Quyết định 921/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử tỉnh Kiên Giang
Số hiệu: | 921/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kiên Giang | Người ký: | Phạm Vũ Hồng |
Ngày ban hành: | 10/04/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 921/QĐ-UBND |
Kiên Giang, ngày 10 tháng 4 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số Quy định của Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/02/2017 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 808/QĐ-UBND ngày 06/4/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang;
Căn cứ Quyết định số 186/QĐ-UBND ngày 25/01/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc thành lập Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử tỉnh Kiên Giang;
Căn cứ Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 22/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hành động thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 29/TTr-STTTT ngày 07 tháng 4 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1516/QĐ-UBND ngày 04/7/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống một cửa điện tử tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông và Truyền thông; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CỔNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành theo Quyết định số 921/QĐ-UBND ngày 10/4/2020 của UBND tỉnh Kiên Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử tỉnh Kiên Giang.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan, đơn vị hành chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) - sau đây gọi chung là cơ quan thực hiện thủ tục hành chính; Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia thực hiện thủ tục hành chính.
1. Cổng dịch vụ công tỉnh Kiên Giang (sau đây viết tắt là Cổng dịch vụ công) là Cổng truy cập duy nhất, tích hợp thông tin về dịch vụ công trực tuyến, về tình hình giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trên cơ sở tích hợp và chia sẻ dữ liệu với Hệ thống một cửa điện tử.
2. Hệ thống một cửa điện tử tỉnh Kiên Giang (sau đây viết tắt là Hệ thống một cửa điện tử) là hệ thống thông tin nội bộ có chức năng hỗ trợ việc tiếp nhận, giải quyết, theo dõi tình hình tiếp nhận, giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với hệ thống quản lý văn bản để xử lý hồ sơ trên môi trường mạng; kết nối tích hợp với Cổng dịch vụ công tỉnh Kiên Giang để đăng tải công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.
3. Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định tại khoản 4, Điều 3 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước.
a) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tục hành chính đó.
b) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
c) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
d) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.
4. Người sử dụng là các tổ chức, cá nhân sử dụng Cổng dịch vụ công và dịch vụ công trực tuyến để khai thác thông tin, thực hiện các dịch vụ phục vụ yêu cầu của tổ chức, cá nhân đó.
5. Cơ quan cung cấp dịch vụ công trực tuyến là các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan hành chính; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, Trung tâm Phục vụ hành chính công có thẩm quyền tiếp nhận và thực hiện dịch vụ công trực tuyến cho người sử dụng theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ quan cung cấp dịch vụ công).
6. Tài khoản người dùng là mỗi cán bộ, công chức, viên chức tham gia xử lý, vận hành Hệ thống một cửa điện tử tại cơ quan thực hiện thủ tục hành chính được cấp một tài khoản riêng bao gồm tên đăng nhập (user name) và mật khẩu (password) để có quyền truy cập và sử dụng hệ thống.
Điều 3. Tên miền và định dạng tài khoản người dùng
1. Hệ thống một cửa điện tử tích hợp dịch vụ công trực tuyến được triển khai theo mô hình tập trung, máy chủ đặt tại trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, sử dụng giao diện web với tên miền là http://dichvucong.kiengiang.gov.vn. Hệ thống một cửa điện tử được sử dụng thống nhất tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
2. Tài khoản cán bộ, công chức, viên chức sử dụng Hệ thống một cửa điện tử dùng chung tài khoản đã có của Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh. Tên tài khoản được đặt theo quy định tại Quyết định số 2639/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh Kiên Giang. Tài khoản do Sở Thông tin và Truyền thông cấp và thu hồi theo quy định.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Cổng dịch vụ công
1. Việc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Cổng dịch vụ công phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, quản lý thông tin trên internet, pháp luật về sở hữu trí tuệ, báo chí, bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định quản lý khác của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng như các quy định quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.
2. Các thông tin được cung cấp trên Cổng dịch vụ công phải đúng, đủ, rõ ràng và kịp thời, cập nhật liên tục dựa trên các quy định hiện hành. Các thông tin được thiết kế theo mẫu thống nhất, đơn giản, thuận tiện cho việc sử dụng; đảm bảo tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí cho tổ chức, cá nhân; không gây phiền hà, ách tắc trong quá trình xử lý.
