Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và hệ thống biểu mẫu
Số hiệu: | 01/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Nguyễn Chiến Thắng |
Ngày ban hành: | 10/01/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2012/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 10 tháng 01 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra;
Căn cứ Thông tư 01/2009/TT-TTCP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo;
Căn cứ Thông tư 04/2010/TT-TTCP ngày 26 tháng 8 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ảnh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Thông tư 07/2011/TT-TTCP ngày 28 tháng 7 năm 2011 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn quy trình tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 517/TT-TTr ngày 22 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo và hệ thống biểu mẫu áp dụng trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2009 và Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND .
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục, thời hạn và phân định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo, bao gồm:
a) Tiếp công dân;
b) Xử lý đơn khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo;
c) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước; quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;
d) Giải quyết tố cáo của công dân về hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
đ) Tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật;
e) Giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
f) Xem xét, giải quyết lại đối với các khiếu nại đã được giải quyết bằng quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
2. Những trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 1 Điều này thì xử lý, giải quyết theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
3. Quy định này áp dụng đối với việc tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan hành chính thuộc Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính thuộc Sở, ban, ngành; các cơ quan, tổ chức, công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vụ việc phức tạp là vụ việc có nhiều tình tiết chưa rõ; có các chứng cứ mâu thuẫn nhau cần phải có thời gian xác minh hoặc tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn hoặc cần phải giám định kỹ thuật; vụ việc liên quan đến nhiều quan hệ pháp luật khác nhau hoặc có tính lịch sử cần phải nghiên cứu vận dụng văn bản quy phạm pháp luật ở nhiều thời kỳ khác nhau hoặc của nhiều ngành luật khác nhau để giải quyết.
2. Vụ việc kéo dài là vụ việc đã được cơ quan có thẩm quyền thụ lý nhưng kéo dài quá 03 tháng so với thời hạn quy định mà chưa ban hành quyết định giải quyết hoặc chưa được xử lý, thụ lý giải quyết kể từ ngày phát sinh vụ việc.
3. Tài liệu chứng minh là tài liệu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp, có căn cứ để xác định tính đúng, sai đối với các vấn đề liên quan đến nội dung vụ việc và phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Ngày theo quy định về thời hạn xử lý, thụ lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo được hiểu là số ngày làm việc, không tính các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật.
5. Quyết định hành chính bị khiếu nại là quyết định hành chính được cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành lần đầu trong khi xử lý, giải quyết những việc cụ thể thuộc thẩm quyền của mình.
Quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế quyết định hành chính lần đầu của cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước trước hoặc sau khi giải quyết khiếu nại (lần đầu, lần hai) đối với quyết định hành chính lần đầu bị khiếu nại cũng được coi là quyết định hành chính lần đầu.
6. Hành vi hành chính bị khiếu nại là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ khi xử lý, giải quyết những việc cụ thể thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình.
7. Quyết định hành chính bị khiếu nại trong lĩnh vực bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất là quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng cho từng cá nhân, cơ quan, tổ chức có đất bị thu hồi.
8. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu là người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã ra quyết định hành chính, quyết định kỷ luật hoặc có hành vi hành chính bị khiếu nại;
b) Quản lý trực tiếp cán bộ, công chức đã ra quyết định hành chính hoặc có hành vi hành chính bị khiếu nại.
9. Người bị khiếu nại là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại, kể cả trong giải quyết khiếu nại lần đầu và lần hai.
Trong trường hợp công dân khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án, người bị khiếu nại trên đây được hiểu là người bị khởi kiện theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Điều 3. Quy định đối với người khiếu nại
1. Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp, chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
2. Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc người giám hộ hợp pháp theo quy định pháp luật.
3. Trường hợp người khiếu nại thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải xuất trình giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người khiếu nại cư trú để chứng minh với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc đại diện hợp pháp của mình; trường hợp ủy quyền khiếu nại thì người được ủy quyền phải có giấy ủy quyền ghi rõ nội dung, phạm vi ủy quyền được công chứng hoặc được chính quyền địa phương nơi người ủy quyền cư trú chứng thực.
4. Luật sư tham gia vào quá trình khiếu nại được thực hiện theo Luật Khiếu nại, tố cáo, Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ và theo pháp luật về luật sư.
5. Cơ quan thực hiện quyền khiếu nại thông qua người đại diện là Thủ trưởng cơ quan đó. Thủ trưởng cơ quan được ủy quyền cho cấp phó hoặc người có trách nhiệm trong cơ quan đó để thực hiện việc khiếu nại; trường hợp ủy quyền khiếu nại thì người được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện việc khiếu nại theo đúng nội dung được ủy quyền.
6. Tổ chức thực hiện quyền khiếu nại thông qua đại diện là người đứng đầu tổ chức được quy định trong quyết định thành lập tổ chức hoặc trong điều lệ của tổ chức đó. Người đứng đầu tổ chức được ủy quyền cho cấp phó hoặc người có trách nhiệm trong cơ quan đó để thực hiện việc khiếu nại; trường hợp ủy quyền khiếu nại thì người được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện việc khiếu nại theo đúng nội dung được ủy quyền.
7. Người khiếu nại phải làm đơn gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hiệu, thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Quy định đối với người tố cáo
1. Công dân có quyền tố cáo đến cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
2. Người tố cáo có quyền gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo; được quyền yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình; yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết; yêu cầu được bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập hoặc trả thù.
3. Người tố cáo có nghĩa vụ trình bày trung thực về nội dung tố cáo; nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
Điều 5. Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo
1. Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác của người khiếu nại, tố cáo, người kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại, tố cáo; nội dung, lý do và yêu cầu của người khiếu nại, tố cáo, người kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
2. Đơn phải được viết bằng tiếng Việt và do người khiếu nại, tố cáo, người kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ trực tiếp trên đơn.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 6. Trách nhiệm tiếp công dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước có trách nhiệm bố trí nơi tiếp công dân thuận tiện và có quyết định phân công cán bộ tiếp công dân thường xuyên để tiếp công dân theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và theo Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước phải công bố và niêm yết công khai lịch tiếp công dân định kỳ và bảo đảm thực hiện nghiêm túc việc tiếp công dân định kỳ theo quy định.
3. Phòng Tiếp công dân tỉnh, cán bộ, công chức tiếp công dân các cấp là đầu mối tiếp nhận đơn, phân loại, ghi vào sổ theo dõi (Sổ Tiếp công dân, Sổ Đăng ký khiếu nại, tố cáo) và sao lưu dữ liệu trên máy tính, đồng thời xử lý hoặc tham mưu xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; định kỳ báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo dõi, chỉ đạo.
4. Phòng Tiếp công dân tỉnh, ngoài nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều này, có trách nhiệm tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và chuyển cho cơ quan có trách nhiệm tham mưu theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và theo Quy định này để thẩm tra, xác minh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết, đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tổ chức tiếp công dân đột xuất
1. Trưởng Phòng Tiếp công dân tỉnh hoặc cán bộ, công chức tiếp công dân có trách nhiệm đăng ký lịch và tổ chức để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp công dân nhằm chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đề nghị đột xuất của công dân.
2. Phòng Tiếp công dân tỉnh hoặc cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm ghi biên bản tiếp công dân.
3. Phòng Tiếp công dân tỉnh hoặc cán bộ tiếp công dân dự thảo thông báo kết luận tiếp công dân trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc Thủ Trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp công dân ký ban hành và gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi đến nơi tiếp công dân
1. Khi đến nơi tiếp công dân của các cấp, các ngành, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền:
a) Được hướng dẫn, giải thích, trả lời về những nội dung mình trình bày;
b) Được quyền khiếu nại, tố cáo với Thủ trưởng trực tiếp của người tiếp công dân nếu họ có những việc làm sai trái, gây cản trở, phiền hà, sách nhiễu trong khi làm nhiệm vụ.
2. Cá nhân, đại diện cơ quan, tổ chức khi đến nơi tiếp công dân có nghĩa vụ:
a) Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác và giấy mời làm việc (nếu có);
b) Tuân thủ nội qui nơi tiếp công dân và sự hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân;
c) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo của mình;
d) Ký xác nhận những nội dung đã trình bày;
Điều 9. Xác định nhân thân và tiếp người đến nơi tiếp công dân
1. Cán bộ tiếp công dân kiểm tra chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác của người đến nơi tiếp công dân.
Trường hợp cơ quan, tổ chức thực hiện khiếu nại thông qua người đại diện là người đứng đầu cơ quan, tổ chức như quy định tại Khoản 2, 3 Điều 1 của Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người đại diện theo quy định của pháp luật để thực hiện việc khiếu nại thì người tiếp công dân đề nghị xuất trình giấy giới thiệu, giấy ủy quyền, giấy tờ tùy thân của người đó.
Trường hợp người đến trình bày là người đại diện của người khiếu nại hoặc người được ủy quyền khiếu nại được quy định tại điểm b, c Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 thì người tiếp công dân đề nghị người đến trình bày xuất trình các giấy tờ chứng minh việc đại diện hợp pháp của người khiếu nại, giấy ủy quyền của người được ủy quyền khiếu nại hoặc giấy tờ khác có liên quan.
Trường hợp người khiếu nại nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật thì người tiếp công dân đề nghị xuất trình thẻ luật sư, giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật của người khiếu nại, giấy giới thiệu của tổ chức hành nghề luật sư hoặc giấy giới thiệu của đoàn luật sư.
2. Sau khi xác định nhân thân của người đến nơi tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm đọc, nghiên cứu đơn và các tài liệu liên quan (nếu có); rà soát quá trình giải quyết; ghi vào sổ tiếp công dân: họ, tên, giới tính, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp; nơi thường trú, địa chỉ liên lạc của người đến tiếp dân; tóm tắt nội dung vụ việc, nơi phát sinh vụ việc và quá trình giải quyết.
3. Trường hợp người đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo và trình bày trực tiếp thì cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại ý kiến trình bày của người khiếu nại, tố cáo và có chữ ký hoặc điểm chỉ của họ.
4. Trường hợp có nhiều người đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung phải cử đại diện để trình bày với cán bộ tiếp công dân. Việc cử người đại diện được thực hiện như sau:
- Trong trường hợp từ 5 đến 10 người đến thì cử 1 hoặc 2 người đại diện;
- Trong trường hợp từ 10 người trở lên thì số người đại diện nhiều hơn, nhưng tối đa không quá 5 người.
Điều 10. Xử lý đơn hoặc thông tin của người đến nơi tiếp công dân
Cán bộ tiếp công dân căn cứ nội dung trình bày hoặc nội dung đơn của cá nhân, cơ quan, tổ chức đến nơi tiếp công dân để phân loại nội dung, xác định thẩm quyền giải quyết và hướng dẫn, trả lời cho công dân ngay tại buổi tiếp công dân, cụ thể như sau:
1. Trường hợp đơn hoặc nội dung trình bày thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan mình hoặc Thủ trưởng cơ quan hành chính cùng cấp thì cán bộ tiếp công dân kiểm tra đơn và các tài liệu liên quan kèm theo để xem xét tiếp nhận.
- Nếu người khiếu nại cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan mà họ có thì cán bộ tiếp công dân viết biên nhận tiếp nhận đơn và trình lãnh đạo để giao cán bộ, công chức xử lý;
- Nếu người khiếu nại chưa cung cấp đầy đủ tài liệu thì cán bộ tiếp công dân yêu cầu người khiếu nại bổ sung, sau đó mới tiếp nhận đơn;
- Trường hợp đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện quyền khiếu nại;
- Đối với trường hợp tố cáo, người tố cáo phải cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo; khi tiếp nhận thông tin, tài liệu do người tố cáo cung cấp, cán bộ tiếp công dân phải làm biên nhận, có chữ ký của người tiếp nhận và người cung cấp.
2. Trường hợp người khiếu nại trực tiếp gửi đơn nhưng không đúng thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan mình hoặc Thủ trưởng cơ quan hành chính cùng cấp hoặc không đủ điều kiện thụ lý thì cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm trả lại đơn và hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc trả lời rõ lý do đơn không được thụ lý giải quyết. Nội dung khiếu nại của công dân và nội dung hướng dẫn hoặc trả lời của cán bộ tiếp công dân phải được ghi chép chi tiết, rõ ràng vào Sổ tiếp công dân, có chữ ký của công dân được tiếp.
Trường hợp đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền thì phải tham mưu chuyển đơn hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 59, 60 Luật Khiếu nại, tố cáo; không xem xét, giải quyết những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký hoặc sao chụp chữ ký; những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới.
3. Nếu vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan cấp dưới của Thủ trưởng cơ quan mình hoặc Thủ trưởng cơ quan hành chính cùng cấp nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì tiếp nhận thông tin, ghi vào sổ tiếp công dân để theo dõi và kiến nghị Thủ trưởng cơ quan mình hoặc Thủ trưởng cơ quan hành chính cùng cấp yêu cầu cấp dưới giải quyết hoặc kiến nghị chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố ý trì hoãn việc giải quyết khiếu nại đó.
4. Trường hợp người khiếu nại đề nghị gặp Thủ trưởng cơ quan mình hoặc Thủ trưởng cơ quan hành chính cùng cấp để khiếu nại những nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, thì người tiếp công dân ghi lại nội dung khiếu nại; đồng thời, báo cáo với Thủ trưởng cơ quan mình hoặc Thủ trưởng cơ quan hành chính cùng cấp xem xét, quyết định. Nếu Thủ trưởng cơ quan đồng ý và thống nhất được thời gian tiếp thì người tiếp công dân ghi phiếu hẹn ngày, giờ, địa điểm tiếp cho người khiếu nại đồng thời có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc để phục vụ việc tiếp công dân của Thủ trưởng theo quy định tại Chương V của Thông tư 07/2011/TT-TTCP ngày 28 tháng 7 năm 2011 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn quy trình tiếp công dân.
Điều 11. Tiếp nhận, phân loại đơn
1. Việc tiếp nhận, phân loại đơn thực hiện theo quy định tại Điều 4, 5 Chương II Thông tư 04/2010/TT-TTCP ngày 26 tháng 8 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo (sau đây gọi tắt là Thông tư 04/2010/TT-TTCP).
2. Đối với đơn tiếp nhận trực tiếp từ người khiếu nại, tố cáo, người kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo, cán bộ tiếp nhận đơn phải lập biên nhận, kèm theo bảng kê chi tiết danh mục hồ sơ cung cấp (nếu có).
Điều 12. Xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo
1. Việc xử lý đơn khiếu nại thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11 Thông tư 04/2010/TT-TTCP ;
2. Việc xử lý đơn tố cáo thực hiện theo quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15 Thông tư 04/2010/TT-TTCP ;
3. Việc xử lý đơn kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; đơn có nhiều nội dung khác nhau; đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án; đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước; đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo thực hiện theo quy định tại các Điều 16, 17, 19, 20, 21 Thông tư 04/2010/TT-TTCP ;
4. Trong trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc cán bộ, công chức không được giải quyết hoặc đã được giải quyết lần đầu, nhưng người khiếu nại không đồng ý mà khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai và khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền thì xử lý như sau:
Nếu quyết định hành chính, hành vi hành chính đó vừa bị khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án, vừa bị khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai mà người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai chưa ra quyết định giải quyết khiếu nại, thì Thủ trưởng cơ quan tham mưu mời người khiếu nại đến giải thích và hướng dẫn cho người khiếu nại được quyền lựa chọn:
a) Nếu khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án thì làm đơn xin rút đơn khiếu nại;
b) Nếu khiếu nại hành chính thì làm đơn xin rút đơn khởi kiện vụ án hành chính.
5. Trong thời hạn tối đa là 10 ngày, cơ quan tiếp nhận đơn phải có văn bản hướng dẫn hoặc trả lời cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nếu đơn không thuộc trách nhiệm tham mưu; không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý; trường hợp đơn thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc trách nhiệm tham mưu của mình, phải có thông báo thụ lý đơn gửi cho người khiếu nại, tố cáo, người kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1. Sau khi tiếp nhận đơn thuộc thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phải ban hành thông báo thụ lý đơn khiếu nại và quyết định thẩm tra, xác minh đơn.
a) Quyết định thẩm tra, xác minh đơn phải bảo đảm về thể thức văn bản theo quy định tại Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (sau đây gọi tắt là Thông tư 01/2011/TT-BNV);
b) Nội dung quyết định thẩm tra, xác minh phải ghi rõ: tên người khiếu nại, người bị khiếu nại, ngày, tháng, năm và nội dung đơn khiếu nại; tên cán bộ được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh, thời hạn thẩm tra, xác minh và nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ thẩm tra, xác minh;
c) Thông báo thụ lý phải gửi cho người khiếu nại; quyết định thẩm tra, xác minh phải gửi cho người bị khiếu nại, cơ quan, cá nhân có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện và Thanh tra huyện hoặc Giám đốc Sở và Thanh tra Sở biết, theo dõi;
d) Trường hợp thành lập Đoàn Thanh tra để giải quyết khiếu nại thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra và các nghị định về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra hiện hành.
2. Người được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh đơn khiếu nại có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch thẩm tra, xác minh và lịch làm việc cụ thể kèm theo trình người ra quyết định thẩm tra, xác minh phê duyệt. Lịch làm việc phải gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện;
b) Nghiên cứu hồ sơ, tiếp xúc làm việc, thu thập hồ sơ, chứng cứ, kiểm tra thực địa (nếu xét thấy cần thiết). Quá trình làm việc, thu thập hồ sơ, chứng cứ đều phải lập thành biên bản, có chữ ký của đối tượng làm việc và xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến làm việc hoặc xác minh.
