Quyết định 05/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thời gian lập thủ tục và phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình kèm theo Quyết định 08/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
Số hiệu: 05/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long Người ký: Nguyễn Văn Diệp
Ngày ban hành: 14/03/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2012/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 14 tháng 3 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỜI GIAN LẬP THỦ TỤC VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 08/2011/QĐ-UBND NGÀY 30 THÁNG 5 NĂM 2011 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 06 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;

Căn cứ Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở;

Căn cứ Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 30/5/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về trình tự, thời gian lập thủ tục và phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh;

Thực hiện Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về trình tự, thời gian lập thủ tục và phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình kèm theo Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh, như sau:

1. Sửa đổi bổ sung điểm c, khoản 7, Điều 6 như sau:

“ Điều 6. Yêu cầu đầu tư xây dựng công trình.

c) Bố trí vốn thực hiện dự án phải có quyết định đầu tư, dự toán, tổng dự toán được duyệt trước ngày 25 tháng 10 của năm trước năm kế họach”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“ Điều 10. Điều kiện lập và phê duyệt hồ sơ mời thầu, chỉ định thầu.

Đối với dự án có thực hiện giải phóng mặt bằng, công tác giải phóng mặt bằng phải đạt diện tích từ 80% trở lên cho từng gói thầu của dự án, riêng các công trình nạo vét đắp đê bao (không bồi hoàn) phải được thống nhất từ 70% số hộ dân trở lên đồng ý ký tên vào biên bản thì chủ đầu tư mới được tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu thi công”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:

“ Điều 18. Thời gian thực hiện dự án và thực hiện hợp đồng.

1. Thời gian thực hiện dự án phải đúng với thời gian theo quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp tổng thời gian thực hiện dự án, công trình kéo dài vượt so với thời gian theo quy định trong quyết định đầu tư thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định điều chỉnh thời gian thực hiện dự án.

2. Thời gian thực hiện hợp đồng phải đúng với thời gian đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp đã được bố trí đủ vốn nhưng thời gian thi công kéo dài so với thời gian quy định trong hợp đồng nhưng không có lý do chính đáng thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công phải chịu trách nhiệm và bị xử phạt vi phạm do kéo dài thời gian thi công công trình. Trường hợp do yếu tố khách quan, thời gian thi công kéo dài hơn so với thời gian quy định trong hợp đồng, nhưng không vượt thời gian so với quyết định đầu tư thì chủ đầu tư xem xét quyết định và tự chịu trách nhiệm trong việc gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng. Khi gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, Chủ đầu tư phải gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước tỉnh một bản (đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh), gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước huyện một bản (dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp huyện) để theo dõi”.

4. Bổ sung thêm điểm d khoản 1 Điều 19 như sau:

“ Điều 19. Thời gian tạm ứng, thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành và tất toán tài khoản vốn đầu tư dự án (công trình).

d) Việc cấp phát và ứng chi vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ từ Kho bạc Nhà nước cho các dự án đầu tư (trong kế hoạch) phải theo khối lượng thực hiện. Đối với dự án, gói thầu chưa có khối lượng thực hiện, việc tạm ứng vốn tối đa là 30% của tổng mức kế hoạch vốn được giao hàng năm. Việc cấp phát và tạm ứng tiếp chỉ được thực hiện sau khi thanh toán khối lượng hoàn thành. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện và giám sát thực hiện theo đúng quy định này”.

5. Sửa đổi, bổ sung tên của Điều 21 và Điểm b Khoản 1; Điểm a, b Khoản 3; Khoản 4 của Điều 21 như sau:

“ Điều 21. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật và dự án đầu tư mua sắm trang thiết bị.

1. Phân cấp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư:

b) Thẩm định và phê duyệt các báo cáo kinh tế - kỹ thuật, các dự án đầu tư mua sắm trang thiết bị có tổng mức vốn đầu tư không quá 10 tỷ đồng (trừ các dự án, công trình nhà ở), sau khi có chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền.

3. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư đối với các dự án, các công trình lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật (kể cả công trình nhà ở) trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của huyện, sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tự tổ chức thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để đảm bảo dự án, công trình được bố trí vốn đúng nguồn, có đủ vốn để hoàn thành (dự án nhóm C không quá 3 năm, nhóm B không quá 5 năm).

