Quyết định 2639/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch phát triển văn hóa giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
Số hiệu: | 2639/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 22/12/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2639/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 22 tháng 12 năm 2011 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA GIAI ĐOẠN 2012-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Quyết định số 581/QĐ-TTg , ngày 06/5/2009 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học nghệ thuật trong thời kỳ mới;
Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-TTg , ngày 05/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015 định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết 05/2005/NQ-CP , ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại tờ trình số 86/TTr-SVHTTDL, ngày 23 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch phát triển văn hóa giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA GIAI ĐOẠN 2012-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2639/QĐ-UBND, ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
I. Thực trạng hoạt động văn hóa trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2006-2011
Trong những năm qua, với tác động tiêu cực của tình trạng suy thoái kinh tế thế giới cũng như trong nước, cùng những khó khăn nội tại của tỉnh nhà, nhưng với tinh thần đoàn kết nhất trí, chủ động khắc phục khó khăn, hoạt động văn hóa trong tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa VIII về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” và Kế hoạch phát triển văn hóa của tỉnh giai đoạn 2006-2010. Một số kết quả tiêu biểu đạt được như sau:
a) Hoạt động bảo tồn, bảo tàng và phát huy các giá trị di sản, góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản được chú trọng và quan tâm đúng mức. Việc gìn giữ và phát huy các giá trị di sản văn hóa không dừng lại ở trách nhiệm của một ngành, một địa phương mà đã có sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư, các ngành, các cấp. Đặc biệt, từ khi triển khai Đề án phân cấp quản lý di tích, tình trạng xâm hại di tích được phát hiện và xử lý kịp thời. Đến ngày 30 tháng 10 năm 2011, toàn tỉnh kiểm kê 365 di tích, lập hồ sơ xếp hạng 57 di tích cấp tỉnh, 23 di tích được công nhận cấp quốc gia; 65,2% di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia, 59,6% di tích cấp tỉnh đã được đầu tư trùng tu, tôn tạo, chống xuống cấp.
Hoạt động bảo tàng, giáo dục truyền thống từng bước được nâng lên về chất lượng, địa bàn hoạt động được mở rộng đến cơ cở.
Di sản văn hóa phi vật thể được gìn giữ và phát huy, có 04 chương trình nghiên cứu bảo tồn và đưa vào dữ liệu phi vật thể cấp quốc gia như bảo tồn và phát huy nhạc lễ tôn giáo Cao Đài Tây Ninh, các món ăn chay Tây Ninh, bảo tồn dân ca dân tộc thiểu số tỉnh Tây Ninh, điều tra văn hóa phi vật thể Tây Ninh. Các lễ hội truyền thống, trong đó nhiều lễ thức xưa được phục hồi, gìn giữ; lễ hội lịch sử cách mạng được phát huy, góp phần giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ.
b) Hệ thống thiết chế văn hóa công lập từ tỉnh đến cơ sở được quan tâm đầu tư và ngày càng phát triển, góp phần nâng cao đời sống văn hóa cơ sở.
Trong những năm qua, các thiết chế văn hóa từng bước được hoàn thiện, hoạt động đi vào nề nếp, nâng cao chất lượng. Đến nay, hệ thống trung tâm văn hóa được xây dựng từ tỉnh đến cơ sở, toàn tỉnh có: 91 Trung tâm văn hóa (01 Trung tâm văn hóa tỉnh, 08 Trung tâm văn hóa - thông tin huyện, 82 Trung tâm văn hóa - thể thao - học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn) và 09 Nhà văn hóa dân tộc; 01 đoàn nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp; 01 Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng; 01 Thư viện tỉnh, 09 Thư viện huyện, 95 tủ sách xã; 01 Bảo tàng tỉnh. Các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị, các sự kiện trọng đại của đất nước, sự kiện văn hóa của địa phương, đặc biệt, đã phục vụ tốt cuộc bầu cử Quốc hội lần thứ XII, XIII, Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, XI, lễ kỷ niệm 50 năm chiến thắng Tua Hai,... Đồng thời, thông qua hoạt động các thiết chế văn hóa đã đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, nâng cao mức hưởng thụ, khơi dậy tiềm năng sáng tạo văn hóa trong nhân dân, góp phần xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phát triển phong phú.
c) Môi trường văn hóa lành mạnh tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển.
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đi vào nề nếp, chất lượng, lớn mạnh, ngày càng được sự quan tâm của Đảng, chính quyền và sự đồng tình ủng hộ của nhân dân. Thông qua phong trào, các yếu tố văn hóa và nhân tố con người được coi trọng; quyền làm chủ được phát huy, góp phần đẩy mạnh dân chủ ở cơ sở, ổn định chính trị, giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội; những nét đẹp truyền thống trong mối quan hệ ứng xử, tình cảm giữa người và người được gìn giữ và ngày càng được nhân rộng; góp phần hình thành đạo đức, nhân cách con người mới Việt Nam xã hội chủ nghĩa yêu nước, năng động, sáng tạo và giàu lòng nhân ái. Các giá trị truyền thống tốt đẹp về gia đình Việt Nam được gìn giữ và kế thừa; gia đình văn hóa trở thành lực lượng nồng cốt thực hiện các phong trào thi đua, nhiều gương gia đình văn hóa tiêu biểu trở thành các nhân tố điển hình tiên tiến ở cơ sở. Phong trào đã tập hợp, đoàn kết các lực lượng, khơi dậy và phát huy được tính tích cực sáng tạo, nguồn lực của nhân dân, tạo ra sức mạnh toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển. Đến 30/10/2011, toàn tỉnh có 92,1% ấp văn hóa (tương đương 455 ấp), 93,76% gia đình văn hóa, 26,73% xã, phường, thị trấn văn hóa (tương đương 25 xã, phường, thị trấn), phần lớn các chỉ tiêu đều đạt và vượt so với kế hoạch.
d) Phong trào văn hóa văn nghệ quần chúng phát triển rộng khắp, đa dạng và có chất lượng, đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của nhân dân.
Sự phát triển đội văn nghệ quần chúng của các ngành, lực lượng vũ trang, địa phương; các câu lạc bộ hát với nhau, đờn ca tài tử cải lương đã tạo ra một phong trào ca hát quần chúng rộng khắp từ tỉnh đến tận khu dân cư; đặc biệt, nghệ thuật truyền thống đờn ca tài tử cải lương luôn giữ vai trò chủ đạo trong đời sống văn hóa văn nghệ ở cơ sở. Tính đến ngày 30/10/2011, toàn tỉnh có 159 đội đờn ca tài tử, khoảng 150 đội văn nghệ quần chúng, với lực lượng văn nghệ quần chúng phong phú, đa dạng đã đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa văn nghệ của nhân dân.
Thông qua các liên hoan, hội thi, hội diễn cấp khu vực và toàn quốc, các đoàn nghệ thuật quần chúng của tỉnh, các ngành, các lực lượng vũ trang đạt được nhiều thành tích cao, mang lại nhiều huy chương vàng, bạc.