Hồ sơ, chứng cứ thu thập nếu là bản sao thì phải được cơ quan cung cấp hồ sơ sao y, trích sao theo quy định hoặc đóng dấu treo để xác thực về giá trị pháp lý và nguồn cung cấp hồ sơ;
c) Lập báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại, đồng thời dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại trình người có thẩm quyền giải quyết để xem xét ban hành;
d) Tham mưu cho người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan. Trình tự, thủ tục tổ chức đối thoại thực hiện theo quy định tại Chương VII Quy định này;
đ) Hồ sơ khiếu nại phải được được sắp xếp, đánh số thứ tự, lập bảng liệt kê danh mục tài liệu, bao gồm:
- Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
- Thông báo thụ lý đơn khiếu nại;
- Quyết định thẩm tra, xác minh đơn khiếu nại;
- Kế hoạch thẩm tra, xác minh được duyệt;
- Biên bản làm việc, biên bản xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có), biên bản đối thoại;
- Báo cáo kết quả thẩm tra xác minh và kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại của người được giao thẩm tra xác minh;
- Biên bản đối thoại;
- Văn bản kết luận của Thủ trưởng cơ quan tham mưu giải quyết khiếu nại;
- Dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại;
- Quyết định giải quyết khiếu nại;
- Các tài liệu khác có liên quan.
3) Thời hạn thẩm tra, xác minh của người thụ lý đơn thực hiện theo quyết định thẩm tra, xác minh nhưng tối đa không quá 20 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 30 ngày. Riêng ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. Thời gian đo, vẽ, trưng cầu giám định (nếu có) không tính vào thời gian thẩm tra, xác minh giải quyết khiếu nại.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại và các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả đối thoại, báo cáo kết quả thẩm tra xác minh, kết luận và kiến nghị của người thụ lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ban hành quyết định giải quyết theo thẩm quyền.
- Nếu xét thấy báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh rõ ràng, hồ sơ, chứng cứ đầy đủ, kết luận, kiến nghị phù hợp với quy định của pháp luật thì ký ban hành quyết định giải quyết;
- Trường hợp vụ việc phức tạp thì tổ chức cuộc họp để xem xét trước khi ban hành quyết định giải quyết;
- Trường hợp báo cáo chưa rõ, hồ sơ không đầy đủ hoặc kết luận, kiến nghị chưa bảo đảm theo quy định của pháp luật thì nghiên cứu lại hồ sơ hoặc yêu cầu người thụ lý thẩm tra, xác minh bổ sung.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại phải bảo đảm các nội dung theo quy định tại Điều 38 Luật Khiếu nại, tố cáo (được sửa đổi, bổ sung năm 2005); phải gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, Thanh tra cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Thanh tra Sở và Giám đốc Sở. Quyết định giải quyết khiếu nại phải được công bố công khai theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ.
4. Thời hạn tổ chức đối thoại, tổ chức họp để xem xét hoặc thẩm tra, xác minh bổ sung và ban hành quyết định giải quyết không quá 10 ngày; đối với vụ việc phức tạp hoặc nếu ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì không quá 15 ngày kể từ ngày nhận báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị của người thụ lý.
5. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được sắp xếp và lưu giữ theo Điều 47 Luật Khiếu nại, tố cáo (được sửa đổi, bổ sung năm 2005). Trường hợp nếu người khiếu nại tiếp khiếu đến cơ quan cấp trên hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án, thì toàn bộ hồ sơ phải được chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp theo khi có yêu cầu; cơ quan đã giải quyết phải sao lại một bộ để lưu giữ; trường hợp chuyển bản sao thì tài liệu phải được sao y, trích sao theo quy định hoặc đóng dấu treo để xác thực về giá trị pháp lý và nguồn cung cấp hồ sơ.
Điều 15. Tạm đình chỉ thụ lý giải quyết khiếu nại
1. Tạm đình chỉ thụ lý giải quyết khiếu nại trong các trường hợp sau đây:
a) Người khiếu nại là cá nhân đã chết; cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó;
b) Người khiếu nại là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;
c) Chấm dứt đại diện hợp pháp của người khiếu nại mà chưa có người thay thế;
d) Cần đợi cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu cơ quan thụ lý hoặc cán bộ thụ lý mới giải quyết được vụ việc mà thời hạn giải quyết đã hết;
đ) Cần đợi kết quả giải quyết vụ việc khác có liên quan hoặc một trong các nội dung vụ việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ việc;
e) Theo yêu cầu của người khiếu nại vì lý do đi công tác xa, khám chữa bệnh hoặc vì lý do khách quan khác, có xác nhận của cơ quan quản lý hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú của người khiếu nại.
2. Cơ quan đã thụ lý giải quyết khiếu nại phải ban hành thông báo tạm đình chỉ thụ lý giải quyết khiếu nại và phải gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan để thực hiện.
3. Khi lý do tạm đình chỉ không còn, cơ quan, đơn vị đã thụ lý vụ việc phải tiếp tục thụ lý giải quyết khiếu nại và thông báo cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan biết.
Điều 16. Đình chỉ thụ lý giải quyết khiếu nại
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, cơ quan đã thụ lý giải quyết ra quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại trong các trường hợp sau đây:
a) Người khiếu nại là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
b) Người khiếu nại là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó;
c) Người khiếu nại rút đơn khiếu nại;
d) Người khiếu nại không có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến nội dung mà mình khiếu nại;
đ) Người khiếu nại đã được mời làm việc đến lần thứ hai nhưng không có mặt, trừ trường hợp vì các nguyên nhân khách quan được người khiếu nại trình bày có cơ sở và được chứng thực hoặc xác nhận bằng văn bản;
e) Đơn khiếu nại không đủ điều kiện thụ lý theo quy định;
2. Cơ quan đã thụ lý giải quyết khiếu nại phải ban hành quyết định đình chỉ thụ lý giải quyết khiếu nại theo đúng thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Thông tư 01/2011/TT-BNV và phải gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan để thực hiện.
Điều 17. Trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại ở cấp huyện và cấp Sở
1. Cơ quan tham mưu giải quyết khiếu nại ở cấp huyện:
a) Đối với các khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; khiếu nại mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã giải quyết, nếu thuộc lĩnh vực nào thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc lĩnh vực đó thụ lý, xem xét kết luận và kiến nghị việc giải quyết;
b) Đối với khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại liên quan đến nhiều phòng, ban, xã, phường thì giao cho Chánh Thanh tra cấp huyện thụ lý, xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
2. Cơ quan, đơn vị tham mưu giải quyết khiếu nại ở cấp Sở:
a) Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của Giám đốc Sở, của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp thì Giám đốc Sở giao cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Sở thụ lý, xem xét, kết luận và kiến nghị việc giải quyết;
b) Đối với khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Sở đã giải quyết nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại liên quan đến nhiều đơn vị trực thuộc thì giao cho Chánh Thanh tra Sở thụ lý, xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
Điều 18. Trình tự, thủ tục, thời hạn thụ lý đơn ở cấp huyện, cấp Sở
1. Sau khi tiếp nhận đơn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Giám đốc Sở chuyển, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao tham mưu giải quyết khiếu nại phải ban hành thông báo thụ lý và quyết định thẩm tra, xác minh đơn.
Việc ban hành thông báo thụ lý và quyết định thẩm tra, xác minh đơn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Quy định này.
Trong trường hợp Giám đốc Sở giao cho các phòng chuyên môn tham mưu giải quyết đơn, thì Giám đốc Sở ký thông báo thụ lý và quyết định thẩm tra, xác minh.
2. Người được giao thẩm tra, xác minh có trách nhiệm:
a) Thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 13 Quy định này;
b) Yêu cầu người bị khiếu nại hoặc cơ quan ban hành quyết định hành chính bị khiếu nại báo cáo về những nội dung bị khiếu nại;
c) Trường hợp nếu là giải quyết khiếu nại lần hai, phải yêu cầu cơ quan giải quyết khiếu nại lần đầu cung cấp hồ sơ và xem xét, đánh giá, kết luận cụ thể đối với việc giải quyết khiếu nại lần đầu về trình tự, thủ tục, nội dung giải quyết; thẩm tra, xác minh để bổ sung hồ sơ, chứng cứ hoặc làm rõ tình tiết mới (nếu có);
d) Tham mưu cho người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan nếu trường hợp giải quyết khiếu nại lần đầu; trường hợp giải quyết khiếu nại lần hai nhưng là vụ việc phức tạp, kéo dài hoặc xét thấy cần thiết cũng phải tổ chức đối thoại;
đ) Dự thảo văn bản kết luận và kiến nghị giải quyết trình Thủ trưởng cơ quan tham mưu ký ban hành gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở để xem xét, giải quyết;
e) Hồ sơ khiếu nại phải được được sắp xếp, đánh số thứ tự, lập bảng liệt kê danh mục tài liệu, bao gồm:
- Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
- Thông báo thụ lý đơn khiếu nại;
- Quyết định thẩm tra, xác minh đơn khiếu nại;
- Kế hoạch thẩm tra, xác minh được duyệt;
- Văn bản giải trình của người bị khiếu nại (nếu có);
- Biên bản làm việc, biên bản xác minh, kết luận, kết quả giám định, biên bản đối thoại;
- Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại của người thụ lý;
- Biên bản đối thoại (nếu có);
- Dự thảo văn bản kết luận và kiến nghị giải quyết;
- Dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại;
- Văn bản kết luận và kiến nghị giải quyết;
- Quyết định giải quyết khiếu nại;
- Các tài liệu khác có liên quan.
3. Thời hạn thẩm tra, xác minh thực hiện theo quyết định thẩm tra, xác minh nhưng phải bảo đảm theo quy định sau:
- Nếu thẩm tra, xác minh để giải quyết khiếu nại lần đầu, thời gian thẩm tra, xác minh không quá 20 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 30 ngày. Riêng ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 40 ngày.
- Nếu thẩm tra, xác minh để giải quyết khiếu nại lần hai, thời gian thẩm tra, xác minh không quá 25 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 40 ngày. Riêng ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì không quá 40 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 50 ngày.
- Thời gian đo, vẽ, trưng cầu giám định (nếu có) không tính vào thời gian thẩm tra, xác minh giải quyết khiếu nại.
4. Sau khi nhận được báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh của cán bộ thẩm tra, xác minh và dự thảo văn bản kết luận, kiến nghị việc giải quyết, thủ trưởng cơ quan tham mưu giải quyết khiếu nại phải xem xét, ký văn bản kết luận và kiến nghị gửi người có thẩm quyền để xem xét, giải quyết trong thời hạn 05 ngày.
5. Việc tạm đình chỉ hoặc đình chỉ thụ lý giải quyết khiếu nại (nếu có) thực hiện theo quy định tại Điều 15 và 16 Quy định này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở có trách nhiệm đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại và các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan trước khi ban hành quyết định giải quyết nếu là trường hợp giải quyết khiếu nại lần đầu; đối với trường hợp giải quyết khiếu nại lần hai nhưng là vụ việc phức tạp, kéo dài hoặc xét thấy cần thiết cũng phải tổ chức đối thoại.
2. Đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Sau khi nhận được văn bản kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan được giao tham mưu, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện (gọi tắt là Chánh Văn phòng) có trách nhiệm xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền:
- Nếu kết quả thẩm tra, xác minh rõ ràng, chứng cứ đầy đủ, kết luận, kiến nghị phù hợp với quy định của pháp luật thì trình Chủ tịch cấp Ủy ban nhân dân huyện ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn 05 ngày;
- Trường hợp vụ việc phức tạp thì trong thời hạn 05 ngày, phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và bố trí lịch để tổ chức cuộc họp trước khi ban hành quyết định giải quyết;
- Trường hợp báo cáo chưa rõ, hồ sơ, chứng cứ không đầy đủ hoặc kết luận, kiến nghị chưa bảo đảm theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn 05 ngày, phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo nghiên cứu lại hồ sơ hoặc yêu cầu cơ quan tham mưu thẩm tra, xác minh bổ sung. Thời hạn thẩm tra, xác minh bổ sung do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định nhưng phải đảm bảo thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
b) Căn cứ kết quả thẩm tra, xác minh và kết quả đối thoại (nếu có), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại và giao cho Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện phát hành trong thời hạn 05 ngày.
3. Đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở:
a) Giám đốc Sở căn cứ quy định của pháp luật, kết quả đối thoại (nếu có), kết quả thẩm tra xác minh, kết luận và kiến nghị của cơ quan, đơn vị tham mưu, xem xét ban hành quyết định giải quyết theo thẩm quyền:
- Nếu xét thấy kết quả thẩm tra, xác minh rõ ràng, hồ sơ, chứng cứ đầy đủ, kết luận, kiến nghị phù hợp với quy định của pháp luật thì ký ban hành quyết định giải quyết;
- Trường hợp vụ việc phức tạp thì tổ chức cuộc họp để xem xét trước khi ban hành quyết định giải quyết;
- Trường hợp báo cáo chưa rõ, hồ sơ, chứng cứ không đầy đủ hoặc kết luận, kiến nghị chưa bảo đảm theo quy định của pháp luật thì chỉ đạo nghiên cứu lại hồ sơ hoặc yêu cầu cơ quan, đơn vị tham mưu thẩm tra, xác minh bổ sung.
b) Thời hạn tổ chức đối thoại, tổ chức họp để xem xét ban hành quyết định giải quyết không quá 10 ngày kể từ ngày nhận văn bản kết luận và kiến nghị giải quyết của cơ quan, đơn vị tham mưu. Trường hợp nếu vụ việc phức tạp; ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn hoặc giải quyết khiếu nại lần hai thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 15 ngày.
Trường hợp phải thẩm tra, xác minh bổ sung thì thời hạn do Giám đốc Sở quyết định nhưng phải đảm bảo thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại phải bảo đảm các nội dung theo quy định tại Điều 38, khoản 2 Điều 45 Luật Khiếu nại, tố cáo (được sửa đổi, bổ sung năm 2005); phải gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan và gửi cho cơ quan đơn vị tham mưu để lưu hồ sơ giải quyết khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại phải được công bố công khai theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
Mục 3. Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Điều 20. Trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại ở cấp tỉnh
1. Giám đốc sở hoặc Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thuộc tỉnh có chức năng quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, ngành nào thì có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết đối với khiếu nại trong lĩnh vực, ngành đó.
2. Đối với các vụ việc khiếu nại có tính chất phức tạp, có liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều ngành khác nhau hoặc nhiều địa phương khác nhau thì giao Chánh Thanh tra tỉnh tiến hành xác minh, kết luận, kiến nghị để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại. Việc phối hợp với các ngành, các địa phương để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết do Chánh Thanh tra tỉnh quyết định.
3. Đối với các vụ việc do Giám đốc sở và Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thuộc tỉnh ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu nhưng còn khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, giao Chánh Thanh tra tỉnh xác minh, kết luận, kiến nghị để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại lần hai.
Điều 21. Trình tự, thủ tục, thời hạn thụ lý đơn ở cấp tỉnh
1. Trình tự, thủ tục, thời hạn thụ lý, thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại của cơ quan tham mưu ở cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 18 Quy định này.
2. Hồ sơ thụ lý phải được sắp xếp, đánh số thứ tự, lập bảng liệt kê danh mục tài liệu, bao gồm:
- Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi lời khiếu nại;
- Thông báo thụ lý đơn khiếu nại;
- Quyết định thẩm tra, xác minh đơn khiếu nại;
- Kế hoạch thẩm tra, xác minh được duyệt, lịch làm việc;
- Quyết định hành chính hoặc bằng chứng về hành vi hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có);
- Văn bản giải trình của người bị khiếu nại (nếu có);
- Các tài liệu do người khiếu nại có trách nhiệm cung cấp;
- Biên bản làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có liên quan; biên bản xác minh;
- Bản vẽ hiện trạng do cơ quan, tổ chức hoạt động dịch vụ đo vẽ có tư cách pháp nhân thực hiện (đối với hồ sơ khiếu nại liên quan đến nhà, đất);
- Các tài liệu chứng minh khác;
- Biên bản cuộc họp để giải quyết khiếu nại; biên bản đối thoại (nếu có);
- Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị của cán bộ thụ lý đơn.
- Văn bản kết luận và kiến nghị giải quyết của Thủ trưởng cơ quan tham mưu.
- Quyết định giải quyết khiếu nại;
- Các tài liệu khác có liên quan.
3. Thủ trưởng cơ quan tham mưu (Giám đốc Sở, ngành hoặc Chánh Thanh tra tỉnh) có trách nhiệm xem xét, ký văn bản kết luận và kiến nghị giải quyết trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành quyết định giải quyết trong thời hạn 05 ngày.
4. Việc tạm đình chỉ hoặc đình chỉ thụ lý giải quyết khiếu nại (nếu có) thực hiện theo quy định tại Điều 15 và 16 Quy định này.
1. Sau khi nhận được văn bản kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan tham mưu, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 19 Quy định này.
2. Thời hạn ký ban hành quyết định giải quyết và giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phát hành là 05 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 10 ngày. Trường hợp văn bản báo cáo của cơ quan tham mưu chưa rõ, chứng cứ không đầy đủ hoặc kết luận, kiến nghị chưa bảo đảm theo quy định của pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo nghiên cứu lại hồ sơ hoặc yêu cầu cơ quan tham mưu thẩm tra, xác minh bổ sung. Thời hạn thẩm tra, xác minh bổ sung do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
3. Phòng Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm niêm yết công khai quyết định giải quyết khiếu nại tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh. Trường hợp cần công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại bằng hình thức khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định cụ thể đối với từng trường hợp.
