Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, trình tự, thủ tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Số hiệu: | 08/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu | Người ký: | Nguyễn Khắc Chử |
Ngày ban hành: | 03/06/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2013/QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày 03 tháng 6 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị quyết số 69/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 50/TTr-SKHĐT ngày 23/4/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, trình tự, thủ tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
(Có Quy định chi tiết kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 06/5/2008 của UBND tỉnh Lai Châu.
Đối với các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì được hưởng các mức ưu đãi theo quy định tại Quyết định này cho thời gian còn lại.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2013/QĐ-UBND ngày 03/6/2013 của UBND tỉnh Lai Châu)
1. Quy định này quy định về các nội dung ưu đãi, hỗ trợ đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu thực hiện theo Luật Đầu tư năm 2005; trình tự và thủ tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Các nhà đầu tư khi thực hiện các dự án đầu tư vào Lai Châu ngoài các ưu đãi được hưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước, còn được hưởng thêm các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của tỉnh theo quy định tại Quyết định này.
3. Trường hợp có sự thay đổi, điều chỉnh, bổ sung các chế độ, chính sách, trình tự thủ tục do Trung ương ban hành khác với quy định này thì áp dụng theo quy định của Trung ương.
Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, có dự án đầu tư (kể cả dự án đầu tư mở rộng) trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Bao gồm:
1. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư;
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã;
3. Hộ kinh doanh, cá nhân;
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CỤ THỂ
1. Địa điểm đầu tư
a) Nhà đầu tư được ưu tiên chọn địa điểm thực hiện dự án theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Trường hợp khu vực chưa có quy hoạch chi tiết, nhà đầu tư có thể lập hoặc thuê tư vấn lập quy hoạch chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí quy hoạch chi tiết được tính vào tổng mức đầu tư của dự án.
2. Miễn, giảm tiền sử dụng đất
a) Nhà đầu tư có dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này nếu được nhà nước giao đất thì được miễn tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư đó.
b) Nhà đầu tư có dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này nếu được nhà nước giao đất thì được giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó.
c) Nhà đầu tư có dự án không thuộc quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này nếu được nhà nước giao đất thì được giảm 30% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó.
3. Giá thuê đất, thuê mặt nước
Nhà đầu tư có dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư, nếu thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước thì được thuê với đơn giá đất, mặt nước do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm cho từng địa bàn. Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của mỗi dự án được ổn định 5 năm.
4. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
a) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này.
b) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày dự án hoàn thành đưa vào hoạt động, cụ thể như sau:
- Đối với dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này thì được miễn mười lăm (15) năm.
- Đối với dự án không thuộc quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này thì được miễn mười một (11) năm.
5. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
a) Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với các dự án quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này trong các trường hợp sau:
- Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản mà bị thiên tai, hoả hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.
- Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản khi bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.
b) Thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đối với hợp tác xã có dự án không thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục của Quy định này thì được giảm 50% tiền thuê đất.
6. Hỗ trợ thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân
Nhà đầu tư có dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục của Quy định này nếu thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để tiến hành dự án đầu tư đó thì được tỉnh hỗ trợ 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đơn giá đất, mặt nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho 5 năm đầu tiên kể từ khi hoàn thành xây dựng cơ bản.
Điều 4. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Thuế suất ưu đãi
a) Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với: Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
b) Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại mục này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.
c) Hết thời hạn được áp dụng mức thuế suất ưu đãi, nhà đầu tư phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
2. Miễn thuế, giảm thuế
Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại mục này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Trong năm tính thuế đầu tiên mà doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay năm đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ năm tính thuế tiếp theo.
Điều 5. Ưu đãi về Thuế nhập khẩu
1. Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế nhập khẩu:
a) Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ.
b) Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Miễn thuế lần đầu đối với hàng hoá là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ, để tạo tài sản cố định của dự án được ưu đãi về thuế nhập khẩu.
Các dự án có hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế lần đầu theo quy định này thì không được miễn thuế theo quy định tại Mục a Khoản 1 Điều này.
3. Nhà đầu tư chỉ được ưu đãi thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khi đảm bảo theo đúng các quy định của pháp luật về Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và làm việc với cơ quan Hải quan để được hướng dẫn cụ thể thủ tục, danh mục hàng hóa được miễn, giảm thuế.
Điều 6. Ưu đãi về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu
1. Các ưu đãi về tín dụng đầu tư (cho vay đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư) và tín dụng xuất khẩu được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước.
2. Các nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc danh mục vay vốn tín dụng đầu tư, có hợp đồng xuất khẩu, đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, có nhu cầu vay vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, hỗ trợ sau đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lai Châu đều được hướng dẫn đầy đủ về trình tự thủ tục để được hưởng các ưu đãi về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, hỗ trợ sau đầu tư theo quy định của Nhà nước.