Hoạt động văn nghệ quần chúng đã phục vụ tốt các sự kiện trọng đại của dân tộc, các ngày lễ lớn, nhiệm vụ chính trị của địa phương, đã và đang góp phần động viên các tầng lớp nhân dân hăng say lao động sản xuất, sẵn sàng chiến đấu, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
đ) Công tác nghiên cứu khoa học được quan tâm, góp phần tạo ra các sản phẩm văn hóa có chất lượng, gìn giữ và xây dựng nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, tạo nền tảng thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển.
Công tác nghiên cứu khoa học được chú trọng, đã có 12 đề tài khoa học cấp tỉnh và cơ sở được triển khai thực hiện và đi vào cuộc sống, như “Tổng điều tra văn hóa phi vật thể người Việt ở Tây Ninh”, “Khảo cứu các lễ hội ở Tây Ninh và định hướng phát triển, quản lý”, “Điều tra, nghiên cứu và đề xuất giải pháp xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Tây Ninh thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa”, “Điều tra, xác định và đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát huy các di tích khảo cổ học ở Tây Ninh”, “Sưu tầm, nghiên cứu nghệ thuật truyền thống đờn ca tài tử Nam bộ ở Tây Ninh”,…
Hầu hết sản phẩm của đề tài mang tính khoa học và ứng dụng, bổ sung làm phong phú thêm tư liệu di sản văn hóa, làm nền tảng cho công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản; kết quả nghiên cứu khoa học góp phần định hướng cho công tác quản lý văn hóa và là cơ sở thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững.
e) Công tác quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa và các dịch vụ văn hóa được thực hiện tốt, góp phần đáp ứng được nhu cầu vui chơi, giải trí ngày càng cao của nhân dân.
Công tác cải cách hành chính trong quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa được quan tâm, đã tiến hành rà soát, công khai các thủ tục hành chính, áp dụng mô hình “Một cửa, một cửa liên thông” trong việc giải quyết cấp các loại giấy phép hoạt động văn hóa, việc thực hiện cơ chế này từng bước tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong quá trình xin cấp các loại giấy phép hoạt động, góp phần khuyến khích mọi người dân tham gia vào các hoạt động kinh doanh, phát triển các dịch vụ văn hóa cả về hình thức lẫn nội dung, đáp ứng được nhu cầu vui chơi, giải trí ngày càng cao của nhân dân.
Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành các quy định về văn hóa và dịch vụ văn hóa được tiến hành thường xuyên, góp phần hạn chế việc vi phạm pháp luật trên lĩnh vực văn hóa.
f) Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ văn hóa được quan tâm, đáp ứng một phần hoạt động văn hóa ở cơ sở.
Trong những năm qua, đã mở 01 lớp đại học văn hóa với 79 sinh viên, 01 lớp cao đẳng văn hóa hệ chính quy với 14 sinh viên, 01 lớp cao đẳng văn hóa hệ tại chức với 14 sinh viên, 01 lớp trung cấp văn hóa quần chúng với 23 học viên. Ngoài ra, hàng năm đã tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý và hoạt động văn hóa cho hơn 100 cán bộ - công chức - viên chức. Qua đó, đã góp phần từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa, đặc biệt là cán bộ văn hóa ở cơ sở.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, trong những năm qua, hoạt động văn hóa từ tỉnh đến cơ sở còn bộc lộ nhiều tồn tại và hạn chế.
a) Những kết quả đạt được trong lĩnh vực văn hóa chưa tạo nền tảng vững chắc và chưa tương xứng với sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
- Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tuy có phát triển (hầu hết các chỉ tiêu đều đạt và vượt) nhưng chất lượng chưa cao, thiếu tính bền vững; văn hóa truyền thống gia đình chưa được coi trọng, văn hóa ứng xử, đạo đức, lối sống của một bộ phận nhân dân bị xuống cấp; ý thức bảo vệ môi trường còn nhiều hạn chế.
- Đời sống văn hóa cơ sở phong phú, nhưng tiềm ẩn nhiều yếu tố không lành mạnh, ảnh hưởng của văn hóa xấu, độc hại vẫn hàng ngày tác động đến nếp sinh hoạt, nếp nghĩ của giới trẻ.
- Hoạt động của các thiết chế văn hóa chưa đạt hiệu quả, chất lượng nhiều chương trình phục vụ chưa cao, phương tiện thể hiện còn nghèo nàn, thiếu sự thu hút, chưa đáp ứng được yêu cầu vui chơi, giải trí, hưởng thụ, sáng tạo của nhân dân, nhất là ở vùng nông thôn.
b) Cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa chưa đáp ứng nhu cầu hưởng thụ, sáng tạo của quần chúng nhân dân.
- Đội ngũ làm công tác văn hóa từ tỉnh đến cơ sở còn hạn chế về trình độ chuyên môn, năng lực tổ chức hoạt động, chưa đáp ứng được công việc, chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ. Trong những năm qua, chưa đào tạo được cán bộ chuyên gia đầu ngành, một bộ phận cán bộ cơ sở chưa có trình độ chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành. Đến ngày 30/11/2011, trong số cán bộ, công chức, viên chức toàn ngành có 03 thạc sĩ, 109 đại học, 20 cao đẳng, 83 trung cấp, đặc biệt cấp xã chỉ có 65/95 công chức xã được đào tạo chuyên ngành văn hóa, đạt tỷ lệ 61,75%, cán bộ quản lý trung tâm văn hóa xã là người hoạt động không chuyên trách.
- Cơ sở vật chất, phương tiện chuyên dùng một số thiết chế văn hóa không đảm bảo tổ chức hoạt động, chưa tương xứng với yêu cầu phát triển của tỉnh như: Bảo tàng tỉnh chưa có nhà trưng bày xứng tầm với truyền thống và phát triển của địa phương, Trung tâm văn hóa tỉnh chưa có nơi tổ chức các lớp năng khiếu, sinh hoạt câu lạc bộ, Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng chưa có rạp chiếu phim, nhiều trung tâm văn hóa huyện, trung tâm văn hóa, thể thao và học tập cộng đồng xã chưa đạt chuẩn theo quy định, còn chắp vá, thiếu đồng bộ, dẫn đến hiệu quả sử dụng thấp…
c) Công tác bảo tồn, bảo tàng và phát huy các giá trị di tích còn nhiều hạn chế:
- Việc thực hiện chương trình đầu tư, chống xuống cấp, tu bổ, trùng tu, tôn tạo các di tích còn chậm, kinh phí đầu tư chưa tương xứng với tầm vóc, giá trị di tích (một số di tích tùy tiện trùng tu, tôn tạo không tuân thủ sự quản lý của Nhà nước và hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn, tập trung vào tiến độ thi công làm ảnh hưởng trực tiếp đến di tích).
- Tình trạng xuống cấp do chậm được tu bổ và việc xâm hại di tích vẫn chưa được khắc phục triệt để.
- Hoạt động bảo tàng, giáo dục truyền thống còn đơn điệu, chưa thu hút được nhân dân tham gia và chưa phát huy được tác dụng, hiệu quả.
- Một số loại hình văn hóa phi vật thể dần mai một, chưa có biện pháp bảo tồn.
d) Công tác xã hội hóa chưa được quan tâm, chưa huy động được các nguồn lực tham gia đầu tư cho văn hóa.