Điều 23. Quyền khiếu nại của người bị thu hồi đất
1. Người bị thu hồi đất được quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính sau đây:
a) Quyết định thu hồi đất; quyết định giao đất.
b) Quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
c) Hành vi hành chính của cán bộ, công chức khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này.
d) Hành vi hành chính của người được giao thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác bồi thường, giải tỏa và tái định cư.
2. Việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thời hiệu, thời hạn quy định tại Điều 63, 64 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết lần đầu đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tùy theo nội dung vụ việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có liên quan hoặc giao Chánh Thanh tra cấp huyện phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận, xử lý, thụ lý, thẩm tra, xác minh thực hiện theo quy định tại Điều 17,18 Quy định này.
3. Trình tự ban hành quyết định giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện như sau:
Sau khi nhận được văn bản kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan tham mưu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và xử lý như sau:
- Trường hợp nội dung kết luận và kiến nghị thống nhất với kết quả giải quyết của Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì ban hành quyết định giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 19 Quy định này;
- Trường hợp nội dung kết luận và kiến nghị không thống nhất với kết quả giải quyết mà Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền quyết định thay đổi khác và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý khi phát hiện chế độ, chính sách của tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có mâu thuẫn, bất hợp lý, không phù hợp với thực tế; giá bồi thường về đất, nhà ở, vật kiến trúc, cây trồng do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chưa sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường ở địa phương.
Thời gian xử lý những vấn đề trên (nếu có) không tính vào thời gian giải quyết khiếu nại.
5. Việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật thực hiện theo Chương X Quy định này.
Trường hợp kết quả giải quyết có điều chỉnh hoặc bổ sung kinh phí bồi thường thuộc các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt điều chỉnh hoặc bổ sung để tổ chức thực hiện theo đúng quy định.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; giải quyết khiếu nại lần hai đối với các khiếu nại đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết lần đầu theo thẩm quyền tại khoản 1 Điều 24 Quy định này nhưng người khiếu nại không đồng ý và có đơn khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo Điều 20 Quy định này.
Hội đồng thẩm định, cơ quan thẩm định cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cơ quan được giao tham mưu giải quyết khiếu nại để thống nhất quan điểm kết luận và kiến nghị xử lý, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Trường hợp kết luận và kiến nghị xử lý không thống nhất, cơ quan tham mưu báo cáo cụ thể các điểm khác nhau, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Trình tự, thủ tục thụ lý, thẩm tra, xác minh và ban hành quyết định giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 17, 18 Quy định này.
Khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23 Quy định này được xem xét, giải quyết theo trình tự, thủ tục tại Chương IV Quy định này.
Chương VI
1. Vụ việc có vi phạm về trình tự, thủ tục, nội dung giải quyết trong quá trình giải quyết trước đó;
2. Vụ việc có tình tiết mới đủ cơ sở làm thay đổi nội dung giải quyết;
3. Các vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giao trong trường hợp xét thấy cần xem xét lại.
Điều 28. Trách nhiệm tham mưu xử lý hoặc thẩm tra, xác minh lại
1. Đối với các vụ việc quy định tại khoản 1 Điều 27, cơ quan Thanh tra cùng cấp có trách nhiệm thẩm tra, xác minh lại và tham mưu giải quyết theo trình tự, thủ tục, thời hạn quy định tại Chương IV Quy định này;
2. Đối với các vụ việc quy định tại khoản 2 Điều 27, cơ quan đã tham mưu giải quyết khiếu nại trước đó có trách nhiệm thẩm tra, xác minh bổ sung đối với tình tiết mới và tham mưu giải quyết trình tự, thủ tục tại Chương IV Quy định này. Thời hạn thẩm tra, xác minh bổ sung không quá 15 ngày;
3. Đối với các trường hợp khác theo quy định tại khoản 3 Điều 27, tùy từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định việc giao cho cơ quan Thanh tra hoặc cơ quan đã tham mưu giải quyết khiếu nại trước đó xem xét, xử lý và tham mưu giải quyết lại. Cơ quan được giao có trách nhiệm xử lý và báo cáo lại Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong thời hạn 10 ngày.
Trường hợp cần phải thẩm tra xác minh lại hoặc thẩm tra, xác minh bổ sung thì thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
1. Khi tiếp nhận đơn khiếu nại hoặc văn bản chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, cơ quan tham mưu có trách nhiệm xem xét, xử lý và báo cáo lại Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong thời hạn 10 ngày, nếu vụ việc trước đó do cơ quan mình tham mưu giải quyết.
2. Đối với các vụ việc theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 27, cơ quan tham mưu ra quyết định thẩm tra, xác minh lại hoặc thẩm tra, xác minh bổ sung.
3. Trình tự, thủ tục thẩm tra, xác minh lại hoặc bổ sung và tham mưu giải quyết thực hiện theo quy định tại Chương IV Quy định này.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 30. Khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức
1. Khiếu nại của cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước đối với quyết định kỷ luật được giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, các Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo, Chương II Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ, Thông tư 01/2006/TT-BNV ngày 13 tháng 01 năm 2006 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết việc giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước và Quy định này.
2. Khiếu nại của cán bộ, công chức là thành viên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đối với quyết định kỷ luật áp dụng theo Điều lệ thì việc giải quyết thực hiện theo Điều lệ của tổ chức đó.
3. Thời hiệu khiếu nại: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật, nếu không đồng ý, thì cán bộ, công chức phải có đơn khiếu nại gửi đến người đã ra quyết định kỷ luật.
4. Thời hạn tiếp khiếu: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết lần hai.
Trường hợp khiếu nại đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì trong thời hạn là 30 ngày, kể từ ngày công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến cấp có thẩm quyền giải quyết lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 24 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Cơ quan tham mưu giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật công chức:
a) Trưởng Phòng Nội vụ cấp huyện có trách nhiệm thụ lý, thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại về quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Chánh Văn phòng hoặc Trưởng Phòng Tổ chức cấp Sở có trách nhiệm thụ lý, thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại về quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở;
c) Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm thụ lý, thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại về quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết đơn khiếu nại về quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, của Giám đốc Sở thực hiện theo quy định tại Điều 18, 19 Mục 2 Chương IV Quy định này; thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 21, 22 Mục 3 Chương IV Quy định này.
2. Thời hạn thụ lý, giải quyết đơn:
a) Thời hạn thụ lý, thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị việc giải quyết của cơ quan tham mưu theo quyết định thụ lý nhưng tối đa không quá 20 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 30 ngày.
b) Thời hạn tổ chức đối thoại (nếu có) và xem xét, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức là 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm tra và kết luận, kiến nghị giải quyết của cơ quan tham mưu; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 15 ngày.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại phải bảo đảm các nội dung theo Điều 53 của Luật Khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn tại điểm 7 mục 2 Phần IV Thông tư 01/2006/TT-BNV ngày 13 tháng 01 năm 2006 của Bộ Nội vụ; phải công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và cơ quan Thanh tra cùng cấp để theo dõi, tổng hợp.
4. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải sắp xếp, đánh số thứ tự, lập bảng liệt kê danh mục tài liệu và được lưu giữ theo quy định tại Mục 1 và điểm 8 Mục 2 Thông tư 01/2006/TT-BNV và Quy định này.
Chương VIII
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI
Điều 33. Trách nhiệm đối thoại
1. Người có thẩm quyền khi giải quyết khiếu nại lần đầu phải tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trước khi ban hành quyết định giải quyết.
2. Người giải quyết khiếu nại lần hai phải tổ chức đối thoại nếu là vụ việc khiếu nại phức tạp, đông người, gay gắt, kéo dài và các trường hợp khác, nếu xét thấy cần thiết.
1. Người chủ trì đối thoại:
a) Đối với vụ việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải chủ trì đối thoại; trong trường hợp không thể trực tiếp đối thoại thì phân công Phó Chủ tịch phụ trách thay mặt để chủ trì đối thoại;
b) Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc Sở, Thủ trưởng các phòng, ban chuyên môn thuộc cấp huyện hoặc cấp tương đương thì Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc Sở, Thủ trưởng các phòng, ban chuyên môn thuộc cấp huyện hoặc cấp tương đương phải chủ trì đối thoại; trong trường hợp không thể trực tiếp đối thoại thì phân công cho cấp phó phụ trách thay mặt chủ trì đối thoại.
2. Thông báo tổ chức đối thoại: Người giải quyết khiếu nại thông báo bằng văn bản về thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại và mời người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để đối thoại; người được mời có trách nhiệm đến đúng thời gian, địa điểm và đúng thành phần theo thông báo.
3. Thành phần đối thoại:
a) Người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công thay mặt chủ trì đối thoại;
b) Người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan;
c) Cơ quan tham mưu và người thụ lý đơn khiếu nại (nếu là giải quyết khiếu nại lần hai, thì phải mời cả cơ quan tham mưu và người thụ lý giải quyết đơn khiếu nại lần đầu), các tổ chức, cơ quan khác có liên quan;
d) Người đại diện, người được ủy quyền khiếu nại hoặc luật sư (nếu có);
đ) Đại diện Ủy ban nhân dân địa phương hoặc cơ quan, tổ chức nơi phát sinh khiếu nại;
4. Địa điểm đối thoại: Việc đối thoại có thể tổ chức tại cơ quan hoặc nơi tiếp công dân của người chủ trì đối thoại; tại trụ sở Ủy ban nhân dân địa phương hoặc tại cơ quan, đơn vị nơi xảy ra khiếu nại.
Điều 35. Trình tự, thủ tục đối thoại
1. Chuẩn bị đối thoại:
a) Chuẩn bị dự thảo báo cáo nội dung sự việc, kết quả thẩm tra, xác minh và hướng giải quyết;
b) Chuẩn bị hồ sơ thẩm tra, xác minh, chứng cứ có liên quan;
c) Chuẩn bị các câu hỏi đối với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, Ủy ban nhân dân địa phương hoặc cơ quan, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại;
d) Tùy theo tính chất vụ việc, người chủ trì đối thoại có thể họp trước với các cơ quan liên quan để thống nhất các câu hỏi, dự kiến hướng giải quyết.
2. Tiến hành đối thoại:
a) Kiểm tra thành phần tham dự đối thoại, tư cách tham dự của người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, luật sư (nếu có). Trong trường hợp thành phần đối thoại không đến dự đầy đủ theo giấy mời thì việc có tiến hành đối thoại hay không do người chủ trì quyết định;
b) Người chủ trì đối thoại nêu lý do đối thoại, hướng dẫn các bên tham dự đối thoại cách thức đối thoại để bảo đảm cuộc đối thoại có trật tự và hiệu quả; công bố tóm tắt nội dung sự việc, kết quả xác minh và hướng xử lý, giải quyết cho những người tham dự đối thoại biết;
c) Người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, luật sư (nếu có) lần lượt có ý kiến về nội dung sự việc, kết quả xác minh do người chủ trì đối thoại công bố; trình bày tóm tắt nội dung sự việc, nguyện vọng và cung cấp bổ sung hồ sơ, chứng cứ (nếu có); trả lời các câu hỏi do người chủ trì đối thoại, cán bộ thụ lý hồ sơ, các cơ quan Nhà nước có liên quan đặt ra trong quá trình đối thoại;
d) Ủy ban nhân dân địa phương hoặc đại diện cơ quan, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại; cơ quan giải quyết khiếu nại lần đầu có ý kiến về nội dung sự việc, kết quả xác minh.
3. Kết thúc đối thoại:
Sau khi nghe những người tham dự đối thoại trình bày ý kiến, người chủ trì đối thoại đánh giá các chứng cứ do các bên cung cấp; đối chiếu với hồ sơ thẩm tra, xác minh; phân tích đúng, sai đối với nội dung khiếu nại; căn cứ các qui định của pháp luật để kết luận hướng giải quyết (nếu đã có đầy đủ cơ sở pháp lý) hoặc yêu cầu tiếp tục thẩm tra, xác minh bổ sung
4. Lập biên bản đối thoại:
Việc đối thoại phải lập biên bản. Biên bản đối thoại phải thể hiện đầy đủ ý kiến của các bên liên quan, luật sư (nếu có) và đại diện các cơ quan tham dự buổi đối thoại, ghi nhận các chứng cứ do các bên cung cấp, ý kiến kết luận của người chủ trì đối thoại. Biên bản đối thoại phải có chữ ký của những người tham dự đối thoại, có đóng dấu xác nhận của cơ quan nơi tổ chức đối thoại. Biên bản đối thoại là căn cứ để giải quyết khiếu nại, phải được lưu trong hồ sơ vụ việc.
Chương IX
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT ĐƠN TỐ CÁO
Điều 36. Thẩm quyền giải quyết tố cáo của các cơ quan hành chính Nhà nước
1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh thực hiện theo quy định tại các Điều 59, 60, 61, 62 Luật Khiếu nại, tố cáo và các Điều 32, 33, 34 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Chánh Thanh tra các cấp có thẩm quyền:
a) Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp khi được giao;
b) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
3. Đối với những trường hợp phức tạp, cần thiết phải thành lập Đoàn thanh tra để giải quyết đơn tố cáo, thì trình tự, thủ tục, thời hạn thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động thanh tra.
Điều 37. Trình tự, thủ tục, thời hạn thụ lý đơn tố cáo
1. Sau khi tiếp nhận đơn tố cáo thuộc thẩm quyền, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo hoặc thủ trưởng cơ quan tham mưu phải ban hành thông báo thụ lý tố cáo và quyết định xác minh tố cáo.
a) Thông báo thụ lý tố cáo và quyết định xác minh tố cáo thực hiện theo Điều 4, 5 Thông tư 01/2009/TT-TTCP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo (sau đây gọi tắt là Thông tư 01/2009/TT-TTCP) và phải bảo đảm về thể thức văn bản theo quy định tại Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính;
b) Thông báo thụ lý tố cáo phải được gửi cho người tố cáo; Quyết định xác minh tố cáo phải được giao hoặc công bố cho người bị tố cáo theo Điều 8 Thông tư 01/2009/TT-TTCP , đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan để thực hiện và người có thẩm quyền giải quyết (nếu cơ quan tham mưu ban hành quyết định thụ lý) để theo dõi giải quyết.
2. Trưởng đoàn xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh đơn tố cáo phải tiến hành các công việc sau:
a) Lập kế hoạch xác minh theo quy định tại Điều 7 Thông tư 01/2009/TT-TTCP và lịch làm việc cụ thể trình người ra quyết định thụ lý phê duyệt. Lịch làm việc phải gửi cho người bị tố cáo và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện.
b) Tổ chức làm việc, yêu cầu và tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các bằng chứng để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo; nội dung yêu cầu và giải trình có thể lập thành văn bản hoặc thông qua làm việc trực tiếp theo quy định tại Điều 9 Thông tư 01/2009/TT-TTCP ;
c) Nghiên cứu hồ sơ, tiếp xúc làm việc với người tố cáo theo quy định tại Điều 10 Thông tư 01/2009/TT-TTCP ; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo theo quy định tại Điều 11 Thông tư 01/2009/TT-TTCP ; thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến vụ việc tố cáo theo quy định tại Điều 12 Thông tư 01/2009/TT-TTCP ; xác minh thực tế theo quy định tại Điều 13 Thông tư 01/2009/TT-TTCP ; trường hợp cần thiết thì tổ chức trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 14 Thông tư 01/2009/TT-TTCP .
Quá trình tiếp xúc làm việc, thu thập hồ sơ và kiểm tra xác minh đều phải lập biên bản, có chữ ký của đối tượng làm việc; trong trường hợp cần thiết thì có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan, đơn vị nơi đến làm việc hoặc xác minh.
Hồ sơ, chứng cứ thu thập nếu là bản sao thì phải được cơ quan cung cấp hồ sơ sao y, trích sao theo quy định hoặc đóng dấu treo để xác thực về giá trị pháp lý và nguồn cung cấp hồ sơ.
d) Lập báo cáo kết quả xác minh tố cáo và kết luận, kiến nghị xử lý các nội dung tố cáo theo quy định tại Điều 16 Thông tư 01/2009/TT-TTCP ;
đ) Dự thảo văn bản kết luận và kiến nghị xử lý các nội dung tố cáo để Thủ trưởng cơ quan tham mưu ký gửi người có thẩm quyền giải quyết tố cáo xem xét, xử lý và tham mưu cho người ra quyết định xác minh tổ chức thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo theo quy định tại Điều 18 Thông tư 01/2009/TT-TTCP trước khi ban hành kết luận đơn tố cáo;
e) Dự thảo văn bản kết luận và xử lý tố cáo theo thẩm quyền người giải quyết tố cáo.
3. Thời hạn thụ lý kiểm tra, xác minh đơn tố cáo thực hiện theo quyết định thụ lý, nhưng tối đa không quá 45 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 70 ngày.
Trường hợp cần phải đo vẽ, trưng cầu giám định thì thời gian thực hiện các công việc này không tính vào thời gian thụ lý tố cáo.
Trường hợp cần gia hạn thời gian xác minh tố cáo thì thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư 01/2009/TT-TTCP .
Điều 38. Trình tự, thủ tục, thời hạn kết luận xử lý tố cáo
1. Đối với vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân:
a) Sau khi nhận được báo cáo kết quả xác minh của Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh, thủ trưởng cơ quan dược giao thụ lý đơn có trách nhiệm xem xét, ký văn bản kết luận và kiến nghị trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét trong thời hạn 05 ngày;
b) Cán bộ Văn phòng cấp xã, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm rà soát, xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp kết luận và xử lý tố cáo theo quy định của pháp luật.
