |
10.710 |
Nguồn vốn ngân sách (ngân sách Trung ương, địa phương và vốn ODA) chủ yếu tập trung cho các chương trình đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường, bảo tồn, tôn tạo tài nguyên và xúc tiến, quảng bá (chiếm từ 8% - 10% tổng vốn đầu tư). Nguồn vốn đầu tư cho cơ sở vật chất, xúc tiến, quảng bá chủ yếu là vốn doanh nghiệp, vốn xã hội hóa và vốn đầu tư nước ngoài (chiếm 90% - 92% tổng vốn đầu tư).
a) Nhóm giải pháp về đầu tư và thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch:
- Giải pháp đầu tư: Đầu tư xây dựng quy hoạch, dự án các khu, điểm du lịch trọng điểm; phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng, phát huy thế mạnh đô thị vùng; xây dựng đồng bộ hệ thống cơ sở lưu trú, khu vui chơi, giải trí phong phú, đa dạng; bảo tồn, tôn tạo các giá trị văn hóa lịch sử, cách mạng; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường đảm bảo phát triển du lịch; tập trung đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao.
- Giải pháp về huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch: Tập trung đầu tư hạ tầng phát triển du lịch từ nguồn ngân sách Nhà nước (Trung ương và địa phương); xây dựng cơ chế chính sách thông thoáng, tăng cường cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục đầu tư để thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch; thực hiện xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển du lịch; tổ chức các diễn đàn đối thoại giữa chính quyền và các nhà đầu tư nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và quảng bá, xúc tiến đầu tư phát triển du lịch.
b) Nhóm giải pháp hợp tác, liên kết:
Thực hiện tốt, có hiệu quả sự liên kết giữa các địa phương, các ngành, các tổ chức kinh tế của thành phố, cả nước và quốc tế để tập trung phát triển ngành Du lịch TP. Cần Thơ theo hướng toàn diện và bền vững.
c) Nhóm giải pháp xúc tiến, quảng bá:
Tập trung nâng cao trình độ, năng lực, đổi mới phương pháp đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong hoạt động xúc tiến, quảng bá về du lịch TP. Cần Thơ.
d) Nhóm giải pháp tăng cường năng lực quản lý nhà nước về du lịch:
Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ lãnh đạo, quản lý du lịch; phối hợp chặt chẽ giữa ngành Du lịch và các ngành chức năng để thực hiện có hiệu quả các dự án, quy hoạch phát triển du lịch; xây dựng hệ thống thông tin quản lý du lịch theo quy trình quy định.
đ) Nhóm giải pháp đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch:
Nâng cấp, đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo du lịch; phát triển đội ngũ giáo viên, nội dung chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển của thành phố; thu hút, đào tạo chuyên gia quản lý du lịch; đẩy mạnh liên kết đào tạo trong và ngoài nước để phát triển nguồn nhân lực du lịch; thực hiện xã hội hóa đào tạo nguồn nhân lực du lịch; thường xuyên kiểm tra chất lượng đào tạo đội ngũ lao động du lịch đáp ứng các tiêu chuẩn nghiệp vụ theo quy định.
e) Nhóm giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ:
Phát huy có hiệu quả các đề tài, đề án, kết quả nghiên cứu về du lịch đã được nghiệm thu, đồng thời tiếp tục nghiên cứu để có thêm nhiều đề tài, đề án về đổi mới phương pháp quản lý, điều hành, có những giải pháp đột phá phát triển toàn diện, bền vững du lịch TP. Cần Thơ; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý du lịch TP. Cần Thơ, kết nối các hệ thống thông tin quản lý du lịch của vùng, quốc gia và các trung tâm thông tin trong và ngoài nước.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Quy hoạch
1. Ban Chỉ đạo nhà nước về du lịch thành phố Cần Thơ:
Chịu trách nhiệm chỉ đạo các hoạt động của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành, địa phương liên quan trong việc giải quyết những vấn đề mang tính liên ngành, liên vùng (quận, huyện) trong quá trình tổ chức thực hiện Quy hoạch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Tổ chức hội nghị công bố Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Thường trực giúp UBND thành phố theo dõi, tổng hợp, đôn đốc các cấp, các ngành thực hiện chức năng nhiệm vụ đối với quy hoạch theo sự phân công của UBND thành phố.
- Chủ trì phối hợp với các ngành thực hiện điều chỉnh các quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tư phát triển du lịch; xây dựng đề án xúc tiến quảng bá và phát triển nguồn nhân lực du lịch thời kỳ đến 2030.
- Hướng dẫn UBND quận, huyện tiến hành điều chỉnh định hướng phát triển du lịch trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tại từng địa phương phù hợp với nội dung quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đã được phê duyệt.