1. Hỗ trợ đào tạo lao động
a) UBND tỉnh khuyến khích các nhà đầu tư tiếp nhận lao động địa phương đã qua đào tạo. Trường hợp lao động địa phương đã được tiếp nhận nhưng chưa qua đào tạo hoặc chuyên ngành đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu, cần đào tạo và đào tạo lại thì được tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí.
b) Các dự án quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này có sử dụng từ 20 lao động trở lên (có hợp đồng lao động và tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động), được tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn. Việc thanh toán kinh phí hỗ trợ được thực hiện thông qua cơ sở đào tạo nghề, khi người lao động được cấp chứng chỉ nghề. Cụ thể:
- Đối với lao động có hộ khẩu tại tỉnh Lai Châu: Mức hỗ trợ đào tạo lao động từ 02 đến 03 triệu đồng/người/khóa học.
- Đối với lao động ngoài tỉnh (không có hộ khẩu tại tỉnh Lai Châu): Mức hỗ trợ đào tạo lao động từ 01 đến 02 triệu đồng/người/khóa học.
a) Nhà đầu tư có dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần cước phí vận tải hàng hóa là sản phẩm đầu ra của hàng hóa tiêu thụ trong nước của dự án đó từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ, nếu khoảng cách từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ từ 100 km trở lên.
b) Phần kinh phí được hỗ trợ là 50% cước phí vận tải thực tế, nhưng không quá 500.000.000 VNĐ/doanh nghiệp/năm. Dự án đầu tư chỉ được hỗ trợ kinh phí sau khi có đầy đủ chứng từ, vận đơn hợp lệ.
3. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu kinh tế, gồm: Đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc
Trong phạm vi ngoài hàng rào không quá 500m: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí đầu tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, 50% kinh phí đầu tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này.
4. Hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế
Ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư hệ thống giao thông trục chính theo mức: 50% kinh phí đầu tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, 20% kinh phí đầu tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này.
5. Hỗ trợ kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng trong hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế
Việc đền bù giải phóng mặt bằng do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện tổ chức thực hiện, có phương án trình UBND cấp huyện phê duyệt theo quy định. Căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt, nhà đầu tư ứng trước kinh phí cho UBND cấp huyện sở tại thực hiện chi trả. Sau khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động, ngân sách tỉnh hỗ trợ cho nhà đầu tư với mức 50% kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, 20% kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này.
Điều 8. Ngoài nội dung ưu đãi hỗ trợ nêu trên, các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh còn được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẦU TƯ VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 9. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký dự án đầu tư
1. Dự án thuộc diện đăng ký đầu tư là dự án nằm trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt gồm:
a) Dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện nhưng nhà đầu tư có nhu cầu được xác nhận ưu đãi đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
b) Dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam đến dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc các trường hợp sau:
- Dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư năm 2005;
- Dự án không thuộc đối tượng dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
c) Dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
2. Hồ sơ đăng ký dự án đầu tư:
2.1. Thành phần hồ sơ:
a) Văn bản đăng ký/đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu).
b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư: Bản sao hộ chiếu, chứng minh nhân dân (nhà đầu tư là cá nhân), Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh (nhà đầu tư là tổ chức)
c) Dự án đầu tư (giải trình kinh tế - kỹ thuật các nội dung chủ yếu: Tên dự án, địa điểm, diện tích đất dự kiến sử dụng, mục tiêu, quy mô dự án, vốn đầu tư, thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện dự án).
d) Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường được cấp có thẩm quyền thẩm định phê duyệt theo theo Luật Bảo vệ Môi trường.
e) Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư do nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm (đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài).
f) Hợp đồng hợp tác kinh doanh (đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh).
g) Đối với trường hợp dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư phải nộp kèm theo:
- Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
- Hợp đồng liên doanh đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
2.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ (gốc).
3. Trình tự, thủ tục đăng ký dự án đầu tư
a) Chuẩn bị, nộp hồ sơ
Nhà đầu tư đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự án đầu tư và nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (Đối với dự án do UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư), tại Ban quản lý KCN, KKT (Đối với dự án do Ban quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư) vào giờ hành chính các ngày làm việc. Cán bộ được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ viết giấy biên nhận hẹn ngày trả kết quả cho nhà đầu tư.
b) Xử lý hồ sơ
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho nhà đầu tư các nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo bằng văn bản, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Đối với dự án do Ban Quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý quyết định cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận thì cơ tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.
c) Trả kết quả
Trả kết quả tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư vào giờ hành chính các ngày làm việc. Khi đến nhận giấy chứng nhận đầu tư nhà đầu tư phải xuất trình giấy biên nhận.