Trong những năm qua, tiến độ thực hiện xã hội hóa còn chậm so với tiềm năng và chỉ tiêu định hướng, chưa thu hút nhiều các thành phần kinh tế khác tham gia. Ngoài việc nhân dân tự nguyện đóng góp cho việc bảo tồn, trùng tu, tôn tạo di tích, xây dựng các khu văn hóa dân lập, chưa huy động nhân dân tham gia đóng góp xây dựng và phát triển các thiết chế văn hóa khác. Một số thiết chế văn hóa ngoài công lập được xây dựng nhưng với quy mô nhỏ và chỉ tập trung ở những vùng đông dân cư như thị xã, thị trấn, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển và hưởng thụ của người dân.
3. Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế
a) Nguyên nhân chủ quan:
- Nhận thức về vai trò văn hóa của một số địa phương, đơn vị chưa ngang tầm, cho rằng phát triển văn hóa là nhiệm vụ của riêng ngành văn hóa, chưa gắn kết mối quan hệ giữa kinh tế và văn hóa.
- Ngành văn hóa chưa chủ động tham mưu, đề xuất các cơ chế, giải pháp kịp thời tháo gỡ những khó khăn trước mắt và lâu dài. Thực hiện công tác xã hội hóa còn nhiều lúng túng.
- Đội ngũ cán bộ của ngành văn hóa còn thiếu và yếu, thường xuyên thay đổi, còn thiếu nhiều lực lượng chuyên ngành, nhất là ở cấp xã, chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển của xã hội.
- Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đối với lĩnh vực văn hóa có lúc có nơi chưa sâu sát, thiếu sự chỉ đạo kịp thời đối với một số mặt hoạt động; việc đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất và nguồn lực cán bộ cho hoạt động văn hóa còn hạn chế nên hiệu quả hoạt động chưa cao.
b) Nguyên nhân khách quan:
- Ảnh hưởng toàn cầu hóa trên lĩnh vực kinh tế và văn hóa đã tác động đến tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận nhân dân, nhất là tầng lớp thanh thiếu niên.
- Sự phát triển nhanh chóng trên tất cả lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội làm cho ngành văn hóa từ tỉnh đến cơ sở không bắt kịp thời đại, còn túng túng trong tổ chức và hoạt động.
1. Quan điểm xây dựng và phát triển văn hóa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- Đầu tư cho văn hóa là đầu tư cho con người, đầu tư cho phát triển bền vững; góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Văn hóa vừa là nền tảng, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội; góp phần đắc lực trong thực hiện xây dựng nông thôn mới, thực hiện công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
- Xây dựng và phát triển văn hóa là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, các ngành, các cấp mà vai trò nòng cốt là ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2.1. Mục tiêu chung:
- Phát triển văn hóa với tốc độ nhanh, bền vững, tăng cường tiềm lực. Đưa hoạt động văn hóa phát triển xứng tầm với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (trong đó, phấn đấu đến năm 2015 có 25 xã nông thôn mới và đưa thị xã Tây Ninh trở thành đô thị loại III).
- Đầu tư đúng mức các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở, theo hướng hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị và chuyên môn hóa cán bộ. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có năng lực, trình độ chuyên môn cao, vững vàng về chính trị, ngoại ngữ, tin học.
- Xây dựng con người và môi trường văn hóa phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hướng mọi hoạt động văn hóa vào việc xây dựng con người phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, năng lực sáng tạo; tuân thủ pháp luật; có ý thức cộng đồng, lối sống văn hóa, quan hệ hài hòa trong gia đình, cộng đồng và xã hội.
- Phát huy và đẩy mạnh công tác bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị tốt đẹp của văn hóa dân tộc, xây dựng những giá trị văn hóa mới, tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, làm phong phú thêm nền văn hóa dân tộc. Tôn vinh các giá trị truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số.
- Tạo mọi điều kiện nâng cao mức hưởng thụ và tham gia hoạt động, sáng tạo văn hóa của nhân dân; phấn đấu từng bước thu hẹp sự chênh lệch về hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật giữa thành thị và nông thôn.
- Đi đôi với việc tăng cường đầu tư của Nhà nước, đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động văn hóa, huy động mọi nguồn lực cho phát triển văn hóa, gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa.
- Mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế về văn hóa nghệ thuật.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Xây dựng môi trường văn hóa, xã hội lành mạnh, văn minh; chú trọng xây dựng con người có lối sống văn hóa, đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; gắn việc xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới với thực hiện cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Đến năm 2015, đạt chỉ tiêu:
- Gia đình văn hóa: 94% trở lên.
- Ấp, khu phố văn hóa: 83 % trở lên.
- Xã, phường, thị trấn văn hóa: 25 xã xây dựng nông thôn mới đạt chuẩn xã văn hóa nông thôn mới, đạt tỷ lệ 30% trên tổng số xã; phường, thị trấn văn minh: 4/13 phường, thị trấn đạt 30% trên tổng số phường, thị trấn.
Định hướng đến năm 2020:
- Nâng cao chất lượng các chỉ tiêu đạt được gia đình văn hóa, ấp văn hóa.
- Phấn đấu đạt 50% xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; 50% phường, thị trấn văn minh.
b) Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc, tập trung điều tra toàn diện, nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và văn hóa phi vật thể. Kết hợp hài hòa việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa với các hoạt động phát triển kinh tế, du lịch bền vững.
Đến năm 2015:
- 75% di tích cấp quốc gia được trùng tu, tôn tạo; 65% di tích cấp tỉnh được trùng tu, tôn tạo.
- Kiểm kê và chọn di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu, lập hồ sơ khoa học đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia theo quy định.
Định hướng đến năm 2020:
- 90% di tích cấp quốc gia được trùng tu, tôn tạo, 85% di tích cấp tỉnh được trùng tu, tôn tạo.
- Hoàn chỉnh dữ liệu và chọn di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu của tỉnh, lập hồ sơ khoa học đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
c) Phát triển sự nghiệp văn hóa, tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa theo hướng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, nhu cầu hưởng thụ của nhân dân, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn; mở rộng, giao lưu văn hóa và tổ chức các sự kiện văn hóa.
Đến năm 2015:
- Người dân tham gia thường xuyên và hưởng thụ các hoạt động văn hóa đạt 50% (riêng các xã biên giới đạt 30%).
- Tổ chức ít nhất một chương trình giao lưu hoặc sự kiện văn hóa cấp khu vực.
Định hướng đến năm 2020:
- Người dân tham gia thường xuyên và hưởng thụ các hoạt động văn hóa đạt 70% (riêng các xã biên giới đạt 50%).
- Tổ chức ít nhất một chương trình giao lưu hoặc sự kiện văn hóa cấp quốc gia.
d) Xây dựng, nâng cấp và hoàn chỉnh cơ sở vật chất các thiết chế văn hóa đạt chuẩn theo quy định, đảm bảo hoạt động thường xuyên, phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị của địa phương, nhu cầu hưởng thụ, sáng tạo của người dân.
Đến năm 2015:
- Cấp tỉnh: Nâng cấp và đầu tư trang thiết bị cho các đơn vị: Bảo tàng, Trung tâm văn hóa tỉnh, Đoàn Nghệ thuật cải lương tỉnh, Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng. Xây mới Trung tâm chiếu phim tỉnh.