- Nếu xét thấy kết quả kiểm tra, xác minh rõ ràng, hồ sơ, chứng cứ đầy đủ, kết luận, kiến nghị phù hợp với quy định của pháp luật thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành văn bản kết luận và xử lý trong thời hạn 05 ngày;
- Trường hợp vụ việc phức tạp thì trong thời hạn 05 ngày, phải báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét tổ chức cuộc họp tư vấn hoặc tổ chức tham khảo ý kiến tư vấn của các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý cấp trên hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trước khi ban hành văn bản kết luận và xử lý;
- Trường hợp báo cáo chưa rõ, hồ sơ, chứng cứ không đầy đủ hoặc kết luận, kiến nghị chưa bảo đảm theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn 05 ngày, phải trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo nghiên cứu lại hồ sơ hoặc yêu cầu cơ quan, đơn vị, cá nhân tham mưu kiểm tra, xác minh bổ sung. Thời hạn kiểm tra, xác minh bổ sung do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định theo thời hạn Luật Khiếu nại, tố cáo quy định.
Nội dung xử lý tố cáo thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư 01/2009/TT-TTCP .
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm xem xét và ký ban hành văn bản kết luận, xử lý tố cáo và giao Văn phòng Ủy ban nhân dân cùng cấp phát hành trong thời hạn 05 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 10 ngày.
2. Đối với vụ việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở hoặc Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước khác:
a) Sau khi nhận được báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh của Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh hoặc văn bản kết luận, kiến nghị của cơ quan, đơn vị tham mưu, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải xem xét theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và ban hành văn bản kết luận, xử lý tố cáo theo quy định của pháp luật;
b) Thời hạn xem xét, ra văn bản kết luận, xử lý không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản, hồ sơ do cán bộ thụ lý hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu trình; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn không quá 20 ngày.
3. Việc xử lý tố cáo thực hiện theo quy định tại Điều 44 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và Điều 20 Thông tư 01/2009/TT-TTCP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo.
4. Người giải quyết tố cáo phải gửi văn bản kết luận vụ việc và xử lý tố cáo cho cơ quan Thanh tra cùng cấp, cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp và thông báo về kết luận và kết quả xử lý tố cáo theo quy định tại Điều 21 Thông tư 01/2009/TT-TTCP , trừ những nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Điều 39. Hồ sơ giải quyết tố cáo
1. Trưởng đoàn xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập thành hồ sơ giải quyết tố cáo. Hồ sơ giải quyết tố cáo bao gồm:
a) Đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo;
b) Thông báo thụ lý tố cáo;
c) Quyết định xác minh tố cáo;
d) Kế hoạch xác minh tố cáo được duyệt; lịch làm việc;
đ) Biên bản làm việc, biên bản xác minh, kết quả giám định, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết;
e) Văn bản giải trình của người bị tố cáo;
g) Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị của cán bộ thụ lý đơn tố cáo;
h) Kết luận về nội dung tố cáo; văn bản kiến nghị biện pháp xử lý của cơ quan tham mưu;
i) Văn bản kết luận xử lý, các quyết định xử lý của người có thẩm quyền;
k) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết tố cáo phải được sắp xếp, đánh số thứ tự, lập bảng kê danh mục tài liệu và được lưu giữ tại cơ quan thụ lý, giải quyết tố cáo.
1. Quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản kết luận và xử lý tố cáo của cơ quan thẩm quyền khi có hiệu lực pháp luật phải được tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chấp hành nghiêm túc. Người có trách nhiệm thi hành quyết định mà không thi hành thì bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
2. Việc tạm đình chỉ thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật chỉ được thực hiện khi có quyết định tạm đình chỉ của Thủ trưởng cơ quan đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo hoặc quyết định của Thủ trưởng cơ quan cấp trên của người đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật.
3. Biên nhận về việc tiếp nhận đơn hoặc hồ sơ khiếu nại của các cơ quan khác; bút phê trực tiếp trên đơn hoặc những tài liệu khác của người khiếu nại không có giá trị làm tạm đình chỉ việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Căn cứ vào nội dung quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại có trách nhiệm:
1. Trong trường hợp nội dung khiếu nại là đúng thì phải ban hành quyết định hành chính để thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định hành chính bị khiếu nại và tổ chức thực hiện quyết định đó; chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại và bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp nội dung khiếu nại không đúng thì giải thích, yêu cầu người khiếu nại chấp hành nghiêm túc quyết định giải quyết khiếu nại và tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 42 Quy định này.
1. Cơ quan ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản kết luận và xử lý tố cáo chịu trách nhiệm công bố hoặc ủy quyền cho cơ quan tham mưu công bố việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản kết luận và xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật. Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản kết luận và xử lý tố cáo của các cơ quan Trung ương thì việc công bố và tổ chức thi hành do Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện.
2. Cơ quan, tổ chức được giao thi hành phải ra thông báo bằng văn bản cho người phải thi hành và những người có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc văn bản. Thông báo phải kèm theo bản kế hoạch chi tiết việc thi hành, trong đó phải nêu rõ các giải pháp như: vận động, thuyết phục để người phải thi hành tự nguyện thực hiện; nếu người phải thi hành không tự nguyện thì sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế.
3. Thời hạn thi hành được thực hiện theo thời hạn ghi trong quyết định giải quyết khiếu nại hoặc văn bản xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật. Nếu trong quyết định, văn bản không nêu thời hạn thi hành thì thời hạn thi hành quyết định không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo thi hành.
4. Hết thời hạn thi hành mà người phải thi hành không thực hiện thì cơ quan được giao trách nhiệm phải ban hành quyết định hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật. Quyết định cưỡng chế phải được gửi cho tổ chức, cá nhân phải thi hành, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức việc cưỡng chế và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tổ chức thi hành xong quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật, cơ quan, đơn vị được giao thi hành phải gửi báo cáo đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, cơ quan thanh tra và người đã ban hành quyết định, văn bản được thi hành để theo dõi.
6. Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm:
a) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan về việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ, ngành Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh đã có hiệu lực pháp luật; thực hiện báo cáo đột xuất và báo cáo định kỳ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
b) Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với những người có trách nhiệm nhưng cố ý trì hoãn hoặc không tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật.
Điều 43. Trách nhiệm trong việc thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cán bộ thụ lý chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đúng pháp luật đối với các tài liệu, chứng cứ đã xác minh thu thập và nội dung báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh.
2. Thủ trưởng cơ quan tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo chịu trách nhiệm về nội dung kết luận, kiến nghị, đề xuất giải quyết vụ việc.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, bảo đảm đúng thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật và theo Quy định này.
Điều 44. Trách nhiệm phối hợp trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có trách nhiệm cung cấp tài liệu, hồ sơ, cử cán bộ, bố trí phương tiện kỹ thuật và phối hợp thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ngành, lĩnh vực mình quản lý để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giải quyết theo thẩm quyền khi được cơ quan Thanh tra hoặc cơ quan được giao tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo khác yêu cầu.
1. Cán bộ, công chức có một trong các hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật về quản lý cán bộ, công chức; nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường:
a) Vi phạm quy định tại các Điều 96, 97, 98 của Luật Khiếu nại, tố cáo;
b) Thiếu trách nhiệm trong việc không xử lý, báo cáo để giải quyết kịp thời các thắc mắc, kiến nghị, phản ánh ở địa phương, đơn vị mình, dẫn đến gây mất đoàn kết, khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp;
c) Thực hiện sai trình tự, thủ tục trong quá trình tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo; ban hành văn bản, quyết định giải quyết sai thể thức quy định, không dựa trên cơ sở báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh của cơ quan tham mưu.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bị xử lý trách nhiệm trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm quy định tại Điều 99 của Luật Khiếu nại, tố cáo và Điều 63 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ;
b) Vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều này hoặc không kiểm tra, xử lý, để cán bộ, công chức thuộc cơ quan, đơn vị mình vi phạm nhiều lần các quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Không tiếp nhận, xử lý và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo theo quy định, để đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc trách nhiệm tham mưu của cơ quan, đơn vị tồn đọng quá hạn; cố tình kéo dài thời gian giải quyết, gây bức xúc cho công dân.
3. Cán bộ, công chức vi phạm các quy định tại khoản 1, 2 Điều này mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp nếu vi phạm lần đầu thì bị xem xét xử lý kỷ luật với một trong hai hình thức khiển trách, cảnh cáo; trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm, nếu là cán bộ thì xử lý một trong các hình thức cách chức hoặc bãi nhiệm; nếu là công chức thì xử lý hạ bậc lương, cách chức, giáng chức hoặc buộc thôi việc.
4. Về khen thưởng thực hiện theo quy định tại Chương VIII Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
1. Người nào có một trong các hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
a) Vi phạm các quy định tại Điều 100 của Luật Khiếu nại, tố cáo;
b) Không chấp hành nội quy tiếp công dân của cơ quan, đơn vị, gây rối trật tự nơi tiếp công dân, có cử chỉ, lời nói thô bạo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cán bộ tiếp công dân;
c) Tập trung đông người tại các công sở, nơi công cộng trái quy định của pháp luật;
d) Gây ồn ào, lớn tiếng, làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức nơi tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
đ) Có cử chỉ, lời nói, hành vi, ăn mặc thô tục, thiếu văn hóa tại nơi tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
e) Đưa hối lộ cho người thi hành công vụ;
g) Vi phạm các quy định khác có liên quan.
2. Người tiếp công dân, người giải quyết khiếu nại, tố cáo có quyền:
a) Lập biên bản đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan Công an địa phương có trách nhiệm căn cứ vào biên bản và yêu cầu của người tiếp công dân, người giải quyết khiếu nại, tố cáo xử lý theo thẩm quyền; thông báo kết quả xử lý cho người có yêu cầu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
b) Yêu cầu cơ quan Công an lập biên bản đối với người có hành vi vi phạm các quy định tại điểm b, c, d, e, g khoản 1 Điều này để xử lý.
Cơ quan Công an địa phương có trách nhiệm phối hợp kịp thời để lập hồ sơ xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có yêu cầu biết kết quả xử lý.
Điều 47. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền và triển khai thực hiện Quy định này.
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo, kết quả tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 82 Luật Khiếu nại, tố cáo; Điều 55 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ và theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ, đồng thời gửi đến Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo.
2. Chánh Thanh tra các cấp, các ngành giúp Thủ trưởng cùng cấp quản lý nhà nước và hướng dẫn về công tác tiếp công dân, xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật trong phạm vi đơn vị, địa phương mình; tổng hợp tình hình và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 82 Luật Khiếu nại, tố cáo; Điều 55 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ và theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
3. Giám đốc Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cấp, các ngành có kế hoạch phối hợp triển khai các biện pháp chủ động phòng ngừa, đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn tại nơi tiếp công dân của các cấp, các ngành; phát hiện, chỉ đạo xử lý kịp thời và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm của từng cá nhân, tiến hành xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Chánh Thanh tra tỉnh lập kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tổ chức tập huấn, tuyên truyền cho cán bộ, công chức và công dân để triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Quy định này./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:......../…(2a) |
…….., ngày…..tháng…..năm ……. |
Kính gửi:....................……………………………(3)
……. (2)…….nhận được tố cáo của công dân đối với …. (4)….. - có đơn tố cáo bản gốc gửi kèm (hoặc bản ghi lời người tố cáo bản gốc gửi kèm).
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo, Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ và Thông tư số 01/2009/TT-TTCP ngày 15/12/2009 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình nghiệp vụ giải quyết tố cáo, …. (2) …. giao cho …… (3) ….. ra quyết định xác minh tố cáo; kết luận, kiến nghị biện pháp giải quyết nội dung tố cáo đối với ….. (4)….. theo quy định của pháp luật, báo cáo kết quả với ……(2) ….. trước ngày …..tháng ….năm ……(5)……
Nơi nhận: |
……………………………(6) |
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan hoặc chức vụ của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
(3) Tên cơ quan chức năng được giao ra quyết định xác minh, kết luận tố cáo.
(4) Họ tên, địa chỉ của người bị tố cáo.
(5) Quy định ngày hoàn thành kết luận nội dung tố cáo; trong đó phải dự trù thời gian để người giải quyết tố cáo xem xét, xử lý kết luận nội dung tố cáo nhằm đảm bảo tổng thời gian từ khi thụ lý tố cáo đến khi hoàn tất việc xử lý tố cáo không vượt quá thời hạn giải quyết tố cáo theo quy định của Luật KNTC.
(6) Chức danh Thủ trưởng cơ quan gửi thông báo.
(7) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được gửi văn bản.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:......../… (2a) |
…….., ngày…..tháng…..năm …… |
Kính gửi:....................……………………………(3)
……. (4)……. nhận được tố cáo của công dân đối với …. (5)….. có đơn tố cáo bản gốc gửi kèm (hoặc bản ghi lời tố cáo bản gốc gửi kèm).
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo, Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ và Thông tư số 01/2009/TT-TTCP ngày 15/12/2009 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình nghiệp vụ giải quyết tố cáo, …. (4) …. có ý kiến chỉ đạo giao cho …… (3) ….. ra quyết định xác minh tố cáo; kết luận, kiến nghị biện pháp giải quyết nội dung tố cáo đối với ….. (5)….. theo quy định của pháp luật, báo cáo kết quả với ……(4) ….. trước ngày ….. tháng …. năm ……(6)……
….. (2) … thông báo chỉ đạo của …… (4) ….. để ….. (3) …… thực hiện./.
Nơi nhận: |
……………………………(7) |
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan thông báo ý kiến chỉ đạo của người giải quyết tố cáo.
(3) Tên cơ quan chức năng được giao ra quyết định xác minh và kết luận tố cáo.
(4) Chức danh của người giải quyết tố cáo.
(5) Tên chức danh của người bị tố cáo.
(6) Quy định ngày hoàn thành kết luận nội dung tố cáo; trong đó phải dự trù thời gian để người giải quyết tố cáo xem xét, xử lý kết luận nội dung tố cáo nhằm đảm bảo tổng thời gian từ khi thụ lý tố cáo đến khi hoàn tất việc xử lý tố cáo không vượt quá thời hạn giải quyết tố cáo theo quy định của Luật KNTC.
(7) Chức danh Thủ trưởng cơ quan gửi thông báo.
(8) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được gửi văn bản. Nếu gửi cho người tố cáo thì chỉ ghi chung là “người tố cáo”, không được ghi tên người tố cáo.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:......../… (2a) |
………, ngày……tháng……năm …… |
VỀ VIỆC XÁC MINH NỘI DUNG TỐ CÁO
……………… (3) ……………….
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005;
Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005;
Căn cứ Thông tư số 01/2009/TT-TTCP ngày 15/12/2009 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình nghiệp vụ giải quyết tố cáo;
Căn cứ ………….... (4)…….….;
Căn cứ ………...…. (5) ……….;
Xét nội dung tố cáo của công dân,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiến hành xác minh tố cáo của công dân đối với …….. (6) ………
Nội dung xác minh: ………. (7)…………
Thời hạn xác minh: ……… ngày, kể từ ngày ban hành quyết định này.
Điều 2. Thành lập Đoàn xác minh tố cáo gồm:
1. Ông (bà) …………….. chức vụ…………… làm Trưởng đoàn xác minh;
2. Ông (bà) …………….. chức vụ………… làm thành viên đoàn xác minh;
Điều 3. Các ông (bà) ……… (8) ……, các ông (bà) có tên tại Điều 2, (6) và (9) chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
……………………………(3) |
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan ra quyết định.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan ra quyết định xác minh tố cáo.
(3) Chức danh của người ra quyết định.
(4) Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan ra quyết định.
(5) Văn bản giao nhiệm vụ ra quyết định xác minh nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo (nếu có).
(6) Họ tên, chức vụ của người bị tố cáo.
(7) Các nội dung tố cáo.
(8) Thủ trưởng các đơn vị chức năng có trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện quyết định xác minh (Ví dụ: Chánh văn phòng, Trưởng các phòng nghiệp vụ….).
(9) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm thực hiện quyết định xác minh.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
GIẤY BIÊN NHẬN TÀI LIỆU, BẰNG CHỨNG
Vào hồi ……… giờ…… ngày … tháng … năm …tại …………………. (3) ……………………….
Tôi là ……………………………chức vụ......................................................
Đã nhận của ông (bà):.......................................................................................
Địa chỉ: ………………………………………................................................ các tài liệu, bằng chứng để phục vụ cho việc xác minh nội dung tố cáo theo Quyết định số ……./QĐ-……. ngày …../…../……. của ……. (1) …………
Các tài liệu, bằng chứng gồm có:
........................................................... (4).........................................................
Giấy biên nhận này lập thành 02 bản, có giá trị pháp lý như nhau và đã giao cho người cung cấp tài liệu, bằng chứng 01 bản./.
Người cung cấp tài liệu, bằng chứng |
Người nhận tài liệu, bằng chứng |
(1) Tên cơ quan ra quyết định xác minh tố cáo.
(2) Tên Đoàn, Tổ xác minh tố cáo.
(3) Địa điểm tiếp nhận các tài liệu, bằng chứng.
(4) Ghi rõ tên tài liệu, số trang, tình trạng của các tài liệu, bằng chứng.
Lưu ý: người cung cấp thông tin phải ký xác nhận vào tài liệu do mình đã cung cấp.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:......../QĐ-… (2a) |
………, ngày……tháng……năm …… |
GIA HẠN THỜI GIAN XÁC MINH NỘI DUNG TỐ CÁO
……………… (3) ……………….