Điều 10. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm tra dự án đầu tư
1. Dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư gồm:
a) Dự án thuộc lĩnh vực chưa có quy hoạch hoặc không nằm trong quy hoạch, chưa rõ về sự phù hợp với quy hoạch.
b) Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
c) Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
d) Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
e) Dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
2. Hồ sơ thẩm tra dự án đầu tư:
2.1. Thành phần hồ sơ:
a) Văn bản đăng ký/đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu).
b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư: Bản sao hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân (nhà đầu tư là cá nhân), Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh (nhà đầu tư là tổ chức)
c) Dự án đầu tư (giải trình kinh tế - kỹ thuật các nội dung chủ yếu: Tên dự án, địa điểm, diện tích đất dự kiến sử dụng, mục tiêu, quy mô dự án, vốn đầu tư, thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện dự án).
d) Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường được cấp có thẩm quyền thẩm định phê duyệt theo theo Luật Bảo vệ Môi trường.
e) Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư do nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm.
f) Hợp đồng hợp tác kinh doanh (đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh).
g) Đối với trường hợp dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư phải nộp kèm theo:
- Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
- Hợp đồng liên doanh đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
h) Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện đối với dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
2.2. Số lượng hồ sơ: 08 bộ (trong đó có một 1 gốc).
3. Trình tự, thủ tục thẩm tra dự án đầu tư
a) Chuẩn bị, nộp hồ sơ
Nhà đầu tư đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự án đầu tư và nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (Đối với dự án do UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư), tại Ban quản lý KCN, KKT (Đối với dự án do Ban quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư) vào giờ hành chính các ngày làm việc. Cán bộ được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ viết giấy biên nhận hẹn ngày trả kết quả cho nhà đầu tư.
b) Xử lý hồ sơ
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các cơ quan liên quan (nếu có); trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho nhà đầu tư các nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung. Cơ quan được hỏi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư.
- Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ thì trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư lập báo cáo thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về chủ trương đầu tư; Văn phòng Chính phủ thông báo bằng văn bản ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về dự án trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo thẩm tra). Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh hoặc Ban quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.
- Đối với dự án không thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ thì trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập báo cáo thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra, UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp dự án do Ban Quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý tổng hợp ý kiến các cơ quan được hỏi ý kiến để quyết định cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.
c) Trả kết quả
Trả kết quả tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ vào giờ hành chính các ngày làm việc. Khi đến nhận giấy chứng nhận đầu tư nhà đầu tư phải xuất trình giấy biên nhận.
Điều 11. Thời hạn giải quyết và phí, lệ phí đăng ký dự án đầu tư, thẩm tra dự án đầu tư
1. Đối với dự án thuộc diện đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư: 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với dự án thuộc diện thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư: 25 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ (Đối với dự án không thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ); 37 ngày làm việc (Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ). Trường hợp cần thiết có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.
3. Phí, lệ phí: Không.
Điều 12. Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện không phải đăng ký đầu tư và dự án thuộc diện đăng ký đầu tư quy định tại Điều 9 của quy định này, nhà đầu tư căn cứ vào các ưu đãi và điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật để tự xác định ưu đãi và làm thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư thì làm thủ tục đăng ký đầu tư để cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện thẩm tra đầu tư quy định tại Điều 10 của quy định này đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 13. Thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đã được chứng nhận tại Giấy chứng nhận đầu tư
1. Ngoài các điều kiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành thì các khoản ưu đãi, hỗ trợ đầu tư được chứng nhận tại Giấy chứng nhận đầu tư là căn cứ để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết cấp ưu đãi, hỗ trợ cho dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư phải hoàn chỉnh hồ sơ, phối hợp các cơ quan chuyên môn trực tiếp giải quyết từng loại hỗ trợ, ưu đãi đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư để thực hiện ưu đãi, hỗ trợ theo quy định.
3. Việc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại Điều 4 phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lần đầu theo quy định tại Khoản 5 Điều 19 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn, giảm thuế) và đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai; trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa chi phí được trừ hoặc doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng chi phí được trừ hoặc doanh thu của doanh nghiệp.
c) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.
4. Về thực hiện hỗ trợ đào tạo lao động tại Khoản 1 Điều 7: Nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề từ ngân sách địa phương để thực hiện chính sách hỗ trợ lao động nông thôn học nghề, được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong kế hoạch đào tạo nghề hàng năm do Sở Lao động Thương binh và Xã hội xây dựng đề án và trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề sẽ được phân bổ và chi trả trực tiếp cho các cơ sở dạy nghề trong tỉnh. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện thủ tục để được hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề theo quy định.