- Cấp huyện: có 70 % Trung tâm văn hóa, thể thao cấp huyện đạt chuẩn theo quy định. Xây mới Trung tâm văn hóa: 02 huyện (Bến Cầu, Dương Minh Châu).
- Cấp xã: có 25/25 xã xây dựng nông thôn mới có Trung tâm văn hóa, thể thao và học tập cộng đồng xã và 100% nhà văn hóa ấp trên địa bàn 25 xã chọn xây dựng nông thôn mới (tương đương 140 ấp) đạt chuẩn theo quy định. 100% Trung tâm văn hóa, thể thao và học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
Định hướng đến năm 2020 phấn đấu đạt:
- Cấp tỉnh:
+ 100% cơ sở vật chất bảo tàng, Trung tâm văn hóa tỉnh đạt chuẩn theo quy định; Đoàn Nghệ thuật cải lương tỉnh, Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng đảm bảo cơ sở hoạt động.
+ Xây mới nhà năng khiếu, câu lạc bộ cho Trung tâm Văn hóa tỉnh.
- Cấp huyện: có 100% Trung tâm văn hóa, thể thao cấp huyện đạt chuẩn theo quy định.
- Cấp xã: có 50% Trung tâm văn hóa, thể thao và học tập cộng đồng xã và 100% Nhà văn hóa ấp trên địa bàn trên địa bàn các xã chọn xây dựng nông thôn mới đạt chuẩn theo quy định.
đ) Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức, viên chức ngành VH,TT&DL đáp ứng được yêu cầu phát triển sự nghiệp văn hóa, kinh tế - xã hội của địa phương.
Đến năm 2015:
- 100% cán bộ, công chức, viên chức ngành văn hóa được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định.
- 95% cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định.
- 100% công chức văn hóa xã hội và những người hoạt động không chuyên trách về văn hóa còn thiếu chuẩn được đào tạo, bồi dưỡng đủ tiêu chuẩn chức danh theo quy định;
- 20% công chức văn hóa xã hội cấp xã được đào tạo liên thông đại học văn hóa.
Định hướng đến năm 2020 phấn đấu đạt:
- Cán bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu phát triển và hội nhập của tỉnh.
- 100% cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được đào tạo bồi dưỡng theo chương trình quy định.
- Tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn công chức văn hóa xã hội và những người hoạt động không chuyên trách văn hóa cấp xã đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- 30% công chức văn hóa xã hội cấp xã được đào tạo liên thông đại học.
3. Nhiệm vụ phát triển văn hóa giai đoạn 2012-2015 và phân kỳ từng năm
3.1. Nhiệm vụ phát triển văn hóa giai đoạn 2012-2015:
a) Tiếp tục thực hiện, nâng cao chất lượng, phát triển phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh:
- Chủ động lồng ghép toàn diện các nội dung của phong trào gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị, với xây dựng nông thôn mới; kết hợp các chương trình, dự án, nguồn lực vào thực hiện các mục tiêu của phong trào.
- Tập trung nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, gìn giữ và phát huy các giá trị truyền thống của văn hóa gia đình Việt Nam; xây dựng, bình chọn và biểu dương “Người tốt, việc tốt” trên lĩnh vực xây dựng đời sống văn hóa; xây dựng môi trường xã hội trên địa bàn khu dân cư và các đơn vị hài hòa, tương thân, tương ái; dân chủ, đồng thuận; kỷ cương; trật tự, an ninh, an toàn xã hội; tiến bộ, văn minh; bảo tồn các giá trị văn hóa dân tộc; đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội, lưu hành văn hóa phẩm có nội dung xấu, độc hại và bài trừ hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội.
- Hàng năm, phát triển phong trào, tập trung nâng cao chất lượng các cuộc vận động; tập trung xây dựng gia đình văn hóa, ấp (khu phố) văn hóa, xã, phường, thị trấn văn hóa gắn với các tiêu chí của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
b) Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc:
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước nhằm ngăn chặn tình trạng lấn chiếm, làm biến dạng môi trường cảnh quan, mất cắp cổ vật; tạo môi trường văn hóa lành mạnh tại các di tích. Thực hiện và hoàn thành kế hoạch kiểm kê khoa học các di tích trên địa bàn tỉnh; trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo tồn di tích, tạo cơ chế huy động các nguồn lực cho việc tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền giới thiệu di sản văn hóa.
- Tăng cường các hoạt động nghiên cứu, điều tra, sưu tầm, đặc biệt là công tác sưu tầm văn hóa dân tộc. Khuyến khích các hoạt động bảo quản, truyền dạy và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể. Tôn vinh và có chính sách đãi ngộ đối với nghệ nhân, nghệ sĩ nắm giữ và có công truyền dạy, phổ biến văn hóa phi vật thể; xây dựng hoàn chỉnh dữ liệu di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa, ưu tiên đầu tư bảo quản, tu bổ, phục hồi các di sản; tổ chức tôn tạo, cải thiện môi trường cảnh quan (bao gồm việc cải tạo, di dời số công trình xây dựng nhà ở nằm trong vùng bảo vệ và vùng đệm của di sản).
- Tập trung phát huy giá trị hệ thống di tích lịch sử - văn hóa căn cứ Trung ương Cục miền Nam và di tích lịch sử - văn hóa núi Bà Đen gắn với phát triển kinh tế, du lịch của tỉnh.
c) Phát triển sự nghiệp văn hóa, tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa theo hướng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, nhu cầu hưởng thụ của nhân dân, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn; mở rộng, giao lưu văn hóa và tổ chức các sự kiện văn hóa:
- Trong giai đoạn 2012-2015, đầu tư cải tạo, nâng cấp Bảo tàng Tây Ninh đúng chuẩn của bảo tàng đã được xếp hạng; thường xuyên tiến hành sưu tầm bổ sung tài liệu, hiện vật về đặc trưng văn hóa địa phương; tiếp tục tổ chức tốt công tác trưng bày, giới thiệu các hiện vật, tài liệu phục vụ nhân dân trong và ngoài tỉnh.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và thông tin tư liệu bảo tàng, tỷ lệ phần trăm hiện vật được nhập vào phần mềm quản lý tăng bình quân 10% năm. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong tỉnh thành lập bảo tàng tư nhân, xây dựng các bộ sưu tập tư nhân.
Phấn đấu đến năm 2020, Bảo tàng Tây Ninh được nâng cấp hoàn chỉnh, phục vụ tốt nhân dân trong và ngoài tỉnh.
- Đổi mới, nâng cao số lượng và chất lượng nghệ thuật các chương trình biểu diễn của Đoàn nghệ thuật tỉnh nhằm phục vụ công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến đồng bào, chiến sĩ, nhân dân vùng sâu, vùng xa, biên giới. Đầu tư dàn dựng các vở diễn, hàng năm, dựng từ 02 đến 03 vở phục vụ công chúng, phấn đấu đến năm 2020 có từ 02 đến 03 vở diễn đạt chất lượng cao về nghệ thuật truyền thống.