- Tham mưu giúp UBND thành phố theo dõi, tổng hợp, đôn đốc việc thực hiện đề án nâng cấp môi trường cảnh quan, môi trường kinh doanh du lịch và văn minh đô thị.
- Xây dựng các kịch bản, nội dung truyền thuyết ở các danh lam thắng cảnh trên địa bàn đưa vào khai thác du lịch.
- Xây dựng đề án gìn giữ và phát huy đưa vào khai thác du lịch đối với các tài nguyên nhân văn (lễ hội, làng nghề gắn với làng văn hóa …).
- Thực hiện lồng ghép mục tiêu bảo tồn tôn tạo và phát huy tác dụng các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh với việc khai thác phát triển du lịch.
- Xây dựng đề án phát triển các loại hình thể thao, các khu thể thao, các sự kiện thể thao... gắn với phát triển du lịch trên địa bàn.
- Xây dựng chương trình hợp tác phát triển du lịch với các địa phương trong nước và hợp tác quốc tế phù hợp với định hướng của quy hoạch.
3. Các Sở, ban ngành:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện tốt các nội dung quy hoạch du lịch đã đề ra, trong đó đặc biệt chú trọng lồng ghép các chương trình dự án của ngành với phát triển du lịch.
4. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc quản lý tài nguyên và môi trường, quản lý khai thác phát triển du lịch trên địa bàn.
- Định hướng phát triển du lịch trong tổng thể kinh tế - xã hội của địa phương phù hợp với các định hướng phát triển du lịch của quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 67/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch thành phố Cần Thơ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, các Giám đốc Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành, đơn vị có liên quan và các UBND quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2020 về dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn và thu, chi ngân sách địa phương năm 2021 Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 15/01/2021
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2020 về tổng biên chế hành chính, sự nghiệp thành phố Hà Nội năm 2021 Ban hành: 09/12/2020 | Cập nhật: 23/12/2020
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch đầu tư công năm 2021 Ban hành: 04/12/2020 | Cập nhật: 31/12/2020
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2020 về phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, quyết toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2019 Ban hành: 10/11/2020 | Cập nhật: 05/02/2021
Nghị định 29/NQ-HĐND năm 2020 về phê chuẩn đề án tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 23/11/2020 | Cập nhật: 03/02/2021
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2019 về phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2020 Ban hành: 07/12/2019 | Cập nhật: 07/05/2020
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2019 về thông qua kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư công trung hạn 2016-2020 Ban hành: 16/12/2019 | Cập nhật: 26/02/2020
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2019 về dự toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2020 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 11/03/2020
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2019 về dự toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2020 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 12/03/2020
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2019 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương năm 2020 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 14/03/2020
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2019 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Hà Nội Ban hành: 04/12/2019 | Cập nhật: 20/12/2019
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2019 về tán thành Đề án thành lập thành phố Dĩ An thuộc tỉnh Bình Dương Ban hành: 31/07/2019 | Cập nhật: 26/02/2020
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2019 về chương trình hoạt động giám sát năm 2020 của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/07/2019 | Cập nhật: 08/11/2019
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2018 về chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 08/01/2019
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2018 về phê duyệt biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố; số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và các hội có tính chất đặc thù của tỉnh Bình Dương năm 2019 Ban hành: 30/11/2018 | Cập nhật: 12/12/2018
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2018 sửa đổi Nghị quyết 05/NQ-HĐND về phân bổ chi hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng nông thôn mới cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 20/03/2019
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2018 điều chỉnh Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND thông qua Đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 10/04/2019
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2018 về tổ chức các kỳ họp trong năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 11/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2018 về điều chỉnh quy mô, địa điểm, số lượng dự án, công trình tại Nghị quyết 48/NQ-HĐND thông qua Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 14/04/2018
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 12/12/2017 | Cập nhật: 15/01/2018
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2017 về quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2017 thông qua danh mục công trình, dự án thực hiện năm 2018 có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa dưới 10 hécta, đất rừng phòng hộ dưới 20 hécta trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 19/06/2018
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2017 về điều chỉnh Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 13/03/2018
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2017 điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành Thương mại tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 06/09/2017
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2017 về kết quả giám sát việc chấp hành pháp luật trong công tác quản lý, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 08/09/2017
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2017 về quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 -2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 04/08/2017
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2016 Đề án đề nghị công nhận thị xã Gò Công tỉnh Tiền Giang là đô thị loại III Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 19/01/2017
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Đề án trồng, chăm sóc và bảo vệ cây phân tán trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 22/03/2017
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2016 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình năm 2017 Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 25/05/2017