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005;
Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005;
Căn cứ Thông tư số 01/2009/TT-TTCP ngày 15/12/2009 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình nghiệp vụ giải quyết tố cáo;
Căn cứ ……………. (4)……..….;
Căn cứ Quyết định số …… ngày……. tháng……. năm ……của ……(3) ……… về việc xác minh nội dung tố cáo đối với ……(5) …….;
Xét đề nghị của Trưởng đoàn xác minh tố cáo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Gia hạn xác minh nội dung tố cáo đối với Đoàn xác minh tố cáo theo Quyết định số…..ngày ……tháng…….năm……của…... (3) ………
Thời gian gia hạn là ……ngày, kể từ ngày……/…../…..đến ngày …../…/….
Điều 2. Trưởng đoàn xác minh tố cáo, ……(5) ……, các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
……………………………(3) |
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan ra quyết định.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan ra quyết định gia hạn xác minh tố cáo.
(3) Chức danh của người ra quyết định.
(4) Văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị ra quyết định.
(5) Tên, chức vụ của người bị tố cáo.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:......../… (2a) |
………, ngày……tháng……năm …… |
Kính gửi: …….…. (3)……………
Ngày … tháng … năm …. (2)... đã ban hành Quyết định số: ….. /QĐ-… về việc xác minh nội dung tố cáo của công dân.
Căn cứ quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ, Thông tư số 01/2009/TT-TTCP ngày 15/12/2009 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình nghiệp vụ giải quyết tố cáo; để có cơ sở kết luận nội dung tố cáo, …(2)... trưng cầu … (3)… giám định những nội dung sau đây:
1) ………………………...................................................................................
2) ………………………...................................................................................
…(2)…..cử đại diện Đoàn xác minh tố cáo liên hệ, bàn giao cho… (3)… các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc giám định.
- Thời gian: … h…. ngày….. tháng ….. năm ….
- Địa điểm: ……………………………………...
Kinh phí giám định do …(2)…. trả theo quy định của pháp luật.
Kính đề nghị …(3)… bố trí tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, tiến hành giám định và cung cấp kết quả giám định cho…(2)….trước ngày …. tháng …. năm ….
Nơi nhận: |
……………………………(4) |
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan ban hành văn bản đề nghị giám định
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan ban hành văn bản giám định.
(3) Tên cơ quan, đơn vị, cá nhân được trưng cầu giám định.
(4) Chức danh của người ký văn bản.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
………, ngày……tháng……năm …… |
KẾT QUẢ XÁC MINH NỘI DUNG TỐ CÁO
Thực hiện Quyết định số …….ngày.…./.…./……. của............................. (1) về việc xác minh nội dung tố cáo;
Từ ngày…./.…./…… đến ngày …./.…./……, Đoàn xác minh tố cáo đã tiến hành xác minh nội dung tố cáo của …… (3) ….. đối với ….. (4)…….
Sau đây là kết quả xác minh:
1) Tóm tắt về người tố cáo (tên, tuổi, nghề nghiệp, chức vụ, địa chỉ);
2) Nội dung tố cáo và người bị tố cáo.
3) Lý do người tố cáo biết về hành vi bị tố cáo.
4) Nội dung những tài liệu, bằng chứng người tố cáo cung cấp để chứng minh hành vi vi phạm;
5) Nội dung giải trình của người bị tố cáo;
6) Nội dung những tài liệu, bằng chứng người tố cáo cung cấp để chứng minh tính đúng, sai của hành vi bị tố cáo.
7) Nội dung những tài liệu, bằng chứng khác do người xác minh tố cáo thu thập được có ý nghĩa trong việc chứng minh tính đúng, sai của hành vi bị tố cáo;
8) Nhận xét, đánh giá về các nội dung tố cáo;
9) Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau (nếu có), trong đó:
- Ý kiến khác nhau trong đoàn xác minh.
- Ý kiến khác nhau giữa Trưởng đoàn xác minh và Thủ trưởng đơn vị chủ trì xác minh (trường hợp người ra quyết định xác minh giao cho đơn vị trực thuộc chủ trì việc xác minh và Trưởng đoàn xác minh thuộc sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng đơn vị đó).
10) Kết luận:
- Kết luận những hành vi bị tố cáo nhưng qua xác minh cho thấy nội dung tố cáo là không đúng sự thật, đồng thời kết luận về việc người tố cáo cố ý hay không cố ý tố cáo sai sự thật về những nội dung này (nếu có);
- Kết luận về những hành vi phạm pháp luật của người bị tố cáo (nếu có), nguyên nhân, vai trò, trách nhiệm của người bị tố cáo trong việc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; những thiệt hại về vật chất, tinh thần và đối tượng bị thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.
11) Kiến nghị:
- Những nội dung người giải quyết tố cáo cần thực hiện trong phạm vi thẩm quyền của mình hoặc cần có kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để xử lý vi phạm và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
- Những kiến nghị khác (nếu có).
Trên đây là báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo của ….. (2) … đối với …… (3)….., Đoàn xác minh tố cáo trân trọng báo cáo, đề nghị ……(1) …. xem xét, ban hành kết luận về nội dung tố cáo theo quy định./.
Nơi nhận: |
TRƯỞNG ĐOÀN XÁC MINH TỐ CÁO |
(1) Chức danh của người ra quyết định xác minh tố cáo.
(2) Tên Đoàn, Tổ xác minh tố cáo
(3) Tên người tố cáo.
(4) Tên người bị tố cáo.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……/KL-2a… |
………, ngày……tháng……năm …… |
Đối với ………………………(3) …………………………
Ngày …../…../……., ……(2)…. đã có Quyết định số …./QĐ-…về việc tiến hành xác minh nội dung tố cáo của công dân đối với (3)……….
Xét nội dung tố cáo, văn bản giải trình của người bị tố cáo, báo cáo kết quả xác minh tố cáo, biên bản công bố dự thảo kết luận nội dung tố cáo, các tài liệu, bằng chứng có liên quan, đối chiếu với các quy định của pháp luật, ……(2) ….. kết luận như sau:
I. KẾT QUẢ XÁC MINH CÁC NỘI DUNG TỐ CÁO:
1. Nội dung tố cáo …….. (4)……….
a) Nội dung giải trình của người bị tố cáo và những thông tin, tài liệu, bằng chứng do người bị tố cáo cung cấp để chứng minh tính đúng, sai của hành vi bị tố cáo;
b) Nội dung những tài liệu, bằng chứng mà Đoàn xác minh tố cáo đã thu thập được để chứng minh tính đúng, sai của hành vi bị tố cáo;
c) Nhận xét, đánh giá về nội dung tố cáo:
(Trường hợp tố cáo sai thì phân tích, đánh giá về việc người tố cáo cố ý hay không cố ý tố cáo sai. Trường hợp phát hiện vi phạm thì xác định cụ thể hành vi vi phạm, phân tích nguyên nhân, mức độ gây thiệt hại của hành vi, trách nhiệm của người bị tố cáo, những đối tượng khác có liên quan).
2. Nội dung tố cáo ……. (5)……..……. (6)……..
II. KẾT LUẬN:
- Kết luận về những hành vi bị tố cáo nhưng qua xác minh cho thấy nội dung tố cáo là không đúng sự thật, đồng thời kết luận về việc người tố cáo cố ý hay không cố ý tố cáo sai sự thật;
- Kết luận về những hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo (nếu có), những thiệt hại và đối tượng bị thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; nguyên nhân, vai trò, trách nhiệm của người bị tố cáo và các đối tượng khác có liên quan trong việc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
III. KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị đối với người giải quyết tố cáo (trường hợp người kết luận tố cáo không phải là người giải quyết tố cáo):
Kiến nghị những nội dung người giải quyết tố cáo cần thực hiện trong phạm vi thẩm quyền của mình để xử lý vi phạm và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
2. Kiến nghị đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác (nếu có)./.
Nơi nhận: |
……………………………(7) |
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan ban hành kết luận.
2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan ban hành kết luận.
(3) Tên người bị tố cáo.
(4) Nội dung tố cáo thứ nhất.
(5) Nội dung tố cáo thứ hai.
(6) Tương tự như đối với nội dung tố cáo ở phần 1, mục I.
(7) Chức danh của người ký kết luận.
(8) Người giải quyết tố cáo (trường hợp người kết luận tố cáo không phải là người giải quyết tố cáo).
(9) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được gửi văn bản kết luận. Nếu gửi cho người tố cáo thì chỉ ghi chung là “người tố cáo”, không được ghi tên người tố cáo.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……/…(2a)… |
………, ngày……tháng……năm …… |
Kính gửi:......................…………………………… (3)
……. (4)…… đã giải quyết tố cáo của công dân đối với …….. (5) ………. về ……………… (6)
Kết quả như sau:
1....................................................................................................................(7)
2....................................................................................................................(8)
Vậy …… (2)……. thông báo để ……..(3) được biết./.
Nơi nhận: |
……………………………(9) |
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan ban hành thông báo.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan ban hành thông báo.
(3) Họ tên, địa chỉ của người tố cáo.
(4) Người giải quyết tố cáo.
(5) Họ tên, chức vụ người bị tố cáo.
(6) Hành vi của người bị tố cáo.
(7) Tóm tắt kết luận về nội dung tố cáo.
(8) Nêu kết quả xử lý tố cáo.
(9) Chức danh của người ký thông báo.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……/…(2a)… |
………, ngày……tháng……năm …… |
Kính gửi:......................…………………………… (3)
……. (4)…… đã giải quyết tố cáo của công dân đối với …….. (5) ………. về ……………… (6)
Kết quả như sau:
1....................................................................................................................(7)
2....................................................................................................................(8)
Vậy …… (2)……. thông báo để ……..(9) được biết./.
Nơi nhận: |
……………………………(10) |
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan ban hành thông báo.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan ban hành thông báo.
(3) Tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức có liên quan đến nội dung tố cáo.
(4) Người giải quyết tố cáo.
(5) Họ tên, chức vụ người bị tố cáo.
(6) Hành vi của người bị tố cáo.
(7) Tóm tắt kết luận về nội dung tố cáo.
(8) Nêu kết quả xử lý tố cáo.
(9) Cơ quan, tổ chức có liên quan đến nội dung tố cáo.
(10) Chức danh của người ký thông báo.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……/…(2a)… |
………, ngày……tháng……năm …… |
Kính gửi:......................…………………………… (3)
Căn cứ Quyết định số …./QĐ - TTr ngày … tháng … năm … của………(4) về việc xác minh nội dung tố cáo. Nhận thấy.....……………………………… (5)
Căn cứ Điều 71 Luật Khiếu nại, tố cáo và Mục 2.1 khoản 2 Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT - KSNDTC- TTrCP - BCA - BQP ngày 23/5/2006 của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Thanh Tra Chính phủ - Bộ Công An - Bộ Quốc Phòng về quan hệ phối hợp trong việc phát hiện điều tra , xử lý các vụ có dấu hiệu tội phạm do cơ quan Thanh Tra kiến nghị khởi tố chuyển hồ sơ về …………….… (6) sang…………..……(3) để giải quyết theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận: |
……………………………(7) |
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan, đơn vị ban hành công văn.
(2a) Chữ viết tắt tên cơ quan ban hành công văn.
(3) Tên cơ quan điều tra có thẩm quyền.
(4) Chức danh của người ra quyết định thành lập Đoàn, Tổ xác minh tố cáo
(5) Tóm tắt hành vi vi phạm.
(6) Hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm.
(7) Chức danh người ký công văn
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÀN GIAO HỒ SƠ VỤ VIỆC CÓ DẤU HIỆU TỘI PHẠM
Hôm nay, hồi ……. giờ …. ngày …..tháng …. năm……; tại ………….
Chúng tôi gồm:
1. Đại diện ……………………………………………………… (2):
+ Ông (bà) ………………………….. ……. chức vụ
+ Ông (bà) ………………………….. ……. chức vụ
2. Đại diện cơ quan điều tra (hoặc Viện Kiểm sát) …………….. (3):
+ Ông (bà) ………………………………….. chức vụ
+ Ông (bà) ………………………………….. chức vụ
…(2)… tiến hành bàn giao cho...(3)... hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm được …(2)… phát hiện qua giải quyết tố cáo của công dân.
Hồ sơ gồm:
+ …. trang tài liệu và … bằng chứng khác (chi tiết tên tài liệu, bằng chứng và tình trạng của tài liệu bằng chứng có mục lục kèm theo).
Việc giao nhận hoàn thành hồi …… giờ ………. ngày ……/…./……
Biên bản giao, nhận hồ sơ, tài liệu đã được đọc lại cho những người có tên nêu trên nghe và ký xác nhận; biên bản được thành lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN |
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO |
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan giao hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm sang cơ quan điều tra.
(3) Tên cơ quan điều tra (hoặc Viện Kiểm sát).
MỤC LỤC HỒ SƠ
(Kèm theo biên bản giao, nhận hồ sơ ngày …/…/….)
STT |
Tên tài liệu, bằng chứng |
Số trang tài liệu, số lượng vật chứng |
Tình trạng tài liệu, bằng chứng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN |
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …./QĐ-…. (2a) |
…………, ngày … tháng … năm … |
VỀ VIỆC XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
………………………………………………(3)
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về việc Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ……………………………………………………(4)
Để có cơ sở giải quyết đơn khiếu nại của ……………….(5) ngày…./…../…..
Xét đề nghị…………………………………………………………………(6)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại của ………….(5) khiếu nại đối với ………………….…………(7) về……………………………………….(8)
Thời gian xác minh là…..ngày làm việc, kể từ ngày…/…/…/ đến ngày…./…./….
Nội dung xác minh:……………………………………………………………
Điều 2. 1Thành lập Đoàn (hoặc Tổ) công tác xác minh nội dung khiếu nại gồm:
Ông (bà)………… …chức vụ…………Trưởng đoàn (hoặc Tổ trưởng);
Ông (bà)………… …chức vụ………….Phó Đoàn (hoặc Tổ phó (nếu có);
Ông (bà)………… …chức vụ………… Thành viên;
Ông (bà)………… …chức vụ………… Thành viên;
Điều 3. Ông (bà)……………………..(9), các ông (bà,) có tên tại Điều 2 và……………(10) chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
……………………………(3) |
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan ra quyết định.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan ra quyết định.
(3) Chức danh của người ra quyết định.
(4) Văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị ra quyết định.
(5) Họ tên của cá nhân, cơ quan, tổ chức khiếu nại.
(6) Tên cơ quan, đơn vị, cá nhân có chức năng tham mưu đề xuất tiến hành xác minh.
(7) Quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính.
(8) Nội dung sự việc bị khiếu nại
(9) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện quyết định xác minh.
(10) Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có).
(1) Trường hợp không thành lập Đoàn hoặc tổ công tác xác minh thì giao cho cá nhân xác minh nội dung khiếu nại.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …./QĐ-…. (2a) |
…………, ngày … tháng … năm … |
VỀ VIỆC GIA HẠN THỜI GIAN THỤ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI CỦA.......... (3)
…………………………………………………(4)
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về việc Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ………………………………………………………………….(5)
Xét đề nghị…………………………………………………………………(6)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Gia hạn thời gian thụ lý đơn khiếu nại ghi ngày …/…/…. của…… ……………….(3), trú tại ………………….(7) theo Quyết định thụ lý đơn khiếu nại số ……. ngày…/…/… của ……………… (4).
Thời gian gia hạn: …… ngày, kể từ ngày…/…/… (không tính những ngày nghỉ theo quy định).
Điều 2. Ông (bà)…………………………... (8) và…………… (9) chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: |
……………………………(4) |
(1) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan ra quyết định
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan ra quyết định.
(3) Họ tên của cá nhân, cơ quan, tổ chức khiếu nại
(4) Chức danh của người ra quyết định.
(5) Văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị ra quyết định
(6) Tên cơ quan, đơn vị, cá nhân có chức năng tham mưu đề xuất
(7) Địa chỉ cư trú của cá nhân, cơ quan, tổ chức khiếu nại
(8) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện quyết định gia hạn.
(9) Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có).
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hôm nay lúc ……. giờ … phút, ngày…./…/……, tại: ………………………
- …………………………….(1):
Nội dung làm việc:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Buổi làm việc kết thúc lúc …… giờ …… phút cùng ngày. Các bên cùng đọc lại, thống nhất nội dung tại biên bản này và đồng ý ký tên./.
Người trình bày |
Người ghi biên bản |
(1) Tên Cơ quan, đơn vị giải quyết đơn KN.
(2) Tên Phòng, bộ phận được giao làm việc.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
(Dùng để làm việc với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung đơn KNTC)
Hôm nay lúc ……. giờ … phút, ngày…./…/……, tại: ………………………
Chúng tôi gồm có:
1/ Ông/Bà: ...................................................... Chức vụ:.................................................
2/ Ông/Bà: ...................................................... Chức vụ:.................................................
3/ Ông/Bà: ...................................................... Chức vụ: ................................................
Cùng tiến hành lập biên bản xác minh với:
1/ Ông/Bà: ...................................................... Chức vụ:.................................................
2/ Ông/Bà: ...................................................... Chức vụ:................................................
3/ Ông/Bà: ...................................................... Chức vụ:................................................
Là người có liên quan (hoặc biết rõ nội dung vụ việc):
Ông/Bà: .......................................................... Chức vụ:................................................
Là người có liên quan (hoặc biết rõ nội dung vụ việc):
Ông/Bà: ............................................................................... Chức vụ:...........................
CMND số: ……………………, cấp ngày …. tháng …. năm …
Nơi cấp: .................................................................................................
Nghề nghiệp: ..........................................................................................
Địa chỉ nơi cư trú: ....................................................................................
Là người có liên quan (hoặc biết rõ nội dung vụ việc):.......................................................
Nội dung xác minh: .........................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
KẾT QUẢ XÁC MINH:
...................................................................................................................................... ........