Tạo điều kiện phát triển các đơn vị nghệ thuật ngoài công lập, phấn đấu đến năm 2020 thành lập từ 01 đến 02 đoàn nghệ thuật cải lương đạt chất lượng, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của nhân dân trong và ngoài tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện các chương trình mục tiêu về lĩnh vực điện ảnh đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của chiến sĩ, nhân dân vùng sâu, vùng biên giới, các đối tượng thuộc diện chính sách theo Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg , ngày 14 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng chính phủ về “Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa”. Nâng cao chất lượng các buổi chiếu phim lưu động nhằm từng bước đáp ứng ngày càng cao nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân.
Đến năm 2020 có Rạp chiếu phim của tỉnh đạt chất lượng cao, hiện đại; khu năng khiếu, câu lạc bộ Trung tâm văn hóa tỉnh đảm bảo đủ điều kiện đào tạo năng khiếu và tổ chức các loại hình sinh hoạt câu lạc bộ.
- Tập trung tổ chức tốt các đợt trưng bày, triển lãm về hội họa, mỹ thuật ứng dụng, điêu khắc, nhiếp ảnh, hiện vật bảo tàng… phản ánh quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà và cả nước; tuyên truyền thực hiện các nhiệm vụ chính trị nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện trọng đại.
Khuyến khích các hoạt động mỹ thuật mang tính xã hội hóa, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tại địa phương tham gia thực hiện.
Phấn đấu đến năm 2020 đăng cai tổ chức triển lãm cấp quốc gia.
- Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa văn nghệ quần chúng, đảm bảo phục vụ nhu cầu văn hóa tinh thần và khơi dậy khát vọng, tiềm năng sáng tạo của quần chúng trong tỉnh; phối hợp các cơ quan đơn vị tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ có quy mô lớn; đồng thời, tham gia các hoạt động do Trung ương tổ chức để góp phần phát triển văn hóa của cả nước và khu vực.
Phấn đấu từ năm 2012-2015, hướng đến năm 2020 đăng cai hội thi, hội diễn, liên hoan cấp toàn quốc và khu vực. Trước mắt, đến năm 2013, đăng cai “Liên hoan đờn ca tài tử cải lương Nam bộ” và “Liên hoan nghệ thuật quần chúng toàn quốc” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức tại Tây Ninh.
- Tổ chức nhiều hình thức phong phú đa dạng, nâng cao chất lượng nội dung và hiệu quả tuyên truyền, thông qua các loại hình hoạt động như đội thông tin văn nghệ, tài liệu tuyên truyền, cổ động trực quan …tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị, lễ hội của đất nước, địa phương.
Xây dựng và triển khai đề án thực hiện hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là khu trung tâm tỉnh để đồng bộ với việc Thị xã tiến lên đô thị loại III trong năm 2015 và nâng lên thành phố vào năm 2020.
- Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ nghiên cứu khoa học về lĩnh vực văn hóa nghệ thuật. Tích cực đề xuất việc ứng dụng kết quả của các công trình nghiên cứu vào thực tiễn hoạt động sự nghiệp, trong công tác quản lý nhà nước, trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật.
Mỗi năm đăng ký thực hiện từ 01 đến 02 đề tài khoa học cấp tỉnh; hoàn thành đúng tiến độ các đề tài. Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 05 đề tài cấp tỉnh, cấp cơ sở được nghiệm thu và đưa vào ứng dụng.
- Tổ chức và tăng cường công tác phối hợp đăng cai tổ chức các sự kiện văn hóa, hoạt động giao lưu văn hóa. Khai thác thế mạnh của tỉnh biên giới, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có bề dày lịch sử truyền thống cách mạng. Đến năm 2015, đăng cai tổ chức ít nhất 01 chương trình giao lưu hoặc sự kiện văn hóa cấp khu vực. Phấn đấu đến năm 2020, đăng cai tổ chức ít nhất 01 chương trình giao lưu hoặc sự kiện văn hóa cấp quốc gia.
- Phát triển hệ thống thư viện đạt yêu cầu và tiến độ theo quy hoạch phát triển ngành thư viện đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đã được phê duyệt (theo Quyết định số 26/2010/QĐ-UBND , ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh).
d) Xây dựng, nâng cấp và hoàn chỉnh cơ sở vật chất các thiết chế văn hóa đạt chuẩn theo quy định, trang thiết bị, phương tiện, kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên, phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị của địa phương, nhu cầu hưởng thụ, sáng tạo của người dân:
- Tập trung xây dựng hoàn thiện cơ sở vật chất các thiết chế văn hóa, trong đó, tập trung xây dựng các thiết chế văn hóa cấp tỉnh, huyện theo hướng hiện đại, ngang tầm với phát triển của địa phương; đầu tư các thiết chế văn hóa cấp xã đạt chuẩn theo tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa trong bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Nâng cấp trang thiết bị, phương tiện chuyên dùng đảm bảo hoạt động tại chỗ và lưu động.
- Khai thác các nguồn vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các nguồn lực trong xã hội tham gia xây dựng cơ sở vật chất văn hóa. Hàng năm, phân bổ và dành một phần ngân sách địa phương thích đáng để hoàn thiện cơ sở vật chất và đảm bảo cho văn hóa phát triển.
đ) Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức, viên chức ngành VH, TT&DL, đáp ứng được yêu cầu phát triển sự nghiệp văn hóa, kinh tế - xã hội của địa phương:
- Trong giai đoạn 2012-2015 tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Mở lớp liên thông đại học văn hóa và ưu tiên đào tạo chuyên gia trên lĩnh vực văn hóa.
+ Hàng năm, cán bộ, công chức, viên chức ngành văn hóa, thể thao, du lịch được đào tạo, đào tạo lại để nâng cao trình độ.
- Phấn đấu đến năm 2020, xây dựng và đưa vào hoạt động trường Trung cấp văn hóa – thể thao và du lịch; công chức văn hóa cấp xã đạt chuẩn về chuyên môn và chính trị theo quy định.
e) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động văn hóa:
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách xã hội hóa trong hoạt động văn hóa, khuyến khích thành lập các đoàn nghệ thuật, trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật ngoài công lập; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, triển lãm mỹ thuật, đào tạo năng khiếu như dạy múa, hát, nhiếp ảnh….
f) Tăng cường công tác quản lý nhà nước, thanh kiểm tra, thực hiện quyền tác giả và quyền liên quan:
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa. Hướng dẫn, chấn chỉnh các hoạt động và dịch vụ văn hóa theo nề nếp, ổn định đúng theo qui định của pháp luật.
Đối với hoạt động quảng cáo, xây dựng quy hoạch tổng thể hoạt động quảng cáo ngoài trời và tuyên truyền, cổ động nhiệm vụ chính trị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015 đảm bảo mỹ quan và văn minh đô thị; tạo điều kiện thuận lợi cho các tố chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh có nhu cầu quảng cáo, ưu tiên cho các phương tiện quảng cáo công nghệ cao.
Quản lý tốt hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Tây Ninh phù hợp với nhu cầu sinh hoạt của nhân dân và yêu cầu phát triển bền vững của tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh - kiểm tra đối với các cơ sở kinh doanh băng đĩa nhạc, chấn chỉnh và xử lý nghiêm minh các hành vi nhân bản và lưu hành băng đĩa không đúng với quy định của pháp luật; quan tâm công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực xuất, nhập văn hóa phẩm.