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2016 về Kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ và chương trình Nghị quyết trong năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 23/03/2017
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 24/03/2017
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2016 về tổng mức vay, kế hoạch vay, trả nợ của ngân sách tỉnh An Giang năm 2017 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 20/04/2017
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2016 về quy hoạch phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 01/03/2017
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Đề án phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Điện Biên Ban hành: 14/10/2016 | Cập nhật: 23/11/2016
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững các khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020 Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 27/09/2016
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2016 bổ sung danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 và danh mục công trình, dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai trong năm 2016 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 13/07/2016 | Cập nhật: 29/10/2016
Nghị Quyết 29/NQ-HĐND năm 2015 về thông qua Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 27/03/2015 | Cập nhật: 19/12/2015
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Bảng giá đất thành phố Hải Phòng 05 năm (2015 - 2019) Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 23/05/2015
Nghị quyết 29/NQ-HĐND về Danh mục dự án cần thu hồi đất năm 2015 và nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 11/02/2015
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2013 phê duyệt Đề án thí điểm thành lập Ban công tác Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh Thái Bình, nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 22/01/2014
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2013 về danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 28/02/2015
Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 04/11/2013
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2012 thông qua Đề án thành lập Thị trấn Thái Ninh, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 17/01/2013
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2012 thông qua đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Sơn La đến năm 2020 Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2011 về Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 19/09/2012
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2011 về Chương trình xây dựng nghị quyết năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 12/05/2018
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2011 thông qua bảng giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khoá XVI, kỳ họp thứ ba ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 30/01/2012
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2011 thông qua Bảng giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 01/04/2017
Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Quyết định 67/2006/QĐ-UBND Quy định mức chi trả nhuận bút một số loại hình tác phẩm trong các lĩnh vực: báo chí,phát thanh-truyền hình, xuất bản phẩm, văn học nghệ thuật Ban hành: 20/11/2006 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 67/2006/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 08/11/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 67/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, mỹ phẩm thuộc Sở Y tế Ban hành: 15/09/2006 | Cập nhật: 03/08/2013
Quyết định 67/2006/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 33/2004/QĐ-UB ngày 02 tháng 4 năm 2004 của UBND tỉnh Bắc Giang Ban hành: 03/11/2006 | Cập nhật: 27/04/2015
Quyết định 67/2006/QĐ-UBND về mức chi bảo đảm kinh phí cho công tác xây dựng và kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 01/10/2006 | Cập nhật: 18/03/2010
Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006
Quyết định 67/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 05/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 09/08/2006 | Cập nhật: 04/07/2012
Quyết định 67/2006/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 17/08/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 67/2006/QĐ-UBND thành lập và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Khai Quang, tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 11/09/2006 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 67/2006/QĐ-UBND thành lập phòng Thương mại - Du lịch thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai Ban hành: 24/07/2006 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 67/2006/QĐ-UBND sửa đổi Đề án ban hành kèm theo Quyết định 57/2006/QĐ-UBND Ban hành: 15/08/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 67/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Sơn La Ban hành: 01/09/2006 | Cập nhật: 20/06/2014
Quyết định 67/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 23/06/2006 | Cập nhật: 13/01/2011
Quyết định 67/2006/QĐ-UBND ban hành đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 07/07/2006 | Cập nhật: 25/01/2010
Quyết định 67/2006/QĐ-UBND về Quy định đơn giá dịch vụ công ích đô thị - thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên Ban hành: 14/07/2006 | Cập nhật: 23/07/2015
Quyết định 67/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 04/08/2006 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 67/2006/QĐ-UBND quy định khu vực nội, ngoại thành phố của thành phố Quy Nhơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 05/07/2006 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 67/2006/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản pháp luật về ưu đãi đầu tư Ban hành: 05/07/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 67/2006/QĐ-UBND điều chỉnh mục IV, chương trình hành động thực hiện “năm 2006 - năm cải cách hành chính” kèm theo Quyết định 41/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 03/05/2006 | Cập nhật: 19/12/2007
Quyết định 67/2006/QĐ-UBND về xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/05/2006 | Cập nhật: 18/10/2008
Quyết định 67/2006/QĐ-UBND quy định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng các tuyến đường trên địa bàn thị trấn Phước Vĩnh, huyện Phú Giáo do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 15/03/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 1998 về các đề án của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp thứ 10-HĐND tỉnh Bến Tre khoá V Ban hành: 06/08/1998 | Cập nhật: 16/07/2014
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 1992 về đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống tham nhũng và tăng cường công tác bảo vệ trật tự an toàn xã hội Ban hành: 17/10/1992 | Cập nhật: 17/07/2014