3. Cổng dịch vụ công phải tích hợp, kết nối với Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh và Hệ thống các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 do các bộ, ngành Trung ương triển khai đến các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
4. Cổng dịch vụ công đảm bảo an toàn thông tin và vận hành liên tục 24/24 giờ/ngày trong tất cả các ngày trên mạng Internet; đồng thời bảo đảm thông tin và dịch vụ công trực tuyến luôn được cập nhật đầy đủ, chính xác, có thể truy cập mọi lúc, mọi nơi.
QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP, SỬ DỤNG, TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Điều 5. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Các cơ quan cung cấp dịch vụ công trực tuyến được thực hiện theo Điều 4 của Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm kiểm tra, cung cấp thông tin để đăng tải toàn bộ thông tin về các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử theo quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh (đảm bảo 100% thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến). Sở Thông tin và Truyền thông hỗ trợ về kỹ thuật cho việc đăng tải lên Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử.
3. Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh phải có danh mục các dịch vụ hành chính công và các dịch vụ công trực tuyến đang thực hiện và nêu rõ mức độ của dịch vụ.
4. Việc chuyển đổi dịch vụ công từ mức độ 1, 2 lên mức độ 3, 4 theo lộ trình do Chính phủ và UBND tỉnh quy định theo nguyên tắc:
a) Đảm bảo các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính có đủ điều kiện thực hiện và không bị pháp luật nghiêm cấm;
b) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính xây dựng kế hoạch triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 hàng năm, gửi đề xuất về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì xây dựng và nâng cấp dịch vụ công lên mức độ 3, 4. Các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính thường xuyên kiểm tra, rà soát tính đầy đủ, chính xác của các thủ tục, phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông khi có sự thay đổi để điều chỉnh, hoàn thiện (theo mẫu phụ lục 1 và 2 gửi kèm).
d) Trong trường hợp đặc biệt, khi có nhu cầu triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với thủ tục hành chính cụ thể, thì Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp cùng với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 6. Đăng ký tài khoản thực hiện dịch vụ công trực tuyến
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký tài khoản thực hiện dịch vụ công trực tuyến theo quy định sau:
a) Tổ chức, cá nhân nhập đầy đủ thông tin theo yêu cầu trên Cổng dịch vụ công tại địa chỉ http://dichvucong.kiengiang.gov.vn.
b) Cổng dịch vụ công thông báo tài khoản truy nhập ban đầu qua thư điện tử (email) hoặc tin nhắn trên điện thoại theo đăng ký của tổ chức, cá nhân.
c) Tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản được cấp để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã có tài khoản thì sử dụng tài khoản đó để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công. Những giấy tờ, thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân đã cung cấp một lần thành công trên Cổng dịch vụ công khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến, nếu còn giá trị sử dụng theo quy định thì không phải cung cấp lại khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến lần sau.
Điều 7. Khai báo thông tin và nộp hồ sơ trực tuyến
1. Sau khi được cấp tài khoản tổ chức, cá nhân truy cập Cổng dịch vụ công lựa chọn thủ tục hành chính cần thực hiện khai báo thông tin và gửi nộp hồ sơ trực tuyến.
2. Nộp hồ sơ trực tuyến mức độ 3:
a) Mẫu đơn, tờ khai điền theo mẫu, giấy tờ kèm theo, được chụp hoặc số hóa (scan) từ bản chính (không phải chứng thực) và chia thành từng tập tin (file) riêng biệt, gửi trực tuyến bằng tài khoản đã đăng ký sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Khi đến cơ quan nhận kết quả, tổ chức, cá nhân sẽ ký mẫu đơn, tờ khai và đối chiếu giấy tờ có liên quan đã được gửi trực tuyến (với bản gốc hoặc bản sao tùy theo quy định của pháp luật đối với loại thủ tục đó).
b) Thanh toán lệ phí dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: Được thực hiện trực tiếp tại cơ quan thực hiện thủ tục hành chính hoặc cơ quan, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao.