- Tổ chức tuyên truyền nội dung về quyền tác giả và quyền liên quan trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành các quy định pháp luật trong nhân dân; tiếp tục công tác xây dựng và ban hành các văn bản triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về quyền tác giả và quyền liên quan trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan cho cán bộ từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân có liên quan; chú trọng công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trên lĩnh vực quyền tác giả và quyền liên quan. Phấn đấu đến năm 2020, 100% cán bộ, công chức, viên chức của ngành văn hóa nắm được và triển khai thực hiện có hiệu quả quyền tác giả và quyền liên quan.
3. 2. Phân kỳ thực hiện từ 2012 đến 2015:
a) Về Môi trường văn hóa: Tập trung nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, ấp, khu phố văn hóa, phấn đấu đạt:
Năm 2012:
+ Gia đình văn hóa: 93% trở lên.
+ Ấp (khu phố) văn hóa: 91 % trở lên.
+ Xã, phường (thị trấn) văn hóa: Triển khai tiêu chí xã văn hóa nông thôn mới, công nhận 09 xã, phường, thị trấn văn hóa, nâng tổng số 34/95 xã, phường thị trấn văn hóa.
Năm 2013:
+ Gia đình văn hóa: 94% trở lên.
+ Ấp (khu phố) văn hóa: 92 % trở lên.
+ Xã, phường (thị trấn) văn hóa: Phấn đấu công nhận 15 xã đạt chuẩn xã văn hóa nông thôn mới, công nhận mới 04 xã văn hóa, 06 phường, thị trấn văn minh, nâng tổng số 38 xã văn hóa, phường, thị trấn văn minh
Năm 2014 :
+ Gia đình văn hóa: 94% trở lên.
+ Ấp (khu phố) văn hóa: 93 % trở lên.
+ Xã, phường (thị trấn) văn hóa: Phấn đấu công nhận 30 xã đạt chuẩn xã văn hóa nông thôn mới, công nhận mới 04 xã văn hóa, 06 phường, thị trấn văn minh, nâng tổng số 48 xã văn hóa, phường, thị trấn văn minh.
Năm 2015:
+ Gia đình văn hóa: 94% trở lên.
+ Ấp (khu phố) văn hóa: 93 % trở lên.
+ Xã, phường (thị trấn) văn hóa: Phấn đấu công nhận 37 xã đạt chuẩn xã văn hóa nông thôn mới, công nhận mới 02 xã văn hóa, 06 phường, thị trấn văn minh, nâng tổng số 50 xã văn hóa, phường, thị trấn văn minh.
b) Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc:
Năm 2012 :
+ 68 % di tích cấp quốc gia được trùng tu, tôn tạo, 60 % di tích cấp tỉnh được trùng tu, tôn tạo.
+ Kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể: Nghệ thuật trình diễn dân gian bao gồm: Âm nhạc, múa hát, sân khấu và các hình thức trình diễn dân gian.
Năm 2013:
+ 70% di tích cấp quốc gia được trùng tu, tôn tạo, 62 % di tích cấp tỉnh được trùng tu, tôn tạo.
+ Kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể: Kiểm kê loại hình ngữ văn dân gian.
Năm 2014:
+ 72% di tích cấp quốc gia được trùng tu, tôn tạo, 64 % di tích cấp tỉnh được trùng tu, tôn tạo.
+ Kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể: Kiểm kê loại hình tập quán xã hội.
Năm 2015:
+ 75% di tích cấp quốc gia được trùng tu tôn tạo, 65 % di tích cấp tỉnh được trùng tu, tôn tạo.
+ Kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể: Kiểm kê loại hình tiếng nói, chữ viết các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
c) Phát triển sự nghiệp văn hóa: Người dân tham gia thường xuyên và hưởng thụ các hoạt động văn hóa
Năm 2012: đạt 50% (riêng các xã biên giới đạt 30%).
Năm 2013: đạt 50% (riêng các xã biên giới đạt 30%).
Năm 2014: đạt 50% (riêng các xã biên giới đạt 30%).
Năm 2015: đạt 50% (riêng các xã biên giới đạt 30%).
Tổ chức 01 sự kiện văn hóa (lễ hội về nguồn) cấp khu vực.
d) Xây dựng, nâng cấp và hoàn chỉnh cơ sở vật chất các thiết chế văn hóa:
Năm 2012:
- Cấp tỉnh: Nâng cấp và đầu tư trang thiết bị cho các đơn vị:
+ Bảo tàng: Cải tạo nhà trưng bày bảo tàng bao gồm các hạng mục: Khu trưng bày, phần điện hệ thống thiết bị, phòng chống mối mọt, trang bị mỹ thuật trưng bày, khu trưng bày ngoài trời và sân vườn.
+ Trung tâm văn hóa tỉnh: Đầu tư nâng cấp các hạng mục nhà hát, nhà làm việc, hàng rào, nhà xe, sân nền, nhà vệ sinh.
+ Thư viện tỉnh: Nâng cấp các hạng mục nhà thư viện, tượng đài, cổng, hàng rào, nhà xe bạn đọc...
- Cấp huyện:
+ Nâng cấp: 20 % Trung tâm văn hóa, thể thao cấp huyện đạt chuẩn theo quy định.
+ Xây mới Trung tâm văn hóa huyện Dương Minh Châu.
- Cấp xã:
+ Nâng cấp: 05 TTVH-TT-HTCĐ xã (xã Bình Minh, Bến Củi, Thanh Điền, Bàu Đồn, An Hòa).
+ Xây mới: Trung tâm văn hóa xã Long Thành Trung, xã Tân Hưng.
Năm 2013:
- Cấp tỉnh:
+ Tiếp tục nâng cấp và đầu tư trang thiết bị cho các đơn vị: Bảo tàng, Trung tâm văn hóa tỉnh, Thư viện tỉnh, Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng.
+ Xây dựng mới trụ sở Đoàn nghệ thuật tỉnh, khu năng khiếu, câu lạc bộ tại Trung tâm văn hóa tỉnh.
- Cấp huyện:
+ Nâng cấp: 50 % Trung tâm văn hóa, thể thao cấp huyện đạt chuẩn theo quy định.
+ Xây mới Trung tâm văn hóa huyện Bến Cầu.
- Cấp xã:
+ Tiếp tục nâng cấp: 05 Trung tâm văn hóa, thể thao, học tập cộng đồng xã (xã Bình Minh, Bến Củi, Thanh Điền, Bàu Đồn, An Hòa).
+ Nâng cấp: Trung tâm văn hóa, thể thao, học tập cộng đồng xã Phước Ninh, Phước Trạch, Long Khánh.
+ Xây mới: Trung tâm văn hóa xã Thanh Điền, Ninh Thạnh.
Năm 2014:
- Cấp tỉnh:
+ Tiếp tục nâng cấp và đầu tư trang thiết bị cho các đơn vị: Bảo tàng, Trung tâm văn hóa tỉnh, Thư viện tỉnh, Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng, Đoàn nghệ thuật tỉnh.
