Quyết định 10/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định 22/2016/QĐ-UBND
Số hiệu: | 10/2019/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Lý Thái Hải |
Ngày ban hành: | 04/07/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2019/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 04 tháng 7 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ: 22/2016/QĐ-UBND NGÀY 12/8/2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số: 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về việc Ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số: 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số: 45/2018/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số: 111/TTr-VP ngày 12 tháng 6 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2016/QĐ-UBND ngày 12/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao tại địa phương, chủ động tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối với các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình theo quy định của pháp luật và các văn bản yêu cầu, hướng dẫn, chỉ đạo của các cơ quan Trung ương.
2. Các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải chủ động giải quyết những công việc và những kiến nghị của các tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; không gửi văn bản báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với những nội dung, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, Ngành; chỉ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất, không giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới, của cơ quan khác, giải quyết công việc theo đúng thẩm quyền, không phải chờ văn bản giao nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ được giao, không để quá hạn, bỏ sót nhiệm vụ; không đùn đẩy trách nhiệm, không né tránh công việc, chủ động kiểm tra, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đúng quy trình, thủ tục quy định đối với các công việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đối với các nội dung phải xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy (hoặc Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy) trước khi quyết định, theo Quy chế làm việc số: 22-QC/TU ngày 22/05/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn khóa XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 (sửa đổi, bổ sung) và các quy định khác của Tỉnh ủy có liên quan thì các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải tăng cường phối hợp chặt chẽ với nhau, thường xuyên trao đổi và cùng thống nhất giải quyết các nhiệm vụ thuộc chức năng, thẩm quyền của cơ quan, đơn vị mình, tham gia đề xuất ý kiến về những công việc chung của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện một số công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành.
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ trình những văn bản, nội dung đúng thẩm quyền lên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; không giải quyết những văn bản, công việc không đúng thẩm quyền hoặc chưa có ý kiến thẩm định của các cơ quan chuyên môn theo quy định, trường hợp không đúng thẩm quyền thì gửi trả lại, phê bình và yêu cầu thực hiện theo đúng quy định.
5. Đối với các nhiệm vụ, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, trường hợp đã thực hiện hết chức trách, thẩm quyền của mình mà còn vướng mắc, không giải quyết được thì gửi văn bản xin ý kiến tới các Sở, Ngành. Các Sở, Ngành căn cứ quy định của pháp luật có văn bản trả lời, hướng dẫn hoặc trực tiếp xuống địa bàn kiểm tra thực tế để phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố giải quyết, không để kéo dài. Trường hợp vượt thẩm quyền, phức tạp thì đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
6. Giao Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh:
6.1. Theo dõi, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đôn đốc thực thi công vụ, thẩm quyền giải quyết công việc. Đối với các nội dung có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho một cơ quan chủ trì và thống nhất để đề xuất, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết dứt điểm, kịp thời thành lập tổ công tác đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
6.2. Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chấn chỉnh, phê bình, trừ điểm thi đua đối với các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố còn để tình trạng: Không giải quyết theo thẩm quyền, chưa hết chức trách, nhiệm vụ được giao, còn đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện theo đúng quy chế làm việc. Xem xét xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu nếu để tình trạng nêu trên diễn ra.
7. Các cơ quan chuyên môn phải thực hiện nghiêm túc công tác cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính của tỉnh; Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định Quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan kịp thời theo đúng quy định.
8. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm báo cáo kết quả, tiến độ giải quyết công việc do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, định kỳ hằng tuần, tháng; có trách nhiệm chấp hành nghiêm các Quyết định, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước cấp trên khác, chủ động tổ chức thực hiện ý kiến kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc lĩnh vực ngành phụ trách (kể cả chỉ đạo trực tiếp, giao việc trực tiếp bằng lời nói tại các cuộc họp, hội nghị). Trường hợp chậm hoặc không thực hiện được phải kịp thời báo cáo, nêu rõ lý do. Khi có căn cứ là Quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay với người ra Quyết định và đề xuất xử lý kịp thời.
9. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan mình và những công việc được ủy quyền, kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó.
2. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 24. Tổ chức các cuộc họp giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Họp giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Mỗi quý một lần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp giải quyết công việc với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình thực hiện chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của tỉnh, việc chấp hành chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Khi cần thiết, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp giải quyết công việc với các cơ quan chuyên môn thuộc lĩnh vực mình phụ trách để kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc thực hiện chương trình công tác và chỉ đạo những vấn đề phát sinh đột xuất; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân một số huyện họp bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến các cơ quan, địa phương đó.
a) Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có thể đề nghị tổ chức cuộc họp giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để Chủ tịch Ủy ban nhân dân điều phối giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành vượt quá thẩm quyền của cơ quan chuyên môn.
b) Trong trường hợp hồ sơ đề án, dự án, dự thảo văn bản hoặc giải quyết công việc cụ thể trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan, đơn vị chuyên môn, Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp với các cơ quan, đơn vị liên quan để phối hợp xử lý, thống nhất phương án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Sau không quá 02 ngày làm việc, cơ quan chủ trì trình phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, tiếp thu và hoàn chỉnh hồ sơ; Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc cho ý kiến chỉ đạo giải quyết công việc đó.
3. Bổ sung Điều 24a vào sau Điều 24, cụ thể như sau:
“Điều 24a. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tổng hợp và lồng ghép việc tổ chức các cuộc họp hằng năm, hằng tháng, hằng tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong kế hoạch thực hiện chương trình công tác, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Tham mưu cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trong bố trí, sắp xếp các cuộc họp một cách hợp lý.
3. Thẩm tra về sự cần thiết và nội dung cuộc họp giải quyết công việc do Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức để điều phối giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành vượt quá thẩm quyền của cơ quan chuyên môn.
4. Mời các cơ quan và cá nhân đến họp đúng thành phần theo chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đôn đốc, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được phân công chuẩn bị đầy đủ, đúng yêu cầu quy định các tài liệu, văn bản thuộc nội dung của cuộc họp và gửi trước ngày họp theo quy định.
6. Chỉ đạo chuẩn bị địa điểm, cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ họp, bảo đảm an ninh, an toàn cho cuộc họp (nếu cuộc họp được tổ chức tại trụ sở của Ủy ban nhân dân tỉnh); phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện các nhiệm vụ này nếu cuộc họp tổ chức tại cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Thẩm tra các đề án, dự án hoặc vấn đề, công việc thuộc nội dung cuộc họp; tóm tắt các vấn đề thuộc nội dung cuộc họp, xác định những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và đề xuất hướng xử lý.
8. Tham dự hoặc cử cấp dưới tham dự cuộc họp.
9. Tổ chức ghi biên bản, ghi âm nội dung cuộc họp theo chỉ đạo của người chủ trì cuộc họp.
10. Thông báo bằng văn bản ý kiến kết luận chỉ đạo của người chủ trì cuộc họp (nếu có).
11. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thực hiện ý kiến kết luận, chỉ đạo tại cuộc họp.
12. Là đầu mối cung cấp, đăng tải thông tin trên Cổng hoặc Trang Thông tin điện tử thuộc phạm vi quản lý và cung cấp thông tin về họp cho cơ quan thông tấn, báo chí theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, giảm số lượng các cuộc họp trong năm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều 25. Họp của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tổ chức cuộc họp trong phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi có nhu cầu mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự họp hoặc làm việc phải có văn bản đăng ký trước với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc và phân công chuyên viên theo dõi, phục vụ. Đối với những vấn đề cấp bách, Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp báo cáo và chủ động bố trí thời gian để Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với cơ quan, đơn vị, xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.
5. Bổ sung Điều 25a, Điều 25b vào sau Điều 25, cụ thể như sau:
“Điều 25a. Họp sơ kết, tổng kết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Trường hợp cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thấy cần thiết phải triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, thì phải có văn bản trình và được sự đồng ý trước của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm tổ chức cuộc họp”.
“Điều 25b. Họp tập huấn, triển khai của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập cuộc họp tập huấn, triển khai có mời Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh”.
Điều 2.
1. Thay đổi từ “Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh” thành từ “Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh” tại các Điều 4, Điều 7, Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 15, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45.
2. Thay đổi từ “Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh” thành “Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh” tại Khoản 5, Điều 12.
Thay đổi các từ “Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội”, “Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh” thành “Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh” tại Điểm b, Khoản 2, Điều 43.
Điều 3. Điều khoản thi hành và trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2019.