3. Nộp hồ sơ trực tuyến mức độ 4:
a) Mẫu đơn, tờ khai, giấy tờ kèm theo thực hiện gửi như mức độ 3 nhưng phải gửi kèm (với bản gốc hoặc bản sao tùy theo quy định của pháp luật đối với loại thủ tục đó) thông qua bưu điện đến cơ quan thực hiện thủ tục hành chính để thẩm định, đối chiếu hồ sơ, giấy tờ có liên quan. Khi nhận kết quả, tổ chức, cá nhân sẽ được nhận lại các hồ sơ, giấy tờ đã gửi trước đó (trừ các loại hồ sơ, giấy tờ bắt buộc phải lưu trữ tại cơ quan thực hiện thủ tục hành chính).
b) Thanh toán lệ phí dịch vụ công mức độ 4 được thực hiện một trong các hình thức: Thực hiện thanh toán trực tuyến theo hướng dẫn trên Cổng dịch vụ công; qua dịch vụ bưu chính, ngân hàng, hoặc tài khoản... đến tài khoản của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính hoặc cơ quan, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung thông tin hồ sơ nộp trực tuyến
1. Việc sửa đổi, bổ sung thông tin hồ sơ nộp trực tuyến được thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
2. Cổng dịch vụ công thông báo yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung thông tin hồ sơ cho tổ chức, cá nhân qua thư điện tử (email) hoặc tin nhắn trên điện thoại hoặc các chương trình ứng dụng theo đăng ký của tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ trực tuyến.
a) Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ trực tuyến của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ trực tuyến của tổ chức, cá nhân trong thời gian tối đa không quá 04 giờ làm việc kể từ thời điểm người sử dụng nộp hồ sơ trực tuyến thành công. Trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến ngoài giờ làm việc thì thời điểm để bắt đầu tính thời gian tiếp nhận hồ sơ là không quá 04 giờ kể từ giờ làm việc trong ngày hành chính kế tiếp.
b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ trực tuyến của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính phải tiếp nhận hồ sơ; đồng thời hệ thống tự động gửi thông báo đã nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ cho tổ chức, cá nhân biết qua Cổng dịch vụ công, tin nhắn đến điện thoại, hoặc email hoặc chương trình ứng dụng khác của tổ chức, cá nhân, theo đăng ký khi nộp hồ sơ trực tuyến.
c) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ về nội dung, thành phần hồ sơ; chưa nộp phí, lệ phí (trường hợp yêu cầu nộp trước) theo quy định thì cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ trực tuyến sử dụng phiếu hướng dẫn đã được cài đặt sẵn trên hệ thống để gửi hướng dẫn cho người sử dụng hoàn thiện hồ sơ, nộp phí, lệ phí theo quy định; đồng thời có thể hướng dẫn, cụ thể (qua điện thoại, chương trình ứng dụng) để tổ chức, cá nhân biết và thực hiện theo yêu cầu.
2. Thời gian thụ lý và giải quyết hồ sơ
a) Thời gian thụ lý và giải quyết hồ sơ không được vượt quá thời gian quy định tại bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của từng cơ quan đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
b) Trường hợp các dịch vụ công trực tuyến liên quan đến nhiều cơ quan giải quyết, cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để giải quyết và phải đảm bảo thời gian trả kết quả theo thời gian quy định đã được cơ quan thẩm quyền công bố.
c) Khuyến khích các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình, giảm thời gian thực hiện, giải quyết các thủ tục hành chính so với thời gian quy định khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký dịch vụ công trực tuyến của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
a) Các cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan cung cấp dịch vụ công, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính trong quy trình giải quyết dịch vụ công trực tuyến thực hiện xử lý, giải quyết hồ sơ trực tuyến đã được tiếp nhận đảm bảo đúng theo các bước trong quy trình đã được xây dựng và chuẩn hóa đối với từng dịch vụ công trực tuyến và các quy định khác có liên quan.
b) Thời điểm bắt đầu giải quyết hồ sơ dịch vụ công trực tuyến được tính từ thời điểm hồ sơ nộp trực tuyến của tổ chức, cá nhân được tiếp nhận. Thời hạn giải quyết hồ sơ dịch vụ công trực tuyến không vượt quá thời gian quy định của thủ tục hành chính đã được cấp có thẩm quyền công bố.
a) Hệ thống tra cứu tình trạng hồ sơ bao gồm:
- Tra cứu trực tuyến tại địa chỉ: http://dichvucong.kiengiang.gov.vn.