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Qua xác minh, chúng tôi tiến hành lập biên bản và đọc lại cho ông/bà:..................................................... nghe, công nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã trình bày tại biên bản này.
Biên bản kết thúc lúc..... giờ..... cùng ngày, ký và ghi rõ họ tên.
Người trình bày |
Người ghi biên bản |
(1) Tên cơ quan, đơn vị giải quyết KNTC.
(2) Tên Phòng, bộ phận được giao thụ lý KNTC.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……./……(2a) |
………., ngày … tháng … năm … |
KẾT QUẢ XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
Thực hiện Quyết định số ………ngày……/………/…………của………(3). về việc xác minh nội dung khiếu nại.
Từ ngày…../……./…… đến ngày……/……../………, ……… …(2) đã tiến hành xác minh nội dung khiếu nại của………………………………………… (4), ngày……/………/……Địa chỉ………………………………………………….. (5)
Tóm tắt nội dung khiếu nại……………………………………………;
Kết quả xác minh:
......................................................................................................................................
................................................................................................................................... (6)
Kết luận:
......................................................................................................................................
................................................................................................................................... (7)
Kiến nghị:
......................................................................................................................................
................................................................................................................................... (8)
Nơi nhận: |
……………………………(9) |
(1) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên Đoàn hoặc Tổ hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan làm báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại. Nếu người báo cáo không có chức danh Nhà nước, không được đóng dấu chữ ký thì không phải lấy số, ký hiệu của báo cáo.
(3) Chức danh người có thẩm quyền ra quyết định xác minh.
(4) Họ và tên của người khiếu nại.
(5) Địa chỉ của người khiếu nại.
(6),(7) - Nêu cụ thể nội dung khiếu nại và kết quả xác minh, thu thập tài liệu chứng cứ; kết luận từng nội dung khiếu nại đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ; xác định trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan đến từng nội dung khiếu nại nêu trên.
- Nếu là việc giải quyết khiếu nại lần hai: Nêu nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và lý do bị khiếu nại tiếp. Kết quả xác minh, kết luận từng nội dung khiếu nại lần hai, kết luận rõ đúng, sai từng vấn đề; xác định trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan đến nội dung khiếu nại lần hai.
(8) Kiến nghị cụ thể hình thức xử lý hành chính, trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân liên quan đến những nội dung khiếu nại đúng, đúng một phần hoặc chuyển cơ quan điều tra xem xét trách nhiệm hình sự; việc khắc phục hậu quả, bồi thường, bồi hoàn thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có)
(9) Chức danh của người báo cáo (nếu người báo cáo có chức danh Nhà nước và được đóng dấu chữ ký thì đóng dấu theo qui định).
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……./……(2a) |
………., ngày … tháng … năm … |
Đối với nội dung khiếu nại của…………(3)………………(4)
Thực hiện Quyết định số.... ngày…tháng … năm …. của …………. (5) về việc xác minh nội dung khiếu nại của………………….(3)..………….... (4) khiếu nại ………………………………………………(6)…………………………(7)
Xét báo cáo của…………………(8) về kết quả xác minh nội dung khiếu nại của……………..(3), ………………………(2) kết luận và kiến nghị như sau:
1/ Kết luận:
- …………………………………………………………………………..(9)
2/ Kiến nghị:
Từ kết luận nêu trên,.......................(2) kiến nghị..............................(10) ra quyết định giải quyết.........(11) đối với đơn khiếu nại ghi ngày …/…/…. của...........(3) theo hướng:
-............................................................................................................(12)
Kính trình…………… (10) xem xét ban hành quyết định theo thẩm quyền./.
Nơi nhận: |
……………………………(13) |
(1)Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan, đơn vị tham mưu giải quyết đơn.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan, đơn vị tham mưu giải quyết đơn.
(3) Họ và tên của người khiếu nại.
(4) Địa chỉ của người khiếu nại.
(5) Người có thẩm quyền ra Quyết định xác minh khiếu nại.
(6) Nội dung khiếu nại.
(7) Nếu là việc giải quyết khiếu nại lần hai thì nêu nội dung khiếu nại đã được giải quyết lần đầu tại quyết định số…ngày…tháng…năm do ai giải quyết.
(8) Người được phân công xác minh nội dung khiếu nại.
(9) - Kết luận từng nội dung khiếu nại đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ; xác định trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan đến từng nội dung khiếu nại nêu trên.
- Nếu là việc giải quyết khiếu nại lần hai: thì kết luận về trình tự, thủ tục và nội dung giải quyết của cơ quan có thẩm quyền giải quyết lần đầu (đánh giá).
(10) Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
(11)- Nếu là giải quyết lần đầu thì ghi lần đầu;
- Nếu là giải quyết lần hai thì ghi lần hai.
(12) Nội dung điểm này áp dụng tùy theo các trường hợp sau đây:
a) Nếu khiếu nại là đúng:
+ Công nhận nội dung khiếu nại và yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải quyết nội dung khiếu nại của công dân (lần đầu).
+ Yêu cầu người đã ra quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định số…ngày…/…./… bị khiếu nại (hoặc ghi cụ thể những nội dung yêu cầu sửa đổi)(lần 2).
b) Nếu khiếu nại là đúng một phần:
+ Công nhận một phần nội dung khiếu nại, bác một phần nội dung khiếu nại và yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải quyết nội dung khiếu nại của công dân hoặc yêu cầu các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan thực hiện quyết định hành chính và hành vi hành chính bị khiếu nại (lần 1);
+ Công nhận một phần nội dung khiếu nại, không công nhận Quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan giải quyết lần đầu và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết nội dung khiếu nại của công dân (lần hai).
+ Hoặc yêu cầu người thực hiện hành vi hành chính chấm dứt hành vi hành chính- trường hợp khiếu nại đối với hành vi hành chính.
c) Nếu khiếu nại là sai toàn bộ và nếu giải quyết lần đầu thì ghi:
+Bác nội dung đơn khiếu nại của người khiếu nại và yêu cầu các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan thực hiện quyết định hành chính và hành vi hành chính bị khiếu nại.
d) Nếu khiếu nại là sai toàn bộ và nếu giải quyết lần hai thì ghi:
+ Bác nội dung đơn khiếu nại của người khiếu nại; công nhận và giữ nguyên nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu là đúng và yêu cầu các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan thực hiện quyết định hành chính và hành vi hành chính bị khiếu nại.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……./GM-……(2a) |
………., ngày … tháng … năm … |
Kính gửi:…………………………………………………(3)
Để tổ chức đối thoại giữa người giải quyết khiếu nại với người khiếu nại: là:……………………………(4), kính mời:
Ông (bà) hoặc đại diện cơ quan, tổ chức………………………………….(3)
Đúng…….giờ …… ngày … tháng … năm… có mặt tại………… (5) để tiến hành gặp gỡ, đối thoại về những nội dung sau:
1. ...................................................................................................................................
2. .................................................................................................................................. .
3. ...................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Đề nghị ……………………. (3) đến đúng thời gian, địa điểm nêu trên và mang theo giấy mời, giấy CMND hoặc giấy tờ tùy thân khác để kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp ủy quyền cho người khác tham dự phải có giấy ủy quyền hợp pháp, CMND hoặc giấy tờ tùy thân khác của người được ủy quyền.
Nơi nhận: |
……………………………(6) |
(1) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan, đơn vị tổ chức đối thoại ban hành giấy mời.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan ban hành giấy mời.
(3) Họ và tên người khiếu nại hoặc người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan; đại diện tổ chức chính trị - xã hội ( nếu có).
(4) Họ tên cá nhân, cơ quan, tổ chức khiếu nại.
(5) Địa điểm tổ chức đối thoại.
(6) Chức danh thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức đối thoại.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hôm nay, hồi….giờ….ngày…..tháng……năm….tại……………………..
I. Thành phần tham gia đối thoại:
1. Người giải quyết khiếu nại:
Ông (bà)………………………chức vụ………………đơn vị……..………
2. Người khiếu nại (hoặc người đại diện, người được ủy quyền):
Ông (bà)……………………………………..Năm sinh…………………...
CMND số:………………………….. cấp ngày….tháng….năm….
Nơi cấp:..........................................................................................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:......................................................................................
Địa chỉ nơi ở hiện tại........................................................................................................
Nghề nghiệp (hoặc chức vụ, đơn vị công tác):..................................................................
Văn bản xác nhận việc đại diện hợp pháp hoặc văn bản ủy quyền của người khiếu nại.......
3. Người bị khiếu nại:
Ông (bà)…………………chức vụ…………………đơn vị......................................................
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có):
Ông (bà)……………………………………Năm sinh..............................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:......................................................................................
Địa chỉ nơi ở hiện tại........................................................................................................
Nghề nghiệp (hoặc chức vụ, đơn vị công tác):..................................................................
CMND số:………………………….. cấp ngày … tháng … năm……
Nơi cấp:..........................................................................................................................
5. Đại diện các Sở, ban, ngành, UBND các cấp và tổ chức chính trị - xã hội (nếu có):
Ông/bà……………………………………….chức vụ..............................................................
Ông/bà……………………………………….chức vụ..............................................................
II. Nội dung tiến hành:
................................................................................................................................... (3)
Ý kiến của những người tham gia đối thoại................................................................... (4)
Tóm tắt kết quả nội dung đã đối thoại........................................................................... (5)
Việc đối thoại kết thúc hồi…..giờ……ngày……/……/……
Biên bản về việc gặp gỡ đối thoại đã được đọc lại cho những người có tên nêu trên nghe, đồng ý và ký tên dưới đây.
Biên bản được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
NGƯỜI KHIẾU NẠI (HOẶC NGƯỜI |
CÁN BỘ GHI BIÊN BẢN |
NGƯỜI BỊ KHIẾU NẠI |
NGƯỜI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI |
NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI, |
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC |
(1) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan tiến hành đối thoại.
(3) Người giải quyết khiếu nại nêu mục đích, yêu cầu và những nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung vụ việc khiếu nại.
(4) Ghi đầy đủ ý kiến của những người tham gia đối thoại phát biểu về từng nội dung đưa ra đối thoại, những bằng chứng có liên quan được cung cấp và các yêu cầu của những người đó về việc giải quyết vụ việc khiếu nại.
(5) Ghi tóm tắt từng nội dung liên quan đến vụ việc khiếu nại đưa ra đối thoại đã được các bên nhất trí cách giải quyết và những nội dung chưa được nhất trí (ghi rõ họ tên người không nhất trí, lý do?)
Ghi chú:
- Nếu người tham gia đối thoại không ký xác nhận phải ghi rõ lý do.
- Nếu biên bản được thể hiện trên nhiều trang giấy thì người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan phải ký tên vào cuối mỗi trang biên bản.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/QĐ-…(2a)… |
…………., ngày … tháng … năm … |
VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ……..………. (3)
…………………………………… (4)
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về việc Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ........................................................................................................................... ,
Xét đơn khiếu nại ngày……/……/……của ..................................................................... (5)
Địa chỉ............................................................................................................................
Khiếu nại đối với……………………(6) của …………………………… (7)
Nội dung khiếu nại...........................................................................................................
Kết quả xác minh nội dung khiếu nại:................................................................................
Căn cứ ....................................................................................................................... (8)
Kết luận ...................................................................................................................... (9)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1..………………………………(10) hoặc ................................................................ (11)
Điều 2. ..................................................................................................................... (12)
Điều 3. Trong thời hạn………ngày, kể từ ngày nhận được quyết định này nếu không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại, ……………………..(5) có quyền khiếu nại đến…….……………(13) hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
Điều 4. Các ông (bà) (7), (13) và(5) chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: |
……………………………(4) |
(1) Tên cơ quan cấp trên của cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại.
(2) Tên cơ quan, đơn vị ra quyết định giải quyết khiếu nại.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan, đơn vị ra quyết định giải quyết khiếu nại.
(3) Tên vụ việc khiếu nại được giải quyết (cụ thể là giải quyết khiếu nại về vụ việc gì, đối với ai….).
(4) Chức danh Thủ trưởng cấp có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
(5) Họ tên người khiếu nại
(6) Tên quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại (số quyết định, ngày, tháng, năm của quyết định và trích yếu nội dung quyết định hành chính và hành vi hành chính);
(7) Chức danh, đơn vị của người có quyết định hành chính bị khiếu nại, trường hợp khiếu nại đối với hành vi hành chính thì ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị của người đã có hành vi hành chính bị khiếu nại.
(8) Các căn cứ pháp luật để giải quyết các nội dung khiếu nại (viện dẫn cụ thể điều, khoản pháp luật về lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến nội dung khiếu nại)
(9) Kết luận rõ nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hay sai toàn bộ (nếu đúng một phần thì ghi cụ thể những phần nội dung đúng trong quyết định giải quyết khiếu nại).
(10) Giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính bị khiếu nại.
(11) Giữ nguyên hành vi hành chính nếu đúng hoặc chấm dứt hành vi hành chính nếu sai.
(12) Giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung khiếu nại
(13) Tên cơ quan hoặc thủ trưởng cấp trên có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/QĐ-…(2a)… |
…………., ngày … tháng … năm … |
VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ……..………. (3)
…………………………………… (4)
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về việc Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ .......................................................................................................................... ,
Xét đơn khiếu nại ngày……/……/……của ..................................................................... (5)
Địa chỉ............................................................................................................................
Khiếu nại đối với……………………(6) của ..................................................................... (7)
Nội dung khiếu nại...........................................................................................................
Kết quả thẩm tra, xác minh nội dung khiếu nại:..................................................................
Kết luận của người giải quyết khiếu nại lần đầu............................................................. (8)
Căn cứ........................................................................................................................ (9)
Kết luận..................................................................................................................... (10)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. ..................................................................................................................... (11)
Điều 2. ..................................................................................................................... (12)
Điều 3. Trong thời hạn……… ngày kể từ ngày nhận được quyết định này nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, ……………………..(5) có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
Điều 4. Các ông (bà) (7), (13) , (14) và (5) chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: |
……………………………(4) |
(1) Tên cơ quan cấp trên của cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại.
(2) Tên cơ quan, đơn vị ra quyết định giải quyết khiếu nại.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan ra quyết định và đơn vị hoặc bộ phận soạn thảo quyết định – (nếu có).
(3) Tên vụ việc khiếu nại được giải quyết (cụ thể là giải quyết khiếu nại về vụ việc gì, đối với ai….).
(4) Chức danh Thủ trưởng cấp có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
(5) Họ tên người khiếu nại
(6) Tên quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại (số quyết định, ngày, tháng, năm của quyết định và trích yếu nội dung quyết định hành chính và hành vi hành chính);
(7) Chức danh, đơn vị của người có quyết định hành chính bị khiếu nại, trường hợp khiếu nại đối với hành vi hành chính thì ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị của người đã có hành vi hành chính bị khiếu nại.
(8) Tóm tắt kết luận của người giải quyết lần đầu.
(9) Các căn cứ pháp luật để giải quyết các nội dung khiếu nại ( viện dẫn cụ thể điều, khoản pháp luật về lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến nội dung khiếu nại)
(10) Kết luận rõ nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hay sai toàn bộ ( nếu đúng một phần thì ghi cụ thể những phần nội dung đúng trong quyết định giải quyết khiếu nại).
(11) Nội dung điểm này áp dụng tùy theo các trường hợp sau đây:
a) Nếu khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì ghi:
+ Yêu cầu người đã ra quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định số…ngày…/…./… bị khiếu nại (hoặc ghi cụ thể những nội dung yêu cầu sửa đổi);
+ Hoặc yêu cầu người thực hiện hành vi hành chính chấm dứt hành vi hành chính- trường hợp khiếu nại đối với hành vi hành chính.
b) Nếu khiếu nại là sai toàn bộ và quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu là đúng thi ghi:
+ Công nhận và giữ nguyên nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu là đúng và yêu cầu các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan thực hiện quyết định hành chính và hành vi hành chính bị khiếu nại.
(12) Giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung khiếu nại đúng hoặc đúng một phần (nếu có).
(13) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị giải quyết khiếu nại lần đầu.
(14) Người có quyền và lợi ích liên quan đến vụ khiếu nại (nếu có).
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/QĐ-…(2a)… |
…………., ngày … tháng … năm … |
VỀ VIỆC TẠM ĐÌNH CHỈ THỤ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI
Kính gửi: …………………………………… (3)
Ngày…tháng…năm ……, …….(2) nhận được đơn khiếu nại của……….(4)
Địa chỉ ...........................................................................................................................
Do:................................................................................................................ chuyển đến
khiếu nại về việc:.............................................................................................................
Ngày….tháng….năm……, ………………..(2) đã có Quyết định số…/TTr về việc xác minh nội dung khiếu nại của……………………………. (4); tuy nhiên, do……………………(5) nên ………………………. (2) tạm đình chỉ thụ lý khiếu nại của………………….(4)
Vậy……………………… (2) thông báo để …………….. (3) và các đơn vị, cá nhân có liên quan biết.
Nơi nhận: |
……………………………(6) |
(1) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan ra Thông báo
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên đơn vị ra Thông báo
(3) Tên đơn vị hoặc người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
(4) Họ tên người khiếu nại.
(5) Ghi rõ lý do tạm đình chỉ thụ lý khiếu nại.