5. Việc hỗ trợ đầu tư xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 7 thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế.
b) Căn cứ các dự án đầu tư được chứng nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tại Giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư chủ động đề xuất với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã để lập hoặc phối hợp lập và đăng ký với Sở Kế hoạch và Đầu tư về kế hoạch đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế trước khi thực hiện đầu tư công trình.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, Khu kinh tế; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ trong kế hoạch hàng năm và kế hoạch 5 năm của tỉnh, cân đối nguồn ngân sách địa phương tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh kế hoạch bố trí vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư theo quy định.
d) Trình tự lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 18/9/2009 của UBND tỉnh Lai Châu về ban hành quy định về phân cấp thẩm định, quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Trong đó, thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc diện hỗ trợ đầu tư: Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư, Phòng Tài chính Kế hoạch là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án. Nhà đầu tư phải tự bỏ kinh phí để thực hiện đảm bảo tiến độ cam kết, tỉnh sẽ thực hiện hỗ trợ sau khi hạng mục đầu tư xây dựng công trình được nghiệm thu thanh quyết toán và dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư đi vào hoạt động.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ của nhà đầu tư có dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc diện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đã được phê duyệt theo Điểm d nêu trên; căn cứ hồ sơ thiết kế, dự toán được phê duyệt và khối lượng thực tế thi công được nghiệm thu, thanh quyết toán và mức ưu đãi hỗ trợ đã được chứng nhận tại Giấy chứng nhận đầu tư, tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt mức hỗ trợ cho dự án theo quy định.
f) Nguồn kinh phí để thực hiện các ưu đãi về hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng được bố trí trong dự toán chi từ các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của ngân sách cấp tỉnh. Sở Tài chính kiểm tra, trực tiếp cấp phát đủ 100% số kinh phí được Ủy ban nhân dân tỉnh cam kết hỗ trợ đã được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm.
Điều 14. Quyền hạn và trách nhiệm các cơ quan quản lý nhà nước
Các cơ quan quản lý nhà nước có quyền hạn và trách nhiệm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và pháp luật khác có liên quan, cụ thể như sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Làm đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng và rà soát các văn bản pháp luật về đầu tư; căn cứ vào quy hoạch phát triển từng vùng, từng ngành, lĩnh vực và từng thời kỳ để xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Chủ trì tổ chức việc đăng ký đầu tư, thẩm tra và tham mưu cho UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế hoặc dự án đầu tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế (trường hợp khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế chưa thành lập Ban quản lý).
c) Phối kết hợp với các cơ quan liên quan, hướng dẫn giới thiệu nhà đầu tư làm việc trực tiếp với các cơ quan có liên quan (Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Công thương, UBND các huyện, thị xã…) để giải quyết các thủ tục như giao đất, đền bù giải phóng mặt bằng, cấp phép xây dựng…
d) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí vốn hỗ trợ đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước trình UBND tỉnh phê duyệt.
e) Làm đầu mối giải quyết các vấn đề phát sinh, kiến nghị của các nhà đầu tư, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư, tình hình hoạt động của dự án đầu tư được cấp giấy chứng nhận đầu tư và hưởng chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh; định kỳ (3 tháng, 6 tháng và 1 năm) báo cáo UBND tỉnh về tình hình thu hút đầu tư và thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh.
f) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các sở, ban, ngành liên quan ban hành các chính sách liên quan lĩnh vực hỗ trợ ưu đãi đầu tư, cân đối nguồn ngân sách hàng năm để phục vụ công tác xúc tiến đầu tư, hỗ trợ đầu tư và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.
- Phối hợp thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến tài chính và các khoản ưu đãi, hỗ trợ của dự án.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, Khu kinh tế:
- Chủ trì tổ chức việc đăng ký đầu tư, thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế.
- Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư trong các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, Khu kinh tế.
4. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan
- Phối hợp xây dựng chính sách, quy hoạch đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh, đồng thời phổ biến các chính sách pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã có liên quan đến lĩnh vực, ngành mình quản lý.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án khuyến khích thu hút đầu tư của ngành; tổ chức vận động xúc tiến đầu tư; tham gia giải quyết các khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực thuộc chuyên ngành quản lý được giao.
- Phối hợp thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản đảm bảo về thời gian, nội dung theo quy định. Nội dung thẩm tra bao gồm sự phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật; quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng; quy hoạch khoáng sản; môi trường; khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng và các nội dung khác có liên quan đến dự án.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện để nhà đầu tư hoàn tất các thủ tục liên quan đến dự án đầu tư đảm bảo theo quy định như: Giao đất, thuê đất; môi trường; cấp phép xây dựng; thẩm định thiết kế cơ sở; cấp phép khai thác khoáng sản, lao động... Đồng thời hướng dẫn, xem xét thực hiện ưu đãi đầu tư theo thẩm quyền.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
5. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã
- Giao nhiệm vụ và chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất để thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
- Phối hợp thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản trong quá trình thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện đầu tư trên địa bàn.
- UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm liên hệ với nhà đầu tư có dự án hưởng ưu đãi trên địa bàn, thống nhất nội dung đầu tư và tổ chức thẩm định, phê duyệt, triển khai dự án hỗ trợ theo quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, đồng thời gửi quyết định phê duyệt cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, quản lý.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn theo thẩm quyền.
6. Trách nhiệm của Nhà đầu tư
- Thành lập tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu, hạch toán độc lập, kê khai, nộp đủ các loại thuế theo quy định.
- Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh có trách nhiệm chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đầu tư, các Luật pháp khác có liên quan và những nội dung tại quy định này.