2. Chánh Văn phòng Đoàn Đại Biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 45/2018/QĐ-TTg quy định về chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước Ban hành: 09/11/2018 | Cập nhật: 13/11/2018
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định điểm thu phí và mức thu phí thăm quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 06/05/2017
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý và phân công nhiệm vụ về lĩnh vực quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 23/11/2016 | Cập nhật: 07/12/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Cao Bằng Ban hành: 10/10/2016 | Cập nhật: 10/01/2017
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2010/QĐ-UBND Quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 07/10/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Nghị định 138/2016/NĐ-CP Quy chế làm việc của Chính phủ Ban hành: 01/10/2016 | Cập nhật: 03/10/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 22/09/2016 | Cập nhật: 09/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 15/09/2016 | Cập nhật: 25/10/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 20/09/2016 | Cập nhật: 19/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND sửa đổi quy định về hạn mức giao, hạn mức công nhận quyền sử dụng các loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Ban hành: 26/09/2016 | Cập nhật: 10/12/2018
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/09/2016 | Cập nhật: 19/10/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND đơn giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 29/08/2016 | Cập nhật: 22/10/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công thương tỉnh Quảng Bình Ban hành: 19/08/2016 | Cập nhật: 25/10/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/08/2016 | Cập nhật: 19/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy định mức đóng góp đối với người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Kiên Giang Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 09/08/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về quy định nội dung trong áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 24/08/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế công nhận danh hiệu văn hóa, đạt chuẩn văn hóa, đạt chuẩn văn minh đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La khóa XIV, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 18/08/2016 | Cập nhật: 29/09/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy chế xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội Ban hành: 25/07/2016 | Cập nhật: 03/08/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong việc cung cấp văn bản quy phạm pháp luật để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 20/12/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 19/08/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích xã hội hóa giảm tiền thuê đất đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và giám định tư pháp Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 16/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 22/07/2016 | Cập nhật: 01/08/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về quy định mức trần thù lao công chứng và chi phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 26/07/2016 | Cập nhật: 15/08/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng Phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 22/07/2016 | Cập nhật: 26/09/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định việc cho sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 14/07/2016 | Cập nhật: 25/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy chế xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 03/08/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 04/07/2016 | Cập nhật: 16/07/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 27/06/2016 | Cập nhật: 30/06/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 04/07/2016 | Cập nhật: 15/08/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Yên Ban hành: 20/06/2016 | Cập nhật: 11/05/2017
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế thi tuyển công chức vào làm việc tại sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã năm 2016 tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 06/06/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND danh mục tài sản mua sắm tập trung trên địa bàn Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 25/07/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định việc vận động tối đa kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 20/06/2016 | Cập nhật: 13/12/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1 Điều 1 Quyết định 03/2015/QĐ-UBND quy định tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước và thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 27/06/2016 | Cập nhật: 12/07/2017
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Tây Ninh Ban hành: 07/07/2016 | Cập nhật: 05/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 24/06/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của ngành công thương ban hành theo Quyết định 24/2015/QĐ-UBND tỉnh Bình Phước Ban hành: 19/05/2016 | Cập nhật: 26/05/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Long An Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 02/06/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình Ban hành: 21/06/2016 | Cập nhật: 23/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định tạm thời việc bàn giao, tiếp nhận, cho thuê và bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 23/05/2016 | Cập nhật: 11/06/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 20/05/2016 | Cập nhật: 26/05/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 13/05/2016 | Cập nhật: 19/05/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ cán bộ, công, viên chức của tỉnh đi học đại học, sau đại học và chính sách thu hút cán bộ, sinh viên tốt nghiệp về công tác tại tỉnh Kon Tum Ban hành: 30/05/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 13/05/2016 | Cập nhật: 11/06/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 05/05/2016 | Cập nhật: 19/05/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 20/05/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Lào Cai Ban hành: 26/04/2016 | Cập nhật: 03/06/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 05/05/2016 | Cập nhật: 01/07/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định về phân vùng phát thải khí thải và xả nước thải trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn từ năm 2016 - 2020 Ban hành: 06/04/2016 | Cập nhật: 19/05/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai Ban hành: 19/04/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 30/05/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre Ban hành: 24/05/2016 | Cập nhật: 03/06/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 08/04/2016 | Cập nhật: 11/06/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/04/2016 | Cập nhật: 26/04/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ trong việc áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 18/02/2016 | Cập nhật: 24/02/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND công khai dự toán ngân sách năm 2016 tỉnh Nghệ An Ban hành: 02/03/2016 | Cập nhật: 08/03/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 08/04/2016 | Cập nhật: 21/04/2016