(6) Chức danh thủ trưởng cơ quan, đơn vị ra thông báo
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/QĐ-…(2a)… |
…………., ngày … tháng … năm … |
VỀ VIỆC ĐÌNH CHỈ THỤ LÝ KHIẾU NẠI …………
…………………………………………….. (3)
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về việc Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ....................................................................................................................... (4);
Căn cứ Quyết định số …../2011/QĐ-UBND ngày …/…/2011 của UBND tỉnh Khánh Hòa về ban hành Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Xét đề nghị của.......,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đình chỉ thụ lý giải quyết khiếu nại của ông (bà) ................................................ (5)
Lý do: ........................................................................................................................ (6)
Điều 2. Các ông (bà) có tên tại Điều 1 và ..................................................................... (7)
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
……………………………(8) |
(1) Tên đơn vị chủ quản (nếu có).
(2) Tên cơ quan ra quyết định.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan ra quyết định.
(3) Chức danh của người có thẩm quyền ra quyết định.
(4) Văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ của người ra quyết định.
(5) Họ tên người khiếu nại và tóm tắt nội dung khiếu nại
(6) Ghi rõ lý do đình chỉ giải quyết khiếu nại
(7) Người khiếu nại, người bị khiếu nại, có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan;
(8) Chức danh của người ký quyết định.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------
Kính gửi: …………………………………… (1)
Họ và tên:................................................................................................................... (2)
Địa chỉ:........................................................................................................................ (3)
Chứng minh nhân dân số…………….cấp ngày…/……/…… tại...........................................
Nội dung khiếu nại....................................................................................................... (4)
......................................................................................................................................
Quá trình giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND các cấp (nếu có):
(Tài liệu, chứng cứ kèm theo - nếu có)
|
…………,ngày … tháng … năm … |
(1) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
(2) Họ và tên của người khiếu nại,
- Nếu là đại diện khiếu nại cho cơ quan, tổ chức thì ghi rõ chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà mình đại diện.
- Nếu là người được ủy quyền khiếu nại thì ghi rõ theo ủy quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
(3) Địa chỉ của người khiếu nại
(4) Nội dung khiếu nại
- Ghi tóm tắt sự việc dẫn đến khiếu nại;
- Yêu cầu (đề nghị) của người khiếu nại (nếu có).
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------
Kính gửi: …………………………………… (1)
Tên tôi là: .......................................................................................................................
CMND số:........................... do CA......... cấp ngày .........................................................
Địa chỉ: ..........................................................................................................................
Tôi làm đơn này tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của: .....................................................
.............................................................................................................................. ……..
................................................................................................................................... (2)
Nay tôi đề nghị: .......................................................................................................... (3)
......................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những nội dung tố cáo trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố tình tố cáo sai.
(Kèm theo hồ sơ, tài liệu liên quan - nếu có)
|
…………,ngày … tháng … năm … |
(1) Tên cơ quan tiếp nhận tố cáo.
(2) Họ tên, chức vụ, địa chỉ và hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo.
(3) Người, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo xác minh, kết luận và xử lý người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Kính gửi: …………………………………… (3)
Ngày … tháng …. năm..….,…………… (2) nhận được đơn ……….(4) của ông (bà)…………………(5) đề ngày …. tháng …. năm …….
Địa chỉ ...........................................................................................................................
Tóm tắt nội dung đơn: ....................................................................................................
Đơn đã được ……………………(6) giải quyết (nếu có) ngày……/…./……
Căn cứ nội dung đơn và thẩm quyền giải quyết, đề xuất................................................ (7)
PHÊ DUYỆT CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ |
…………,ngày … tháng … năm … |
(1) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan, đơn vị đề xuất xử lý đơn.
(3) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xử lý đơn.
(4) Loại đơn: Khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị
(5) Họ tên người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
(6) Họ tên chức vụ của người có thẩm quyền giải quyết
(7) Nội dung đề xuất.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------------
…………, ngày … tháng … năm …
Họ và tên người ủy quyền: (1)
Địa chỉ ............................................................................................................................................ (2)
Số CMND:................................................................................................ cấp ngày … tháng … năm …
Nơi cấp...........................................................................................................................
Họ và tên người được ủy quyền:.................................................................................. (3)
Địa chỉ ...........................................................................................................................
Số CMND:........................................................................... cấp ngày … tháng … năm …
Nơi cấp...........................................................................................................................
Nội dung ủy quyền:...................................................................................................... (4)
Thời hạn ủy quyền:..........................................................................................................
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung ủy quyền. Người được ủy quyền có các quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại.
Người ủy quyền |
Người được ủy quyền |
Xác nhận của cơ quan công chứng hoặc UBND xã, phường, thị trấn nơi người ủy quyền cư trú
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
(1) Nếu người ủy quyền là người đại diện cho cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác để khiếu nại thì phải ghi rõ chức vụ của người ủy quyền.
(2) Nơi người ủy quyền cư trú, trường hợp là cơ quan, tổ chức ủy quyền thì phải ghi rõ địa chỉ của cơ quan, tổ chức đó.
(3) Họ tên người được ủy quyền khiếu nại.
(4) Ủy quyền toàn bộ để khiếu nại hay ủy quyền một số nội dung (trường hợp ủy quyền một số nội dung thì phải ghi rõ nội dung ủy quyền).
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
(Tài liệu do người khiếu nại cung cấp)
Hôm nay, ngày … tháng … năm…, tại.......................................................................... (3)
Tôi là: …………………………….. chức vụ .........................................................................
có nhận của ông (bà): .....................................................................................................
Địa chỉ:...........................................................................................................................
các tài liệu sau:
1/................................................................................................................................ (4)
2/................................................................................................................................ (4)
3/................................................................................................................................ (4)
Giấy biên nhận này được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
Người giao |
…………,ngày … tháng … năm … |
(1) Tên cơ quan, đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan, đơn vị nhận tài liệu.
(3) Địa điểm nhận tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại cung cấp..
(4) Ghi rõ tên tài liệu, số trang, bản chính hay photocopy, tình trạng của tài liệu, chứng cứ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Tài liệu, chứng cứ do ………… (3) cung cấp
Vào hồi …. giờ …… ngày … tháng … năm …, tại ........................................................ (4)
Tôi là: ………………………. chức vụ ................................................................................
Đã nhận của ông (bà): ……………………… là ............................................................... (5)
Địa chỉ: ..........................................................................................................................
các tài liệu, chứng cứ sau: .......................................................................................... (6)
1. ...................................................................................................................................
2. ...................................................................................................................................
3. ...................................................................................................................................
Giấy biên nhận được lập thành 02 bản và giao cho người cung cấp tài liệu, chứng cứ 01 bản.
Người cung cấp tài liệu, chứng cứ |
Người nhận |
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan tiếp nhận tài liệu, chứng cứ.
(3) Người tố cáo, người bị tố cáo, người liên quan đến vụ việc tố cáo.
(4) Địa điểm tiếp nhận các tài liệu, chứng cứ.
(5) Là người tố cáo, người bị tố cáo; người có liên quan đến vụ việc tố cáo.
(6) Ghi rõ tên tài liệu, số trang, tình trạng của các tài liệu, chứng cứ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:…../PC-…(2a) |
…………., ngày … tháng … năm … |
Kính gửi: ………………………………………. (4)
Ngày … tháng … năm ………,………….(2) nhận được đơn ……. (3) của ông (bà)………... (5)
Địa chỉ ...........................................................................................................................
Do……..…………………………(6) chuyển đến với nội dung: “............................................
..................................................................................................................................... ”
Sau khi xem xét, căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005 và Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005 và Thông tư 04/2010/TT-TTCP ngày 26/8/2010 của Thanh tra Chính phủ quy định về quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; ………………… (2) xin chuyển đơn ……………… (3) của ông (bà)………….(5) đến …………………………(4) để xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: |
……………………………(7) |
(1) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan chuyển đơn khiếu nại.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan đơn vị chuyển đơn.
(3) Đơn phản ánh hoặc đơn kiến nghị;
(4 )Cơ quan, đơn vị, tổ chức, người có thẩm quyền giải quyết.
(5) Họ tên người kiến nghị hoặc người phản ánh.
(6) Tên cá nhân, cơ quan, đơn vị chuyển đơn đến.
(7) Chức danh Thủ trưởng cơ quan chuyển đơn.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:…../…..(2a) |
…………., ngày … tháng … năm … |
PHIẾU TRẢ ĐƠN KHIẾU NẠI VÀ HƯỚNG DẪN
Ngày … tháng … năm …,……………. (2) nhận được đơn khiếu nại của ông (bà)…… (3) và…………………………(4) công dân.
Địa chỉ ..................................................................................................................... (3a)
Do……..………………………(5) chuyển đến với nội dung: “................................................
..................................................................................................................................... ”
Sau khi xem xét, căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005 và Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005 và Thông tư 04/2010/TT-TTCP ngày 26/8/2010 của Thanh tra Chính phủ quy định về quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; ………………… (2) trả lại đơn khiếu nại của ông (bà) và ………… (4) công dân.
Đề nghị ông (bà) và ……….(4) công dân viết đơn khiếu nại riêng của từng người, gửi đến……….(6) để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
(Tài liệu gửi trả lại kèm theo - nếu có).
Nơi nhận: |
……………………………(7) |
(1 ) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan trả đơn khiếu nại.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan đơn vị gửi phiếu trả đơn
(3) Họ và tên của một trong những người khiếu nại.
(3a) Địa chỉ của một trong những người khiếu nại.
(4) Số lượng người khiếu nại có tên trong đơn.
(5) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn khiếu nại
(6) Chức danh thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết;
(7) Chức danh Thủ trưởng cơ quan, đơn vị gửi phiếu trả đơn và hướng dẫn.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:…../PC-….(2a) |
…………., ngày … tháng … năm … |
(Theo ý kiến chỉ đạo của …………………… (1)
Kính gửi: ……………………………… (3)
Ngày …. tháng … năm …,…………(2) nhận được đơn khiếu nại của ………………………(4).
Địa chỉ…………………………………………………………………….
Do……..………………………………….. (5) chuyển đến với nội dung đơn: ………….……………………………………………………………………………
Sau khi xem xét, căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005 và Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005 và Thông tư 04/2010/TT-TTCP ngày 26/8/2010 của Thanh tra Chính phủ quy định về quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; căn cứ…………………………..(6) ……………………(2) chuyển đơn khiếu nại của ……………….(4) đến …………………………(3) để xem xét giải quyết theo thẩm quyền và báo cáo kết quả giải quyết cho ……………….. (1) và …… (2).
Nơi nhận: |
……………………………(7) |
(1) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan chuyển đơn khiếu nại.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan đơn vị chuyển đơn.
(3) Cơ quan, đơn vị được giao giải quyết đơn khiếu nại.
(4) Họ và tên người khiếu nại.
(5) Tên cá nhân, cơ quan, đơn vị chuyển đơn đến.
(6) Căn cứ Quyết định ủy quyền chuyển đơn.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:…../….(2a) |
…………., ngày … tháng … năm … |
Ngày …. tháng … năm …,……………….(2) nhận được đơn khiếu nại của ông (bà) ........ (3)
Địa chỉ ...................................................................................................................... (3a)
Do .............................................................................. (4) chuyển đến với nội dung đơn:
......................................................................................................................................
Sau khi xem xét, căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005 và Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005 và Thông tư 04/2010/TT-TTCP ngày 26/8/2010 của Thanh tra Chính phủ quy định về quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; ………………(2) thấy đơn khiếu nại của ông (bà) không đủ điều kiện thụ lý giải quyết vì…………………………………… (5).
Vậy…………………… (2) trả lại đơn để ................................................................. (3) biết.
Nơi nhận: |
……………………………(6) |
(1) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan trả đơn khiếu nại.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan đơn vị gửi phiếu trả đơn
(3) Họ và tên người khiếu nại.
(3a) Địa chỉ người khiếu nại.
(4) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn khiếu nại
(5) Nêu lý do trả đơn khiếu nại.
(6) Chức danh thủ trưởng cơ quan, đơn vị gửi phiếu trả đơn.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:…../….(2a) |
…………., ngày … tháng … năm … |
Ngày …. tháng … năm …,…………………………(2) nhận được đơn khiếu nại của ông (bà)………………………(3) đề ngày … tháng … năm …
Địa chỉ ...........................................................................................................................
Do .............................................................................. (4) chuyển đến với nội dung đơn:
......................................................................................................................................
Sau khi xem xét, căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005 và Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005 và Thông tư 04/2010/TT-TTCP ngày 26/8/2010 của Thanh tra Chính phủ quy định về quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; đơn khiếu nại của ông (bà)……………………(3) không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan …………………….(2).
Đề nghị ông (bà) gửi đơn khiếu nại đến………………………(5) để được giải quyết theo qui định của pháp luật.
(Tài liệu gửi trả lại kèm theo - nếu có)
Nơi nhận: |
……………………………(6) |
(1)Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan, đơn vị ra văn bản hướng dẫn.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan, đơn vị hướng dẫn
(3) Họ và tên người khiếu nại.
(4) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đơn khiếu nại.
(5) Tên cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
(6) Chức danh thủ trưởng cơ quan, đơn vị gửi phiếu hướng dẫn
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:…../….(2a) |
…………., ngày … tháng … năm … |
Kính gửi:……………………………………………(3)
Ngày … tháng … năm..., ……… (2) đã nhận được đơn tố cáo của ông (bà) ........................
.....................................................................
Địa chỉ ..............................................................................................................................
Do ............................................................................................................. (4) chuyển đến,
nội dung: “....................................................................................................................... ”.
Sau khi xem xét đơn, căn cứ các Điều 59, Điều 60 và Điều 66 Luật Khiếu nại, tố cáo……………………………………(2) xin chuyển đơn tố cáo của ông (bà) đến………………………………………(3) giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận: |
……………………………(5) |
(1) Tên đơn vị chủ quản (nếu có).
(2) Tên đơn vị chuyển đơn tố cáo.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan chuyển đơn tố cáo.
(3) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
(4) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đơn tố cáo
(5) Chức danh Thủ trưởng cơ quan chuyển đơn tố cáo.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:…../….(2a) |
…………., ngày … tháng … năm … |
Kính gửi:……………………………………………(3)
Ngày … tháng … năm …,……………………………………. (2) nhận được đơn tố cáo của ông (bà) ………………… (3) đối với………………………… (4) về ………………………………… (5)
Địa chỉ: .............................................................................................................................
Do…………………………………………….. (6) chuyển đến, với nội dung: “……………………………………………………………….”
Sau khi xem xét đơn, căn cứ vào các Điều 59, Điều 60 và Điều 66 Luật Khiếu nại, tố cáo, thì nội dung tố cáo của ông (bà) thuộc thẩm quyền giải quyết của …………………………………………………………………………. (7).
……………………………………….(2) đã chuyển đơn tố cáo nêu trên đến ……………………………………… (7) để giải quyết theo qui định của pháp luật.
Vậy, ……………………………(2) thông báo để ông (bà) biết.
Nơi nhận: |
……………………………(8) |
(1)Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan chuyển đơn tố cáo.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan chuyển đơn tố cáo.
(3) Họ và tên người tố cáo.
(4) Họ và tên người bị tố cáo.
(5) Hành vi của người bị tố cáo
(6) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đơn tố cáo
(7) Tên cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
(8) Chức danh Thủ trưởng cơ quan gửi Thông báo.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:…../….(2a) |
…………., ngày … tháng … năm … |
CUNG CẤP THÔNG TIN, TÀI LIỆU, BÁO CÁO GIẢI TRÌNH
Kính gửi: …………………………………………. (3)
Địa chỉ : ……………………………………………
Căn cứ Luật Thanh tra năm 2010;
Căn cứ Quyết định thanh tra (hoặc Quyết định xác minh, kết luận Khiếu nại, tố cáo) số… ngày…/…/… của …………………… (4) về việc.......................................................................................................................
Để làm rõ nội dung thanh tra (hoặc Quyết định xác minh, kết luận Khiếu nại, tố cáo) yêu cầu…………………………(3) cung cấp cho……………… (5) những thông tin, tài liệu (hoặc báo cáo giải trình bằng văn bản) về những nội dung sau:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Đề nghị …………………………… (3) cung cấp thông tin, tài liệu (hoặc báo cáo giải trình) trên gửi đến…………………….(5) trước ngày … tháng … năm… và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của những thông tin, tài liệu (báo cáo giải trình) đã cung cấp (giải trình).
Nơi nhận: |
……………………………(6) |
(1) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan yêu cầu báo cáo giải trình, cung cấp thông tin.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên đơn vị yêu cầu.
(3) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu… báo cáo giải trình.
(4) Chức danh người ra Quyết định thanh tra hoặc Quyết định xác minh, kết luận khiếu nại, tố cáo.
(5) Tên cơ quan (hoặc Đoàn thanh tra) được nhận thông tin, tài liệu, báo cáo.
(6) Chức danh của người yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu….gồm: Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo; người ra quyết định thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra; Thanh tra viên.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:…../….(2a) |
…………., ngày … tháng … năm … |
Kính gửi: …………………………………………. (3)
Ngày … tháng … năm …,…………….(2) đã nhận được đơn của…………...
................................................................................................................................... (3)
Địa chỉ ...........................................................................................................................
Do: .......................................................................................................... (4) chuyển đến
khiếu nại về việc:.............................................................................................................
Sau khi xem xét nội dung đơn khiếu nại, căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005; Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo; đơn của …………………………………(3) đủ điều kiện thụ lý để giải quyết theo qui định của pháp luật.
Vậy………………………(2) thông báo để ................................................................ (3) biết.
Nơi nhận: |
……………………………(5) |
(1 )Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan thụ lý đơn khiếu nại..
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên đơn vị thụ lý đơn khiếu nại.
(3) Họ tên người khiếu nại.