+ Xây mới rạp chiếu bóng tỉnh.
- Cấp huyện: Nâng cấp: 60 % Trung tâm văn hóa, thể thao cấp huyện đạt chuẩn theo quy định.
- Cấp xã:
+ Nâng cấp: Trung tâm văn hóa, thể thao, học tập cộng đồng xã Thạnh Tân, Trà Vong, Long Thành Bắc .
+ Xây mới: Trung tâm văn hóa, thể thao, học tập cộng đồng xã Trường Hòa, Lộc Hưng, An Tịnh.
Năm 2015:
- Cấp tỉnh:
+ Tiếp tục nâng cấp và đầu tư trang thiết bị cho các đơn vị: Bảo tàng, Trung tâm văn hóa tỉnh, Thư viện tỉnh, Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng, Đoàn nghệ thuật tỉnh.
+ Xây dựng trường Trung cấp văn hóa nghệ thuật.
+ Xây dựng các khu vui chơi, giải trí cho thiếu nhi.
- Cấp huyện: Nâng cấp: 60% Trung tâm văn hóa, thể thao cấp huyện đạt chuẩn theo quy định.
- Cấp xã:
+ Nâng cấp: Trung tâm văn hóa, thể thao, học tập cộng đồng xã Thạnh Tân, Trà Vong, Long Thành Bắc.
+ Xây mới: Trung tâm văn hóa, thể thao, học tập cộng đồng xã Trường Hòa, Lộc Hưng, An Tịnh.
đ) Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn:
Năm 2012:
+ 70% cán bộ, công chức, viên chức ngành văn hóa được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định.
+ 80% cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được đào tạo bồi dưỡng theo chương trình quy định.
Năm 2013:
+ 80% cán bộ, công chức, viên chức ngành văn hóa được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định.
+ 85% cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được đào tạo bồi dưỡng theo chương trình quy định.
Năm 2014:
+ 85% cán bộ, công chức, viên chức ngành văn hóa được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định.
+ 90% cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được đào tạo bồi dưỡng theo chương trình quy định.
+ 01 nghiên cứu sinh chuyên ngành văn hóa.
+ 01 thạc sĩ văn hóa.
Năm 2015:
+ 85% cán bộ, công chức, viên chức ngành văn hóa được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định.
+ 90% cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được đào tạo bồi dưỡng theo chương trình quy định.
+ 01 nghiên cứu sinh chuyên ngành văn hóa.
+ 01 thạc sĩ văn hóa.
Để thực hiện đạt kết quả Kế hoạch phát triển văn hóa giai đoạn 2012- 2015, định hướng đến năm 2020, tập trung vào các giải pháp sau:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp, phát huy sức mạnh tổng hợp các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong tổ chức hoạt động văn hóa. Thống nhất quan điểm và nhận thức, xác định xây dựng và phát triển văn hóa là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể. Phải gắn việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển văn hóa trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cụ thể của từng địa phương. Đồng thời, việc xây dựng các mục tiêu, giải pháp kinh tế trong kế hoạch hàng năm, 05 năm, và định hướng đến năm 2020 của ngành, của địa phương phải gắn với các mục tiêu, giải pháp về văn hóa.
- Nâng mức đầu tư cho văn hóa theo tinh thần nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII, đảm bảo tỷ trọng chi ngân sách cho văn hóa phải tăng tương ứng với nhịp độ tăng trưởng kinh tế.
- Trong quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn mới, các khu công nghiệp, các đô thị mới,... phải dành quỹ đất phù hợp và thuận lợi (vị trí trung tâm) để xây dựng các công trình văn hóa (Bảo tàng tỉnh; Trung tâm văn hóa tỉnh, huyện; Trung tâm chiếu phim tỉnh; Trung tâm văn hóa, thể Thao, học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn, khu vui chơi giải trí trẻ em,...) phục vụ đời sống tinh thần, sinh hoạt văn hóa của nhân dân.
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế quản lý và các chính sách liên quan đến hoạt động văn hóa, như: Chế độ bồi dưỡng lao động nghệ thuật chuyên nghiệp và không chuyên trên địa bàn tỉnh; quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm văn hóa, thể thao, học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ,...
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà nước, thông qua việc triển khai các biện pháp đồng bộ, chủ động đấu tranh phòng, chống văn hóa độc hại. Tăng cường sự phối hợp liên ngành trong việc quản lý thị trường văn hóa phẩm, quản lý sử dụng dịch vụ Internet. Tăng cường công tác thanh tra Nhà nước về văn hóa, cụ thể là đổi mới, nâng cao năng lực hướng dẫn, tổ chức kiểm tra hoạt động văn hóa; phân cấp rõ ràng, cụ thể trách nhiệm và thẩm quyền của các cấp.
- Tăng cường đầu tư nguồn nhân lực và cơ sở vật chất cho phát triển văn hóa. Huy động nguồn vốn đầu tư phát triển văn hóa từ các nguồn vốn Nhà nước (hàng năm có vốn chương trình mục tiêu quốc gia và vốn từ ngân sách địa phương), nguồn vốn quốc tế, vốn cộng đồng. Trong đó, nguồn vốn Nhà nước địa phương đóng vai trò chủ đạo.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP , ngày 18/42005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao; Nghị định 69/2008/NĐ-CP , ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường và các văn bản có liên quan.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt phong trào «Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa», tập trung vào chiều sâu các cuộc vận động, chú trọng và lấy cuộc vận động trên địa bàn khu dân cư làm nền tảng, nòng cốt. Thường xuyên củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động Ban chỉ đạo các cấp và Ban vận động các khu dân cư. Nâng cao chất lượng các gia đình văn hóa, ấp, khu phố văn hóa, xã, phường, thị trấn văn hóa. Gắn phong trào «Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa» với thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia «Xây dựng nông thôn mới», thực hiện « Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh» và phong trào «Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc».
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò, vị trí văn hóa, làm cho toàn xã hội tham gia xây dựng và phát triển văn hóa.
- Triển khai thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thường xuyên, định kỳ và đánh giá hoạt động văn hóa.
- Xác định dự án, công trình trọng điểm cần ưu tiên đầu tư thực hiện hàng năm.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng, trình HĐND, UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phát triển văn hóa.
b) Thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học về bảo tồn văn hóa, truyền thống và đời sống văn hóa nông thôn.
c) Gắn chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch phát triển văn hóa 05 năm (2011-2015), định hướng đến năm 2020 với kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
d) Chủ trì xây dựng và thực hiện chương trình phổ biến pháp luật về văn hóa cho người dân, đặc biệt là địa bàn ở nông thôn.
đ) Tham mưu chỉ đạo nâng cao chất lượng phong trào « Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa», trong đó, tập trung xây dựng gia đình văn hóa, ấp, khu phố văn hóa, xã, phường, thị trấn văn hóa và chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của tỉnh nhà.
e) Cụ thể hóa tiêu chí phát triển văn hóa nông thôn mới dựa theo tiêu chuẩn xã văn hóa nông thôn mới của Trung ương và tiêu chí xã văn hóa của địa phương; tiêu chí phường, thị trấn văn minh trên địa bàn tỉnh.
f) Xây dựng kế hoạch phát triển văn hóa hàng năm, triển khai thực hiện đạt hiệu quả.