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyết định đầu tư các dự án, các báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh, ngân sách Trung ương và vốn trái phiếu Chính phủ có tổng mức đầu tư không quá 10 tỷ đồng, sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư về nguồn vốn và phần vốn ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu, vốn ngân sách Trung ương và vốn trái phiếu Chính phủ cho dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định nguồn vốn đảm bảo thực hiện theo đúng các nguyên tắc, chính sách hỗ trợ đầu tư và trong khả năng cân đối vốn ngân sách tỉnh, vốn ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ.

Thời gian thẩm định trong vòng 30 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thẩm định. Trong trường hợp phức tạp cần có thêm thời gian thẩm định hoặc lấy ý kiến của nhiều cơ quan liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho cấp huyện và dự kiến thời gian trả lời ý kiến thẩm định.

Không bố trí nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh, vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ, vốn trái phiếu Chính phủ cho các dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật chưa có thẩm định về nguồn vốn.

Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn hồ sơ thẩm định về nguồn vốn để cấp huyện thực hiện.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyết định đầu tư các công trình có nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên từ 600 triệu đồng đến không quá 01 tỷ đồng”.

6. Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 1 của điều 25 như sau:

“ Điều 25. Các trường hợp được chỉ định thầu.

c) Gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) có giá gói thầu từ 01 tỷ đồng trở lên phải giảm giá tối thiểu 3% so với giá gói thầu”. Trường hợp gói thầu không thực hiện giảm giá theo quy định này thì chủ đầu tư báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

7. Bổ sung Điều 30 như sau:

“Điều 30. Một số quy định khác

1. Các dự án, công trình được đầu tư từ nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh, ngân sách Trung ương, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ cho cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải xin chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở Kế họach và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương đầu tư xây dựng dự án, công trình.

2. Các dự án, công trình đầu tư xây dựng có ảnh hưởng đến công trình di tích lịch sử, văn hóa; đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa có thay đổi quy mô đối với trụ sở làm việc Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ đầu tư phải lấy ý kiến của các sở, ban ngành liên quan đến dự án, công trình và thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư trước khi phê duyệt, đảm bảo mục tiêu đầu tư, tiết kiệm và hiệu quả. Đối với các dự án, công trình đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp (thay đổi quy mô) trụ sở làm việc của cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp huyện trở lên phải có sự chấp thuận bằng văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy trước khi xin chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Trường hợp điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án, công trình do có sự thay đổi cơ chế chính sách của nhà nước làm vượt tổng mức đầu tư thì cấp nào đã phê duyệt dự án thì tiếp tục phê duyệt điều chỉnh. Trường hợp có thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu đầu tư thì phải xin chủ trương của cấp có thẩm quyền và phải tổ chức thẩm định lại theo đúng quy định.

4. Việc ký kết hợp đồng trong hoạt động xây dựng, yêu cầu các chủ đầu tư phải tuân thủ đúng quy định tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Xây dựng.

5. Trong công tác đấu thầu, khi ra quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, trong vòng 07 ngày làm việc chủ đầu tư phải gửi quyết định về Sở Kế họach và Đầu tư (do tỉnh quyết định đầu tư); gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch (do cấp huyện quyết định đầu tư) để theo dõi. Hàng năm, chậm nhất vào ngày 15 tháng 12, các Chủ đầu tư và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện phải báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu trong năm về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

6. Các chủ đầu tư phải thực hiện công tác báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư dự án, công trình về Sở Kế họach và Đầu tư theo đúng quy định; những dự án/công trình nào không thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư thường kỳ theo quy định thì không được phép điều chỉnh dự án, công trình và nếu không thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư 02 kỳ liền hoặc 03 kỳ trở lên trong năm thì không được ghi kế họach vốn đầu tư bổ sung hoặc ghi vốn đầu tư trong năm kế hoạch tiếp theo.

7. Đối với các dự án, công trình thuộc các tổ chức phi Chính phủ tài trợ được thực hiện theo Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 16/5/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

8. Các dự án, công trình đầu tư phải thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng theo đúng quy định tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng và Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 27/7/2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng.

9. Đối với các dự án, công trình đầu tư xây dựng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng các xã nông thôn mới, giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kho bạc Nhà nước tỉnh hướng dẫn thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và được đăng công báo cấp tỉnh.

2. Các ông (bà): Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ KHĐT, Bộ Xây dựng;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Vĩnh Long;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế Bộ Tài chính;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Các phòng nghiên cứu;
- Lưu: VT, 5.04.02.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Diệp

 





Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở Ban hành: 23/06/2010 | Cập nhật: 28/06/2010

Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 22/12/2009