- Nhà đầu tư phải tổ chức triển khai đúng tiến độ đã cam kết. Sau mười hai (12) tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà nhà đầu tư không triển khai xây dựng hoặc dự án chậm tiến độ quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư và không có lý do chính đáng được UBND tỉnh chấp thuận (đối với dự án ngoài Khu Công nghiệp, Cụm công nghiệp, Khu Kinh tế) hoặc Ban Quản lý Khu Kinh tế chấp thuận (đối với dự án trong Khu Công nghiệp, Cụm công nghiệp, Khu Kinh tế) thì UBND tỉnh sẽ chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, đồng thời Tỉnh không bồi thường kinh phí đã đầu tư xây dựng, nhà đầu tư phải bồi hoàn lại các ưu đãi đã được hưởng và bị thu hồi đất đã cấp, mọi tổn thất nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm gửi báo cáo về hoạt động đầu tư của dự án về sở Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung báo cáo.
- Cung cấp các văn bản, tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
1. Khen thưởng: Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xúc tiến kêu gọi, thu hút các nguồn lực đầu tư, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong việc thực hiện các quy định về ưu đãi đầu tư, hàng năm sẽ được xem xét đề nghị khen thưởng.
2. Xử lý vi phạm: Các tổ chức, cá nhân có hành vi gây khó khăn, cản trở cho quá trình kêu gọi và xúc tiến đầu tư, sách nhiễu nhà đầu tư tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã và các nhà đầu tư kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
I. Dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư:
1. Sản xuất thép cao cấp, hợp kim, phôi thép.
2. Đầu tư xây dựng cơ sở sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí sinh vật, địa nhiệt.
3. Sản xuất xe, dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật.
4. Ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học để sản xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế; sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh.
5. Sản xuất máy tính, thiết bị thông tin, viễn thông, internet và sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm.
6. Sản xuất chất bán dẫn và các linh kiện điện tử kỹ thuật cao; sản xuất sản phẩm phần mềm, nội dung thông tin số; cung cấp các dịch vụ phần mềm, nghiên cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
7. Đầu tư sản xuất, chế tạo thiết bị cơ khí chính xác; thiết bị, máy móc kiểm tra, kiểm soát an toàn quá trình sản xuất công nghiệp.
8. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường.
9. Nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao.
10. Dự án sử dụng thường xuyên từ 5.000 lao động trở lên.
11. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án quan trọng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
12. Đầu tư xây dựng cơ sở cai nghiện ma túy, cai nghiện thuốc lá.
13. Đầu tư thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh.
14. Đầu tư thành lập trung tâm lão khoa, hoạt động cứu trợ tập trung, chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi.
15. Đầu tư xây dựng: trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao và đào tạo, huấn luyện thể thao cho người tàn tật; xây dựng cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải đấu quốc tế.
16. Đầu tư xây dựng chung cư cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội.
II. Dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư:
1. Sản xuất: vật liệu cách âm, cách điện, cách nhiệt cao; vật liệu tổng hợp thay thế gỗ; vật liệu chịu lửa; chất dẻo xây dựng; sợi thuỷ tinh; xi măng đặc chủng.
2. Sản xuất kim loại màu, luyện gang.
3. Sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi kim loại.
4. Đầu tư xây dựng mới nhà máy điện, phân phối điện, truyền tải điện.
5. Sản xuất trang thiết bị y tế, xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa bệnh cho người đề phòng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
6. Sản xuất thiết bị kiểm nghiệm độc chất trong thực phẩm.
7. Nguyên liệu thuốc và thuốc phòng chống các bệnh xã hội; vắc xin; sinh phẩm y tế; thuốc từ dược liệu; thuốc đông y.
8. Đầu tư xây dựng cơ sở thử nghiệm sinh học, đánh giá tính khả dụng của thuốc; cơ sở dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm lâm sàng thuốc, nuôi trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu.
9. Phát triển nguồn dược liệu và sản xuất thuốc từ dược liệu; dự án nghiên cứu, chứng minh cơ sở khoa học của bài thuốc đông y và xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc đông y; khảo sát, thống kê các loại dược liệu làm thuốc; sưu tầm, kế thừa và ứng dụng các bài thuốc đông y, tìm kiếm, khai thác sử dụng dược liệu mới.
10. Sản xuất sản phẩm điện tử.
11. Sản xuất máy móc, thiết bị, cụm chi tiết trong các lĩnh vực: khai thác mỏ, năng lượng, xi măng; sản xuất thiết bị nâng hạ cỡ lớn; sản xuất máy công cụ gia công kim loại, thiết bị luyện kim.
12. Đầu tư sản xuất khí cụ điện trung, cao thế, máy phát điện cỡ lớn.
13. Đầu tư sản xuất động cơ diezen; sản xuất máy, phụ tùng ngành động lực, thủy lực, máy áp lực.