- Ứng dụng “Kết quả TTHC Kiên Giang” trên thiết bị di động thông minh, máy vi tính...
- Hệ thống trả lời tự động qua tin nhắn (SMS) điện thoại.
- Tra cứu trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã.
- Tra cứu qua Tổng đài hành chính công 0297.1022 hoặc 088822.1022.
b) Tất cả thông tin về tình trạng xử lý hồ sơ trên hệ thống tra cứu trực tuyến được cập nhật trực tuyến thường xuyên, liên tục từ các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
c) Tổ chức, cá nhân có thể tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ bằng cách nhập mã số hồ sơ (mã in sẵn trên biên nhận hồ sơ) hoặc số chứng minh nhân dân và làm theo hướng dẫn của hệ thống.
5. Trả kết quả hồ sơ; thanh toán phí, lệ phí
a) Đối với hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: Tổ chức, cá nhân thực hiện việc đối chiếu hồ sơ gốc tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ như: Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã; nộp phí, lệ phí (nếu có) và nhận kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích, hoặc cơ quan được cơ quan thẩm quyền giao.
b) Đối với hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: Việc trả kết quả cho tổ chức, cá nhân được thực hiện qua hình thức trả kết quả trực tuyến đã được ký số thông qua email của người sử dụng, thông qua chức năng tra cứu kết quả trên Cổng dịch vụ công hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích. Việc thanh toán phí, lệ phí (nếu có) được thực hiện thông qua các công cụ thanh toán trực tuyến, chuyển khoản theo quy định hiện hành của pháp luật.
c) Việc hoàn trả phí, lệ phí đã nộp chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan cung cấp dịch vụ không hoàn thành dịch vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với trường hợp cơ quan cung cấp dịch vụ đã giải quyết nhưng người sử dụng không nhận kết quả đã giải quyết thì không được quyền yêu cầu hoàn trả lại phí, lệ phí đã nộp, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
QUY ĐỊNH TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Điều 10. Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính công khai địa chỉ trụ sở làm việc, hộp thư điện tử, số điện thoại trên Cổng dịch vụ công để tiếp nhận, phản ánh kiến nghị của các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến và trực tiếp.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền gửi phản ánh, kiến nghị liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính bằng các hình thức sau:
a) Thông qua hộp thư điện tử, số điện thoại của Tổng đài hành chính công, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
b) Thông qua chuyên mục “Phản ánh, kiến nghị” trên Cổng dịch vụ công.
c) Gửi trực tiếp bằng văn bản đến cơ quan thực hiện thủ tục hành chính, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
Điều 11. Xử lý phản ánh, kiến nghị
Các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm xử lý phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật
QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH CỔNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Điều 12. Bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu
1. Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử phải được áp dụng các biện pháp an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu để đảm bảo cung cấp thông tin, dữ liệu kịp thời và hiệu quả cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử phải tuân thủ các quy định về an toàn, thông tin, dữ liệu hiện hành.
3. Đơn vị quản lý Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử, người có thẩm quyền, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm bảo mật và lưu giữ thông tin của tổ chức, cá nhân trừ trường hợp phải cung cấp thông tin này cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trường hợp Cổng dịch vụ công xảy ra sự cố không thực hiện được các quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4:
1. Đơn vị quản lý Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử (Sở Thông tin và Truyền thông) có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân và cơ quan có liên quan bằng nhiều hình thức, đồng thời khẩn trương phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý sự cố đưa hệ thống vào hoạt động kịp thời.
2. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản, qua điện thoại hoặc thư điện tử theo thông tin đã đăng ký và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thành các thủ tục đang thực hiện đúng theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Quy chế này của các cơ quan, đơn vị. Định kỳ hằng tháng, hằng quý, hằng năm hoặc đột xuất tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
2. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị: Xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công mức độ 3, 4 theo lộ trình quy định; định kỳ hằng năm, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến và tình hình triển khai thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương; tổng hợp, thống kê danh mục thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, đơn vị đăng tải trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử.
3. Tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn kỹ thuật cho các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện; hướng dẫn tổ chức, cá nhân sử dụng Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử;
4. Bảo đảm an toàn thông tin và dữ liệu trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống Một cửa điện tử. Bảo đảm cho Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh hoạt động an toàn, ổn định và liên tục; chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, triển khai các phương án, giải pháp kết nối, tích hợp giữa các phần mềm giải quyết thủ tục hành chính chuyên ngành do các Bộ, ngành Trung ương triển khai đến các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị tại tỉnh với Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.
5. Hằng năm có kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động Cổng dịch vụ công cho phù hợp với tình hình thực tế; rà soát, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh phương án, biện pháp để phát triển Cổng dịch vụ công cũng như kế hoạch chỉnh sửa, nâng cấp Cổng dịch vụ công đảm bảo đáp ứng yêu cầu chung.
6. Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá để nâng cao nhận thức và khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia, sử dụng dịch vụ công trực tuyến; tổ chức đánh giá chất lượng sử dụng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công.
Điều 15. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính sử dụng có hiệu quả Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử nhằm phục vụ tốt cho các tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên Cổng dịch vụ công; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) chỉ đạo nâng cấp, bổ sung các chức năng hỗ trợ, tính năng tiện ích trên Cổng dịch vụ công để đảm bảo thuận tiện cho người sử dụng.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí triển khai các đề án, dự án liên quan đến Cổng dịch vụ công; kinh phí hoạt động hằng năm của Cổng dịch vụ công.
Điều 17. Trách nhiệm của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
1. Theo dõi, giám sát việc tiếp nhận, trả kết quả giải quyết hồ sơ nộp trực tuyến hoặc hồ sơ nộp trực tiếp đối với các thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4 theo Điều 9 của Quy chế này và báo cáo kịp thời cho cơ quan thẩm quyền khi có yêu cầu.
2. Tham mưu Văn phòng UBND tỉnh phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông định kỳ tổ chức thực hiện việc khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với các thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến cung cấp trên Cổng dịch vụ công, đối với các cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến và đối với cán bộ, công chức, viên chức tham gia trong quy trình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến. Qua theo dõi, giám sát và khảo sát, đánh giá kịp thời xử lý, khắc phục hoặc kiến nghị xử lý, khắc phục theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm.
3. Tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến, sau khi phối hợp thực hiện quy trình xử lý phải tiến hành thông tin lại cho tổ chức, cá nhân đã phản ánh, kiến nghị.
4. Trực tiếp hướng dẫn, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 khi đến thực hiện thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
5. Thông báo kịp thời cho Sở Thông tin và Truyền thông để được hỗ trợ, khắc phục kịp thời khi xảy ra sự cố về mặt kỹ thuật đối với Cổng dịch vụ công.
1. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế này thuộc phạm vi, chức năng quản lý của ngành, địa phương. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả tiến độ, giải quyết thủ tục hành chính của ngành, địa phương; xây dựng và cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết; tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ dịch vụ công trực tuyến theo quy định.
2. Thực hiện các nội dung về cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định tại Điều 9, 10 và 11 của Quy chế này.
3. Tham mưu trình cơ quan có thẩm quyền ban hành Quy định về quy trình giải quyết hồ sơ được đăng ký trực tuyến thuộc chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính phù hợp với quy trình chung về thủ tục hành chính.
4. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cập nhật các dịch vụ công trực tuyến lên hệ thống kịp thời khi có sự thay đổi, đảm bảo các dịch vụ công trực tuyến hoạt động thông suốt.
5. Bố trí cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên theo dõi, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ điện tử do cá nhân, tổ chức đăng ký dịch vụ công trực tuyến.
6. Chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức sử dụng chữ ký số thực hiện ký số vào các văn bản điện tử phát sinh trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
7. Khi xảy ra sự cố đối với Hệ thống một cửa điện tử phải thông báo ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông để được hỗ trợ, khắc phục kịp thời.
8. Kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm quy định trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến và các quy định tại Quy chế này; có giải pháp nâng cao tỷ lệ đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý trong tiếp nhận, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.
Điều 19. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được cấp tài khoản người dùng
1. Phải thường xuyên đăng nhập vào Hệ thống một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công để theo dõi, giải quyết hồ sơ đăng ký trực tuyến của các tổ chức, cá nhân đúng thời gian quy định và có hiệu quả.
2. Phải thay đổi mật khẩu tài khoản khi đăng nhập Hệ thống một cửa điện tử lần đầu tiên, khuyến khích thường xuyên thay đổi mật khẩu sử dụng Hệ thống một cửa điện tử của cá nhân để đảm bảo tính bảo mật, an toàn thông tin trong quá trình sử dụng.
3. Quản lý và bảo vệ mật khẩu đăng nhập vào Hệ thống một cửa điện tử, không cung cấp mật khẩu sử dụng của mình cho người khác, không để người khác sử dụng tài khoản của mình để xử lý công việc, không đăng nhập vào tài khoản người khác. Trường hợp bị mất quyền kiểm soát tài khoản người dùng hoặc mật khẩu bị lộ phải thay đổi ngay mật khẩu hoặc báo ngay cho bộ phận phụ trách về công nghệ thông tin của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính để kịp thời khắc phục.
4. Khi phát hiện cá nhân, tổ chức sử dụng Hệ thống một cửa điện tử không đúng mục đích, tập tin đính kèm có virus, mã độc phải kịp thời báo cáo Thủ trưởng cơ quan thực hiện thủ tục hành chính xử lý hoặc phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông để xử lý kịp thời.
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và đơn vị có liên quan quản trị Hệ thống một cửa điện tử tại cơ quan, đơn vị; khắc phục sự cố kịp thời.
2. Hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan thực hiện thủ tục hành chính trong quá trình sử dụng Hệ thống một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công.
3. Phối hợp với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, các phòng chuyên môn thực hiện rà soát quy trình thực hiện các dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công.
4. Thực hiện các thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất về việc sử dụng Hệ thống một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công.
5. Hướng dẫn, tuyên truyền các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với các thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị.
Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến
1. Đăng ký, kê khai các thông tin chính xác; tự chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với những thông tin cung cấp, đăng ký, kê khai của mình trên Cổng dịch vụ công.
2. Thực hiện các yêu cầu của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính và nộp phí, lệ phí đúng theo quy định.
3. Tuân thủ theo quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Quy chế này. Đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo định kỳ cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nội dung Quy chế trước ngày 01 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất (khi có yêu cầu).
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này đến công chức, viên chức và các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Định kỳ, trước ngày 30/11 hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Quy chế, xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của từng thủ tục hành chính cụ thể cho năm liền kề tiếp theo, gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có những vấn đề vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
MẪU BÁO CÁO KIỂM TRA, SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁO CÁO
Kiểm tra, sử dụng dịch vụ công trực tuyến
Kính gửi: Sở Thông tin và Truyền thông Kiên Giang
1. Họ và tên người báo cáo: ………………………………………………………………………
2. Chức vụ: …………………… Cơ quan:
…………………………………………………………………………………………………………
3. Email: …………………………. số điện thoại: ………………………………
4. Nội dung kiểm tra, sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống http://dichvucong.kiengiang.gov.vn
STT |
Tên chức năng |
Người kiểm tra |
Thời gian kiểm tra |
Kết quả |
Mô tả lỗi (nếu có) |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đề nghị:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Xác nhận của lãnh đạo cơ quan |
Kiên Giang, ngày....tháng...năm.... |
MẪU PHIẾU YÊU CẦU XỬ LÝ SỰ CỐ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