(4) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận đơn khiếu nại
(5) Chức danh thủ trưởng cơ quan, đơn vị thông báo thụ lý đơn
(6) Tên đơn vị hoặc người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:…../….(2a) |
…………., ngày … tháng … năm … |
Kính gửi: …………………………………………. (3)
Ngày … tháng … năm …,………………………….. (2) đã nhận được đơn tố cáo của ông (bà) đối với ……………………………………. (5)
Sau khi xem xét nội dung đơn tố cáo, căn cứ Điều 66 Luật khiếu nại, tố cáo và điểm a, khoản 1 Điều 38 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ và Thông tư số 01/2009/TT-TTCP ngày 15/12/2009 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình nghiệp vụ giải quyết tố cáo,…………………. (2) nhận thấy đơn của ……………………….. (3) đủ điều kiện thụ lý để giải quyết.
Ngày … tháng … năm…, …………………… (2) đã thụ lý nội dung tố cáo của ông (bà) đối với ………………… (4) ……………………
Những vấn đề ông (bà) đề nghị giải quyết gồm:……….(5)
Vậy ………………………….. (2) thông báo để ông (bà) biết.
Nơi nhận: |
……………………………(6) |
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
(2a) Chữ viết tắt tên cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
(3) Họ tên người tố cáo.
(4) Họ tên, chức vụ của người bị tố cáo.
(5) Nội dung tố cáo được thụ lý.
(6) Chức danh Thủ trưởng cơ quan gửi thông báo.
(7) Tên đơn vị hoặc người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:…../TB-….(2a) |
…………., ngày … tháng … năm … |
Kính gửi: …………………………………………. (3)
Ngày …tháng…năm……, ………………….(2) nhận được đơn khiếu nại của…………………….(4) Địa chỉ
với nội dung:...................................................................................................................
Do .......................................................................................................... (3) chuyển đến.
Sau khi xem xét nội dung đơn khiếu nại, căn cứ Điều 7 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo; ……………………..(2) nhận thấy đơn khiếu nại của …………………..(4) không thuộc thẩm quyền giải quyết của ……………(2) vì ……………………………. (5)
Vậy, …………………… (2) thông báo để .............................................................. (3) biết.
Nơi nhận: |
……………………………(6) |
(1) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan ban hành thông báo.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên đơn vị chuyển trả đơn.
(3) Tên cơ quan chuyển đơn đến
(4) Họ tên Người khiếu nại
(5) Nêu lý do không thụ lý giải quyết.
(6) Chức danh thủ trưởng cơ quan, đơn vị gửi thông báo.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:…../GM-….(2a) |
…………., ngày … tháng … năm … |
Kính gửi: …………………………………………. (3)
………………………………………(2) kính mời: ………………………(3) dự buổi tiếp công dân do………………………………………….. (4) chủ trì.
Thời gian: vào hồi … giờ …, ngày … tháng … năm …
Địa điểm: .......................................................................................................................
Nội dung: ..................................................... (4) tiếp công dân, gồm các trường hợp sau:
1/ Trường hợp ông (bà)...................................................................................................
Địa chỉ:...........................................................................................................................
Nội dung:........................................................................................................................
2/ Trường hợp ông (bà) ..................................................................................................
Địa chỉ: ..........................................................................................................................
Nội dung: .......................................................................................................................
Đề nghị ........................................ (3) chuẩn bị hồ sơ, tài liệu báo cáo về trường hợp…….
Nơi nhận: |
……………………………(5) |
(1) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan, đơn vị ban hành giấy mời.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan, đơn vị ban hành giấy mời.
(3) Họ và tên cá nhân, cơ quan, đơn vị được mời.
(4) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp công dân.
(5) Chức danh người có thẩm quyền ký giấy mời;
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:…../GM-….(2a) |
…………., ngày … tháng … năm … |
Kính gửi: …………………………………………. (3)
………………………………………(2) kính mời: ………………………(3)
Thời gian: vào hồi … giờ …, ngày … tháng … năm …
Địa điểm: .......................................................................................................................
Nội dung: Để trình bày với ............................................. (4) về nội dung ông (bà) đăng ký.
................................................................................................................................... (5)
Nơi nhận: |
……………………………(6) |
(1) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan, đơn vị ban hành giấy mời.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan, đơn vị ban hành giấy mời.
(3) Họ và tên cá nhân, tổ chức được mời.
(4) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp công dân.
(5) Đề nghị tham dự đúng thời gian, địa điểm nêu trên và mang theo giấy mời, giấy CMND hoặc giấy tờ tùy thân khác để kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp ủy quyền cho người khác tham dự phải có giấy ủy quyền hợp pháp (có xác nhận của UBND cấp xã) và CMND hoặc giấy tờ tùy thân khác của người được ủy quyền.
(6) Chức danh người có thẩm quyền ký giấy mời.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
…………., ngày … tháng … năm … |
V/v đăng ký gặp ……………………… (3) của ông (bà)...……………………………………………… (4)
Kính gửi: …………………………………………. (3)
Ngày…/…/… ông, (bà)…………………(4) thường trú tại ....................................................
đến ………………………(2) đăng ký gặp ...................................................................... (3)
Nội dung trình bày như sau:
1/ ...................................................................................................................................
2/ ...................................................................................................................................
3/ ...................................................................................................................................
Sau khi tiếp công dân, nghiên cứu hồ sơ, vụ việc đã được giải quyết như sau:
......................................................................................................................................
................................................................................................................................... (5)
Từ những vấn đề nêu trên, .................................... (6) kiến nghị, đề xuất hướng giải quyết:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Ý kiến của ……………………………. (3) |
……………………………(6) |
(1)Tên đơn vị chủ quản
(2)Tên cơ quan, đơn vị trình.
(3)Tên, chức danh Thủ trưởng cơ quan, đơn vị công dân đăng ký gặp.
(4) Người xin đăng ký gặp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
(5) Nêu rõ kết quả giải quyết của UBND các cấp hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (nếu có)
(6) Tên cá nhân, cơ quan, đơn vị đề xuất tiếp công dân.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
PHIẾU ĐĂNG KÝ GẶP ……………………… (3)
Kính gửi: ………………………………………………(3)
Chức vụ: ………………………………………………..
Họ và tên người đăng ký:…………………………………Năm sinh .......................................
Số CMND: …………………. cấp ngày… tháng… năm… tại................................................
Địa chỉ thường trú (chỗ ở hiện nay):..................................................................................
Nghề nghiệp:...................................................................................................................
Nội dung đăng ký gặp ..................................................... (3) để trình bày các vấn đề sau:
1/ ...................................................................................................................................
2/ ...................................................................................................................................
Kèm theo các giấy tờ có liên quan:
1/……………………………… số tờ ............................................................................... (4)
2/……………………………… số tờ ............................................................................... (4)
3/……………………………… số tờ ............................................................................... (4)
|
..........., ngày … tháng … năm … |
(1) Tên cơ quan chủ quản.
(2) Tên cơ quan, đơn vị cấp phiếu đăng ký.
(3) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị công dân xin đăng ký gặp.
(4) Ghi rõ giấy tờ bản chính hay bản photocopy.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
…………., ngày … tháng … năm … |
Hôm nay, vào lúc......... giờ......., ngày... tháng... năm... tại…………… (3)
................................................................................................. (4) chủ trì Tiếp công dân.
1. Thành phần tham dự:
- Ông/bà…………… chức vụ:……………… cơ quan/đơn vị:...............................................
- Ông/bà…………… chức vụ:……………… cơ quan/đơn vị:...............................................
2. Người được tiếp xúc:
Họ và tên..................................................................., năm sinh .....................................
Số CMND:.................................................. cấp ngày... tháng... năm...
Cấp tại ...........................................................................................................................
Địa chỉ thường trú (nơi ở hiện tại): ...................................................................................
3. Nội dung:
a/....................................(5) tổ chức buổi tiếp công dân nêu rõ mục đích, yêu cầu và nội quy của buổi tiếp công dân.
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
b/ Người được tiếp xúc trình bày:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
c/ Ý kiến phát biểu của các thành viên được mời dự họp:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
d/ Kết luận của người chủ trì:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Buổi tiếp công dân kết thúc vào lúc............. giờ............... phút cùng ngày, biên bản được đọc lại cho các thành viên tham dự nghe và đồng ý ký tên.
NGƯỜI ĐƯỢC TIẾP XÚC |
NGƯỜI CHỦ TRÌ |
|
NGƯỜI GHI BIÊN BẢN |
(1)Tên cơ quan chủ quản.
(2) Tên cơ quan lập biên bản tiếp dân.
(3) Địa điểm Tiếp công dân.
(4) Họ và tên, chức danh người chủ trì TCD.
(5) Cơ quan, đơn vị tổ chức TCD.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:…../TB-…(2a) |
…………., ngày … tháng … năm … |
V/V KẾT LUẬN TIẾP CÔNG DÂN CỦA …………………………(3)
Ngày… tháng… năm… ,tại …………………………………………(4), ………………(5) đã chủ trì tiếp ……………………………………….. (6) thường trú tại…………………………………………………………………………………
Nội dung: .......................................................................................................................
Cùng dự buổi tiếp công dân gồm có:
1. ............................................................................................................................... (7)
2. ............................................................................................................................... (7)
3. ............................................................................................................................... (7)
Sau khi xem xét hồ sơ, nghe………………………(6) trình bày và ý kiến phát biểu của các thành viên tham dự , ………………………… (5) kết luận giải quyết như sau:.......................................................
....................................................... (2), thông báo nội dung kết luận của ………………(5)
để …………………………(6) và các cơ quan liên quan thực hiện và báo cáo kết quả ………………(2).
Nơi nhận: |
……………………………(8) |
1) Tên đơn vị cấp trên.
(2) Tên cơ quan ban hành thông báo.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan, đơn vị ban hành thông báo.
(3) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp công dân.
(4) Địa điểm Tiếp công dân
(5) Tên, chức danh người chủ trì tiếp công dân.
(6) Người được tiếp xúc.
(7) Họ và tên, chức vụ của người đại diện, cơ quan, đơn vị tham dự buổi tiếp công dân.
(8) Tên, chức vụ của người ký thông báo.
Nghị định 86/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 24/09/2011
Thông tư 07/2011/TT-TTCP hướng dẫn quy trình tiếp công dân Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 11/08/2011
Thông tư 01/2011/TT-BNV hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính Ban hành: 19/01/2011 | Cập nhật: 11/02/2011
Thông tư 04/2010/TT-TTCP quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo Ban hành: 26/08/2010 | Cập nhật: 06/09/2010
Thông tư 01/2009/TT-TTCP quy định quy trình giải quyết tố cáo Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 23/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 24/12/2009 | Cập nhật: 06/01/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 11/01/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 18/11/2009 | Cập nhật: 01/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Vũng Tàu Ban hành: 09/11/2009 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 26/08/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa thôn, khối phố và sân tập thể dục thể thao cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ nay đến năm 2015 Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu phí mặt bằng chợ thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 01/09/2009 | Cập nhật: 15/09/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình Ban hành: 04/08/2009 | Cập nhật: 10/06/2014
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND Về việc điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và cán bộ thôn, bản, tổ dân phố Ban hành: 29/07/2009 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định mức hỗ trợ các tổ chức áp dụng và được cấp Giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, chứng nhận sản phẩm hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và được trao tặng giải thưởng chất lượng do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 19/06/2009 | Cập nhật: 26/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình Ban hành: 19/06/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 22/05/2009 | Cập nhật: 24/07/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về giá nước sạch trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 05/06/2009 | Cập nhật: 24/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của quận và 10 phường do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 06/07/2009 | Cập nhật: 05/08/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về thành lập thôn Miệt Cũ, thuộc xã Hướng Linh, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 21/05/2009 | Cập nhật: 05/09/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Kế hoạch của Ủy ban nhân dân huyện thực hiện Chương trình hành động của Huyện ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2008 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 04/06/2009 | Cập nhật: 22/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 7 do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 01/06/2009 | Cập nhật: 08/07/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 18/06/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế thi tuyển công chức năm 2009 Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 30/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong triển khai thực hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg thực hiện công tác quản lý, bảo vệ chống lấn chiếm và tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ trên các quốc lộ, đường tỉnh thuộc địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 26/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về chế độ chi đối với hoạt động xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 11/05/2009 | Cập nhật: 17/08/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 25/05/2009 | Cập nhật: 09/07/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về đấu nối công trình vào đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 19/01/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Bảng giá nhà, vật kiến trúc xây dựng mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 22/05/2009 | Cập nhật: 24/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 18/05/2009 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 09/05/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 03/07/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 38/2008/QĐ-UBND về cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô tải để thanh toán cước vận chuyển hàng hóa, tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 02/04/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng Khu dân cư Thương mại thị trấn Tân Phước Khánh, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Ban hành: 19/03/2009 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/03/2009 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bổ sung Chính sách hỗ trợ đầu tư trồng rừng kinh tế tập trung và trồng cây phân tán giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 22/2006/QĐ-UBND Ban hành: 25/02/2009 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND phê duyệt giá thóc tính thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 10/02/2009 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp và chế độ quản lý, sử dụng phí thoát nước thải trên địa bàn thành phố Đà Lạt do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 03/03/2009 | Cập nhật: 10/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Long An Ban hành: 30/03/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 Ban hành: 13/01/2009 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/02/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 17/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về thu lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 25/09/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 10/03/2009 | Cập nhật: 23/07/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về quy định xét tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Hoa Lư tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/03/2009 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chế độ chi nhuận bút, bồi dưỡng trong các hoạt động văn hóa thông tin và nghệ thuật; chế độ bồi dưỡng trong hoạt động sự nghiệp thể dục thể thao Ban hành: 23/01/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 02/02/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 11/02/2009 | Cập nhật: 13/10/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chương trình hành động của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết 26-NQ/TW do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/01/2009 | Cập nhật: 11/02/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về việc thu lệ phí địa chính trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 15/01/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản tại UBND các phường, quận cho các Tổ chức hành nghề công chứng và giao thêm việc chứng thực bản sao cho Phòng Tư pháp quận, huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 27/02/2009 | Cập nhật: 29/09/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND công bố số liệu quyết toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007 Ban hành: 11/02/2009 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu dùng để thu lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, xe hai bánh gắn máy được quy định tại Điều 1 Quyết định 25/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/02/2009 | Cập nhật: 01/04/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 18/02/2009 | Cập nhật: 29/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán mức thu lệ phí cấp giấy chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 05/02/2009 | Cập nhật: 18/02/2009
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 29/12/2008 | Cập nhật: 04/12/2010
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 19/12/2008 | Cập nhật: 09/04/2009
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, chi kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh Ban hành: 28/11/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 120/2001/QĐ-UB ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại Ban hành: 24/10/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Trị Ban hành: 05/11/2008 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về giao mặt nước biển, cho thuê mặt nước biển đối với các tổ chức, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/11/2008 | Cập nhật: 02/05/2009
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 06/10/2008 | Cập nhật: 10/10/2008
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 15/10/2008 | Cập nhật: 02/08/2010
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về bảng giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được xây dựng cải tạo lại trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 14/10/2008 | Cập nhật: 16/10/2008
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về chế độ, chính sách đối với cán Bộ Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 18/09/2008 | Cập nhật: 08/09/2011
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND ủy quyền và giao nhiệm vụ cho Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 17/09/2008 | Cập nhật: 18/08/2010
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về thành lập quỹ Đầu tư phát triển Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 03/07/2012
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện dân chủ trong công tác bồi thường, hỗ trợ, giải tỏa, tái định cư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 03/09/2008 | Cập nhật: 30/10/2008
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Công Thương tỉnh Kon Tum Ban hành: 22/08/2008 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND quy định mức khen thưởng cho vận động, huấn luyện viên và chế độ bồi dưỡng cho lực lượng phục vụ thi đấu thể thao do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 08/09/2008 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ban hành: 30/07/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 08/08/2008 | Cập nhật: 24/09/2010
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Công Thương tỉnh Bình Phước do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 28/07/2008 | Cập nhật: 01/09/2012
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND quy định mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 08/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 25/07/2008 | Cập nhật: 30/08/2014
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà ban hành Ban hành: 30/06/2008 | Cập nhật: 30/06/2010
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về trách nhiệm trong công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và tất toán tài khoản tại Kho bạc Nhà nước đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND thay đổi Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá nhà và chuyển quyền sử dụng đất thuộc công sản nhà nước tại Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về quy chế bán đấu giá nhà và chuyển quyền sử dụng đất thuộc công sản nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 27/06/2008 | Cập nhật: 26/02/2010
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND quy định số lượng cán bộ chuyên trách và mức tiền phụ cấp hàng tháng thuộc Ban Đại diện Hội Người cao tuổi Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND sửa đổi Đề án thực hiện Chuẩn Quốc gia về y tế xã tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005 - 2010 kèm theo Quyết định 43/2005/QĐ-UB Ban hành: 20/06/2008 | Cập nhật: 31/08/2012
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy định lập, quản lí, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 13/06/2008 | Cập nhật: 31/08/2012
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND thành lập Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm của tỉnh Hải Dương Ban hành: 06/06/2008 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về tiêu chí đánh giá, phân loại chính quyền cơ sở xã, phường, thị trấn hàng năm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tây Ninh và tiếp khách trong nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 09/05/2008 | Cập nhật: 15/01/2011
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ - thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của Tỉnh tại Quyết định 43/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 14/04/2008 | Cập nhật: 24/11/2009
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về việc đối tượng thu hút đầu tư và cơ chế, chính sách hỗ trợ các nhà đầu tư trong Khu Nông nghiệp công nghệ cao thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 15/05/2008
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND hợp nhất Sở Thủy sản với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi để thành lập Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 22/01/2011
Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo Ban hành: 14/11/2006 | Cập nhật: 22/11/2006
Thông tư 01/2006/TT-BNV hướng dẫn chi tiết việc giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 13/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012