14. Sản xuất: thiết bị, xe, máy xây dựng; thiết bị kỹ thuật cho ngành vận tải.
15. Đầu tư sản xuất thiết bị, máy cho ngành dệt, ngành may, ngành da.
16. Sản xuất nước hoa quả đóng chai, đóng hộp.
17. Sản xuất thiết bị xử lý chất thải.
18. Đầu tư xây dựng cơ sở, công trình kỹ thuật: phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất; đầu tư thành lập viện nghiên cứu.
19. Dự án sử dụng thường xuyên từ 500 lao động đến 5.000 lao động.
20. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã và phục vụ đời sống cộng đồng nông thôn.
21. Đầu tư kinh doanh hạ tầng và đầu tư sản xuất trong cụm công nghiệp, điểm công nghiệp, cụm làng nghề nông thôn.
22. Xây dựng, cải tạo cầu, đường bộ, bến xe, nơi đỗ xe.
23. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tập trung.
24. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của các cơ sở giáo dục, đào tạo; đầu tư xây dựng trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo dân lập, tư thục ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, giáo dục đại học.
25. Thành lập bệnh viện dân lập, bệnh viện tư nhân.
26. Xây dựng: trung tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.
27. Thành lập: nhà văn hoá dân tộc; đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở in tráng phim, rạp chiếu phim; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo tàng, nhà văn hoá dân tộc và các trường văn hóa nghệ thuật.
28. Cung cấp dịch vụ kết nối, truy cập và ứng dụng internet, các điểm truy cập điện thoại công cộng.
29. Phát triển vận tải công cộng bao gồm: vận tải bằng máy bay; vận tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên; vận tải bằng công-ten-nơ.
30. Đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi nội thị.
31. Đầu tư xây dựng chợ loại I, khu triển lãm.
32. Sản xuất đồ chơi trẻ em.
33. Tư vấn pháp luật, dịch vụ tư vấn về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
34. Sản xuất hoá chất cơ bản, hoá chất tinh khiết, hoá chất chuyên dùng, thuốc nhuộm.
35. Sản xuất nguyên liệu chất tẩy rửa, phụ gia cho ngành hoá chất.
36. Dự án đầu tư sản xuất trong các khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
III. Dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư:
1. Trồng, chăm sóc rừng, cây dược liệu.
2. Nuôi trồng nông, lâm, thuỷ sản trên đất hoang hoá, vùng nước chưa đuợc khai thác.
3. Sản xuất, phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thuỷ sản.
4. Xây dựng hệ thống cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, thoát nước.
5. Sản xuất thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh, thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật, thuỷ sản, thuốc thú y.
6. Xây dựng chợ loại 1, khu triển lãm giới thiệu sản phẩm tại vùng nông thôn.
7. Ứng dụng công nghệ sinh học.
8. Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản.
9. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia cầm, gia súc tập trung, công nghiệp.
10. Chế biến nông, lâm, thuỷ sản; bảo quản nông, lâm sản, thuỷ sản sau thu hoạch.
11. Thủy điện vừa và nhỏ (quy mô đến nhóm B); dự án năng lượng mới: điện mặt trời, điện gió, khí sinh vật, địa nhiệt; năng lượng tái tạo không phân biệt quy mô.
12. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường.
13. Thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
14. Xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp - nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh, phục vụ đời sống cộng đồng nông thôn; xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
15. Sản xuất máy phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu.
16. Xây dựng: khu du lịch sinh thái; khu công viên văn hóa có các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí.
17. Phát triển và ươm tạo công nghệ cao.
18. Xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến.
19. Chăn nuôi, sản xuất gia cầm, gia súc tập trung.
20. Xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại: siêu thị, trung tâm thương mại.
21. Dịch vụ kỹ thuật trồng cây công nghiệp, cây lâm nghiệp; dịch vụ bảo vệ cây trồng, vật nuôi.
22. Dịch vụ tư vấn khoa học, kỹ thuật về gieo trồng, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật.
23. Dịch vụ vệ sinh phòng, chống dịch bệnh ở vùng nông thôn.
24. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm văn hóa, dân tộc truyền thống.
25. Sản xuất giấy, bìa, ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản trong nước; sản xuất bột giấy.
26. Dệt vải, hoàn thiện các sản phẩm dệt; sản xuất tơ, sợi các loại; thuộc da, sơ chế da; sản xuất thiết bị máy móc cho ngành dệt, ngành may, ngành da./.