PHIẾU YÊU CẦU
Xử lý sự cố dịch vụ công trực tuyến
Kính gửi: Sở Thông tin và Truyền thông Kiên Giang
1. Họ và tên người yêu cầu: ………………………………………………………………………
2. Chức vụ: ……………………… Cơ quan: ……………………………………………………..
3. Email: ……………………… số điện thoại: ……………………………………………………
4. Tên dịch vụ công trực tuyến có sự cố: ………………………………………………………..
5. Mô tả sự cố (có thể gửi kèm theo tài liệu, ảnh chụp màn hình):
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
6. Ý kiến đề xuất:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Xác nhận của lãnh đạo cơ quan |
Kiên Giang, ngày....tháng...năm.... |
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, CHUYỂN HỒ SƠ, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN MỨC 3, 4
Nghị quyết 17/NQ-CP về chi hỗ trợ tiền ăn và bồi dưỡng chống dịch COVID-19 trong 05 ngày Tết Nguyên đán năm Tân Sửu 2021 Ban hành: 09/02/2021 | Cập nhật: 09/02/2021
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới lĩnh vực lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 03/11/2020 | Cập nhật: 12/11/2020
Quyết định 2639/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện Ban hành: 30/10/2020 | Cập nhật: 10/11/2020
Quyết định 2639/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính; chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước và chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 02/10/2020 | Cập nhật: 21/01/2021
Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2020 công bố 05 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Gia Lai Ban hành: 25/08/2020 | Cập nhật: 27/11/2020
Quyết định 1516/QĐ-UBND về định mức hỗ trợ triển khai áp dụng hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp để thực hiện Dự án tăng cường an toàn, vệ sinh lao động thuộc Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động năm 2020 Ban hành: 08/07/2020 | Cập nhật: 08/09/2020
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2020 quy định về hệ số điều chỉnh định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực việc làm Ban hành: 02/07/2020 | Cập nhật: 28/12/2020
Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, bãi bỏ Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 14/04/2020 | Cập nhật: 13/06/2020
Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2020 quy định về mức trích và mức chi nội dung phục vụ hoạt động thường xuyên của Hội đồng thẩm định giá tài sản cấp tỉnh Thái Bình Ban hành: 19/03/2020 | Cập nhật: 29/04/2020
Quyết định 2639/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Yên Bái Ban hành: 05/11/2019 | Cập nhật: 22/11/2019
Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Gia Lai Ban hành: 13/08/2019 | Cập nhật: 30/10/2019
Quyết định 2639/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 18/09/2019 | Cập nhật: 31/10/2019
Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, thay thế, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 03/05/2019 | Cập nhật: 30/11/2019
Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ liên thông giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực Ngoại giao thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình Ban hành: 06/03/2019 | Cập nhật: 10/05/2019
Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 Ban hành: 07/03/2019 | Cập nhật: 11/03/2019
Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 23/11/2018 | Cập nhật: 26/11/2018
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2018 công bố chuẩn hóa danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích và tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả tại bộ phận một cửa các cấp thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/09/2018 | Cập nhật: 24/11/2018
Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2018 về đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 18/09/2018 | Cập nhật: 11/10/2018
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2018 về Nội quy Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 31/08/2018 | Cập nhật: 26/09/2018
Quyết định 1516/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam Ban hành: 14/05/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2018-2022 Ban hành: 24/05/2018 | Cập nhật: 07/09/2018
Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 23/04/2018 | Cập nhật: 23/04/2018
Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 22/05/2018 | Cập nhật: 20/06/2018
Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang Ban hành: 06/04/2018 | Cập nhật: 03/07/2018
Thông tư 32/2017/TT-BTTTT về quy định cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Ban hành: 15/11/2017 | Cập nhật: 15/11/2017
Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 31/10/2017 | Cập nhật: 03/11/2017
Quyết định 2639/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5000 quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 11/10/2017 | Cập nhật: 30/11/2017
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2017 về công bố Danh mục thủ tục hành chính Ngành Khoa học và công nghệ có thực hiện và không thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 01/09/2017 | Cập nhật: 12/10/2017
Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa trong nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Điện Biên Ban hành: 11/09/2017 | Cập nhật: 11/10/2017
Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bãi bỏ lĩnh vực Đăng kiểm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Cà Mau Ban hành: 04/05/2017 | Cập nhật: 14/06/2017
Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đường thủy nội địa mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 08/05/2017 | Cập nhật: 13/06/2017
Quyết định 808/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng Ban hành: 11/04/2017 | Cập nhật: 06/11/2018
Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt giá đất ở để giao đất tái định cư và giao đất có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư thuộc Dự án Đầu tư xây dựng tuyến đường Thái Nguyên - Chợ Mới (Bắc Kạn) và Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 3 đoạn km 75 - km 100 theo hình thức hợp đồng BOT trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 05/04/2017 | Cập nhật: 07/07/2017
Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ Ban hành: 13/04/2017 | Cập nhật: 02/11/2017
Quyết định 2639/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh Kiên Giang Ban hành: 25/11/2016 | Cập nhật: 02/01/2017
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Ninh Bình thực hiện theo cơ chế một cửa Ban hành: 10/11/2016 | Cập nhật: 07/12/2016
Quyết định 2639/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 07/09/2016
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn tổ chức bộ máy và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái Ban hành: 27/07/2016 | Cập nhật: 07/10/2016
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống một cửa điện tử tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 04/07/2016 | Cập nhật: 16/08/2016
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2016 về Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số kiến thiết tỉnh Trà Vinh Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 15/08/2016
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành Công ty Cổ phần giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Sơn La Ban hành: 28/06/2016 | Cập nhật: 24/08/2016
Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2016 về thu hồi Quyết định 359/QĐ-UBND Ban hành: 30/05/2016 | Cập nhật: 22/06/2016
Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch tổ chức đợt cao điểm tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 08/04/2016 | Cập nhật: 14/11/2016
Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2016 phê duyệt Hiệp định ASEAN về Trang thiết bị y tế Ban hành: 26/02/2016 | Cập nhật: 10/03/2016
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt bổ sung dự toán chi phí thực hiện đồ án “Quy hoạch mạng lưới cấp nước và sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 29/10/2015 | Cập nhật: 28/08/2017
Quyết định 2639/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới cấp nước sạch tỉnh Hải Dương đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 24/10/2014 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quyết định 671/QĐ-UBND Ban hành: 15/09/2014 | Cập nhật: 11/10/2014
Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 04/07/2014
Quyết định 808/QĐ-UBND công bố giá bình quân nông sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Quý II năm 2014 Ban hành: 14/04/2014 | Cập nhật: 17/04/2014
Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2014 gia nhập Nghị định thư Nagoya về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen trong khuôn khổ Công ước Đa dạng sinh học Ban hành: 17/03/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án phát huy giá trị tốt đẹp mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 Ban hành: 25/04/2014 | Cập nhật: 13/05/2014
Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2013 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2013 Ban hành: 01/02/2013 | Cập nhật: 04/02/2013
Quyết định 2639/QĐ-UBND năm 2012 điều chỉnh Quy định phê duyệt, ban hành thiết kế mẫu, đơn giá xây dựng mặt đường và cống thoát nước thuộc Đề án Phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 21/01/2013
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc lĩnh vực văn hóa áp dụng chung tại cấp xã Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 2639/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội Ban hành: 14/06/2012 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2012 quy định hồ sơ chi tiết thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận, xử lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Ban hành: 16/04/2012 | Cập nhật: 17/08/2012
Quyết định 2639/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch phát triển văn hóa giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 30/01/2012
Quyết định 2639/QĐ-UBND năm 2011 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành Ban hành: 18/11/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 04/11/2015
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án đường dây 220kV Đắk Nông - Phước Long - Bình Long thuộc địa bàn huyện Bù Đăng, Bù Gia Mập, Hớn Quản và thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 08/09/2017
Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2010 về sửa đổi bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 12/07/2010 | Cập nhật: 22/04/2011
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2010 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo tỉnh về phòng, chống tham nhũng do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 Ban hành: 02/04/2010 | Cập nhật: 05/04/2010
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Nông Ban hành: 05/10/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 2639/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp Long Thuận B, xã Long Phước, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long - tỉ lệ 1/500 Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 04/11/2014
Quyết định 808/QĐ-UBND về mức giá tối thiểu dùng để tính thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác, sản xuất, kinh doanh từ nước thiên nhiên Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 20/02/2013
Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 19/04/2007
Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2006 về việc thành lập Ban Quản lý Dự án “Phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam” tỉnh An Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 20/04/2006 | Cập nhật: 25/05/2006