Nghị quyết 69/2012/NQ-HĐND thông qua bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2013 Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 28/01/2013
Nghị quyết 69/2012/NQ-HĐND về quy định mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của tỉnh Quảng Nam Ban hành: 14/12/2012 | Cập nhật: 07/01/2013
Nghị quyết 69/2012/NQ-HĐND điều chỉnh mức phụ cấp đối với nhân viên thú y cấp xã và qui định mức phụ cấp hàng tháng đối với cộng tác viên thú y thôn, khu phố Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 13/07/2015
Nghị quyết 69/2012/NQ-HĐND quy định mức trích để lại cho cơ quan thanh tra Nhà nước thuộc địa phương quản lý từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào Ngân sách Nhà nước Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 20/02/2013
Nghị quyết 69/2012/NQ-HĐND về đặt tên đường trên địa bàn thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An Ban hành: 13/12/2012 | Cập nhật: 07/01/2013
Nghị quyết 69/2012/NQ-HĐND về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 31/01/2013
Nghị quyết 69/2012/NQ-HĐND về danh mục phí sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 05/11/2012
Nghị định 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và xuất khẩu của nhà nước Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 31/08/2011
Nghị định 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Ban hành: 13/08/2010 | Cập nhật: 19/08/2010
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 37/2006/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương tỉnh Bạc Liêu năm 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 18/12/2009 | Cập nhật: 27/01/2010
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định giá các loại đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 16/01/2010
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về giá các loại đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 25/12/2009 | Cập nhật: 05/01/2010
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Cà Mau Ban hành: 14/12/2009 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 22/12/2009 | Cập nhật: 02/03/2010
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 5 Điều 1 Quyết định 31/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch xây dựng và phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 05/04/2012
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 17/11/2009 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 28/09/2009 | Cập nhật: 24/03/2010
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 05/07/2010
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND quy định mức trần phí dịch vụ lấy nước của tổ chức hợp tác dùng nước tính từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng do tổ chức hợp tác dùng nước và các tổ chức cá nhân sử dụng nước thỏa thuận năm 2009 của các huyện, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 17/03/2010
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND Quy định về thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế một cửa tại Sở Y tế do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 14/09/2009 | Cập nhật: 31/03/2011
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Y tế huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 04/11/2009 | Cập nhật: 01/12/2009
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về phân cấp thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 18/09/2009 | Cập nhật: 20/11/2014
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động Lối đi từ Siêu thị Thiên Niên Kỷ ra khu vực quản lý Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo Ban hành: 30/09/2009 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND sửa đổi Phụ lục 2 Quy định giá các loại đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 58/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 04/09/2009 | Cập nhật: 21/12/2009
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Yên Bái Ban hành: 23/09/2009 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút cán bộ, công chức hành chính, viên chức sự nghiệp tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2009 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 25/08/2009 | Cập nhật: 16/01/2010
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND ban hành đơn giá đo đạc địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 22/09/2009 | Cập nhật: 03/09/2010
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục theo cơ chế “một cửa liên thông” về việc giải quyết hồ sơ hành chính trong lĩnh vực nhà, đất trên địa bàn quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 10/08/2009 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 17/08/2009 | Cập nhật: 26/05/2010
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 21/08/2009 | Cập nhật: 25/07/2011
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND điều chỉnh vay vốn đầu tư các dự án sinh lợi năm 2009 Ban hành: 14/08/2009 | Cập nhật: 24/08/2015
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 27/07/2009 | Cập nhật: 04/01/2010
Quyết định 22/2009/QĐ - UBND quy định xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Hải Dương Ban hành: 06/08/2009 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thành tích cao của tỉnh Gia Lai Ban hành: 22/07/2009 | Cập nhật: 01/09/2017
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Thanh tra tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 08/07/2009 | Cập nhật: 13/03/2010
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản trên địa bàn tỉnh Bình Định của các tổ chức hành nghề công chứng; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 13/07/2009 | Cập nhật: 05/11/2009
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi và Phòng, chống lụt, bão trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 08/07/2009 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh An Giang Ban hành: 23/06/2009 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về mức giá cho thuê điểm kinh doanh trong nhà lồng chợ huyện Ea Súp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 16/06/2009 | Cập nhật: 13/10/2009
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước Ban hành: 25/06/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/06/2009 | Cập nhật: 02/10/2012
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Hòa Bình Ban hành: 20/05/2009 | Cập nhật: 08/09/2017
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về Chính sách hỗ trợ tạm thời cho đối tượng trồng mới cây mía trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 12/05/2009 | Cập nhật: 17/08/2009
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập kèm theo Quyết định 30/2008/QĐ-UBND ngày 15/8/2008 của UBND tỉnh Long An Ban hành: 29/05/2009 | Cập nhật: 05/07/2012
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về diện tích tối thiểu tách thửa đất và trình tự, thủ tục tách thửa, hợp thửa đất khi người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa, hợp thửa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 06/11/2009
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 18/03/2009 | Cập nhật: 27/06/2009
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND quy định mức kinh phí thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở ấp, khu phố” trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 17/04/2009 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về chế độ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm tra Ban hành: 04/03/2009 | Cập nhật: 30/08/2014
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND quy định việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố Ban hành: 25/02/2009 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND bổ sung về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ - thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế ban hành tại Quyết định 43/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 03/04/2009 | Cập nhật: 25/06/2009
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về việc đổi tên và Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 14/04/2009 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu các loại xe hai bánh gắn máy nhập khẩu và xe đã qua sử dụng kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 03/04/2009 | Cập nhật: 17/06/2009
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về kế hoạch phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh năm 2009 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 16/03/2009 | Cập nhật: 20/03/2009
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục triển khai dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 03/04/2009 | Cập nhật: 18/08/2010
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp giải quyết tranh chấp lao động tập thể không theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 02/04/2009 | Cập nhật: 17/10/2009
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn hồ Tân Giang trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 15/01/2009 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về khung giá sử dụng xe ô tô áp dụng trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và các công ty nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 12/02/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về thu phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 11/02/2009
Nghị định 124/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Ban hành: 11/12/2008 | Cập nhật: 15/12/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của ban bồi thường - giải phóng mặt bằng quận 12 do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 13/02/2009
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến thương Ban hành: 03/12/2008 | Cập nhật: 23/04/2014
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND đổi tên Trung tâm y tế dự phòng quận, huyện và tương đương thành Trung tâm y tế quận, huyện và tương đương; xác định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế của Trung tâm y tế quận, huyện và tương đương do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/09/2008 | Cập nhật: 24/09/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND điều chỉnh quy định giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 01/09/2008 | Cập nhật: 07/01/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND sửa đổi chế độ công tác phí, tổ chức các cuộc hội nghị và chi tiêu tiếp khách trong nước đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 29/07/2008 | Cập nhật: 26/10/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước của tỉnh Hà Nam Ban hành: 15/08/2008 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 26/07/2008 | Cập nhật: 07/04/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định việc thu nộp, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú và lệ phí cấp chứng minh nhân dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 18/07/2008 | Cập nhật: 21/07/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định phối hợp trong công tác phòng, chống tội phạm lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và công nghệ thông tin Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú và lệ phí cấp chứng minh nhân dân trong tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 12/08/2008 | Cập nhật: 03/06/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chi cục Kiểm lâm Ban hành: 14/07/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về không thu phí dự thi, dự tuyển vào các trường Trung học cơ sở và trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 29/05/2008 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 02/06/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Hòa Bình kèm theo Quyết định 18/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 19/06/2008 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 14/05/2008 | Cập nhật: 30/11/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 03/04/2008 | Cập nhật: 24/11/2009
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về chế độ phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút của tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/04/2008 | Cập nhật: 10/07/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 12/04/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành Quy trình tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 21/04/2008 | Cập nhật: 19/08/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về Quy định mức chi thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức kỳ thi phổ thông và tập huấn đội tuyển cấp tỉnh tham dự kỳ thi học sinh giỏi quốc gia do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 21/04/2008 | Cập nhật: 26/01/2013
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về Quy định thuyên, luân chuyển giáo viên do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 01/04/2008 | Cập nhật: 18/06/2012
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền trên đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 18/03/2008 | Cập nhật: 24/04/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND bãi bỏ, miễn phí, lệ phí áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 19/02/2011
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 20/03/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về Danh mục số hiệu đường bộ thuộc cấp tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 24/03/2008 | Cập nhật: 11/01/2012
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về thành lập Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định dạy thêm và học thêm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 23/04/2008 | Cập nhật: 02/06/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 11/04/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 23/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 17/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về chuyển nhiệm vụ đăng kiểm phương tiện thủy nội địa do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết hội nghị lần 5 BCHTW Đảng khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính,nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do UBND tỉnh Long An ban hành Ban hành: 10/03/2008 | Cập nhật: 09/06/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 148/2006/QĐ-UBND quy định về hạn mức đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 20/01/2011
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 49/2007/QĐ-UBND quy định về giao đất xây dựng nhà ở, hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 12/06/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết quận Hoàng Mai, tỷ lệ 1/2000 (phần quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật) do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 21/03/2008 | Cập nhật: 10/04/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định về hỗ trợ dịch vụ y tế cho người thuộc diện tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 12/02/2008 | Cập nhật: 19/11/2009
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND sửa đổi điểm 4, Điều 1, Quyết định 30/2006/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 21/03/2008 | Cập nhật: 03/03/2010
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành biểu giá chuẩn về suất vốn đầu tư phần xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 25/02/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định đối tượng thu, mức thu và chế độ quản lý phí sử dụng bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 24/01/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 39/2007/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ, truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 06/03/2008 | Cập nhật: 28/04/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về chế độ thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do UBND tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 14/11/2009
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định về giá đất ở tại một số khu dân cư thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên tại Quyết định 3033/2007/QĐ- UBND Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 14/11/2009
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý nhà nước đối với chi nhánh, văn phòng đại diện; các tổ chức, đơn vị trực thuộc cơ quan trung ương và địa phương đóng trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 29/01/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn thi đua khen thưởng cho phong trào giao thông nông thôn và chỉnh trang đô thị do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 27/03/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2006
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về bộ đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu, mồ mả, khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 11/09/2012