2. Sở Tài chính: Căn cứ vào khả năng ngân sách hàng năm và tình hình thực tế của địa phương, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất phân bổ kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển văn hóa giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020.
3. Sở Nội vụ: Chủ trì, hướng dẫn triển khai thực hiện về tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực đạt chuẩn theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã lập quy hoạch sử dụng đất cho việc xây dựng các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thị xã nâng cao chất lượng hoạt động thiết chế Trung tâm văn hóa, thể thao và học tập cộng đồng xã.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân khai nguồn vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia, ngân sách địa phương hàng năm hoặc giai đoạn để thực hiện kế hoạch phát triển văn hóa.
7. Sở Xây dựng: Phối hợp hướng dẫn trong công tác quy hoạch; thiết kế cơ sở và thẩm định tổng mức đầu tư các dự án công trình xây dựng tương ứng với thiết kế cơ sở, theo quy định tại Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND , ngày 14/9/2009 tỉnh Tây Ninh về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển văn hóa nông thôn.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa.
10. Sở Tư pháp: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và thực hiện chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về văn hóa cho nhân dân.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện kế hoạch phát triển văn hóa tại địa phương và giám sát quá trình thực hiện kế hoạch.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở ban ngành, đoàn thể, cơ quan có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chỉ đạo xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển văn hóa giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020 của địa phương, hàng năm xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện trên địa bàn.
b) Cân đối ngân sách hàng năm, đầu tư ngân sách để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển văn hóa trên địa bàn theo kế hoạch.
c) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trên địa bàn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí.
d) Hàng năm, báo cáo kết quả triển khai thực hiện. Tổ chức sơ kết vào cuối năm 2015, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện giai đoạn đến năm 2020.
Kế hoạch phát triển văn hóa giai đoạn 2012–2015, định hướng đến năm 2020 của tỉnh Tây Ninh có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi những mục tiêu tổng quát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Do đó các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể và cộng đồng dân cư cần quán triệt quan điểm “Coi văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội”; phối hợp chặt chẽ với ngành văn hóa, thể thao và du lịch thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhằm phát triển sự nghiệp văn hóa của tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”./.
Quyết định 581/QĐ-TTg năm 2017 bổ sung thành viên Ban Chỉ đạo điều hành giá Ban hành: 28/04/2017 | Cập nhật: 16/05/2017
Quyết định 22/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 6 Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 09/01/2014
Quyết định 581/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020 Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 23/04/2011
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Điện Biên Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 02/03/2011
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2011 cho huyện, thị xã, thành phố Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 04/03/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND quy định số lượng và bố trí cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 22/11/2010 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Lai Châu Ban hành: 02/12/2010 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 12/11/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách hỗ trợ tiền học giáo dục định hướng, vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 29/10/2010 | Cập nhật: 23/11/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 10/11/2010 | Cập nhật: 15/11/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 76/2004/QĐ-UB Ban hành: 05/11/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND quy định mức chi trả nhuận bút, thù lao áp dụng đối với thông tin được đăng tải trên trang thông tin điện tử tỉnh Kiên Giang Ban hành: 23/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy, tàu, thuyền và máy tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 29/10/2010 | Cập nhật: 31/05/2011
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 18/10/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ban hành Đề án “Phát triển đội ngũ hành nghề luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn từ năm 2010 – 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 17/09/2010 | Cập nhật: 23/09/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về quy chế phối hợp giữa các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và các đợn vị liên quan trong việc quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn Ban hành: 16/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 08/01/2011
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý chất lượng giống thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 27/10/2010 | Cập nhật: 13/11/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc kèm theo Quyết định 606/2005/QĐ-UBND Ban hành: 16/09/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bến Tre Ban hành: 16/09/2010 | Cập nhật: 05/05/2014
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định 1592/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 24/12/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND Quy định tổ chức biểu diễn nghệ thuật gây quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 08/09/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 30/08/2010 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về mức chi kinh phí đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 07/09/2010 | Cập nhật: 13/09/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2, 4 Điều 2; khoản 3 Điều 4 của Quyết định 213/2004/QĐ-UB về quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 27/08/2010 | Cập nhật: 06/10/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về Quy định Chương trình đào tạo giáo viên dạy tiếng Kơ Ho (có chữ viết) của tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 10/08/2010 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn và người nghèo giai đoạn 2010 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 26/08/2010 | Cập nhật: 14/10/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 25/08/2010 | Cập nhật: 06/11/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về chính sách, chế độ đối với các hoạt động của ngành giáo dục - đào tạo tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 14/08/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 26/07/2010 | Cập nhật: 13/08/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND quy định mức thu học phí năm học 2010- 2011 đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về phân cấp xét chuyển cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thành công chức trong các cơ quan, đơn vị của nhà nước ở cấp huyện, cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ Ban hành: 14/07/2010 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND phê duyệt đề án chuyển đổi Trường Trung học phổ thông Đặng Trần Côn từ loại hình bán công sang loại hình công lập tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 22/06/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND sửa đổi "Quy định tạm thời về quản lý đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn thành phố Hà Nội” kèm theo Quyết định 153/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 21/06/2010 | Cập nhật: 24/06/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển ngành thư viện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 13/05/2010
Quyết định 581/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Hiệp định giữa Việt Nam và Xlô-ven-ni-a về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 14/04/2011
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ban hành bảng giá cây đứng gỗ tròn khai thác từ rừng tự nhiên do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 10/06/2010 | Cập nhật: 14/07/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định mức chi cho các hội thi ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 03/06/2010 | Cập nhật: 14/08/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh Ban hành: 10/05/2010 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch từ Ủy ban nhân dân quận, phường sang tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 27/04/2010 | Cập nhật: 05/05/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 12/03/2010 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 22/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” Ban hành: 05/01/2010 | Cập nhật: 07/01/2010
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Y tế tỉnh Lào Cai Ban hành: 29/12/2009 | Cập nhật: 19/06/2013
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về bảo vệ công trình thủy lợi Ban hành: 29/12/2009 | Cập nhật: 07/08/2015
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định hình thức công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/12/2009 | Cập nhật: 08/03/2010
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về mật độ và đơn giá bồi thường cây trồng, hoa màu trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 25/12/2009 | Cập nhật: 01/02/2010
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về Bảng giá đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 17/12/2009 | Cập nhật: 11/02/2011
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục và phân cấp quản lý trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 02/10/2009 | Cập nhật: 08/01/2010
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh An Giang Ban hành: 05/11/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND Quy định về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên và chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 01/09/2017
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Long An Ban hành: 01/09/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 14/09/2009 | Cập nhật: 27/11/2009
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 07/09/2009 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về mức thu lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 28/08/2009 | Cập nhật: 29/04/2010
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết 22 –NQ/TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 07/08/2009 | Cập nhật: 23/12/2009
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch về tài sản là động sản trên địa bàn huyện Côn Đảo cho Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 03/08/2009 | Cập nhật: 04/09/2010
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Y tế tỉnh Đồng Nai Ban hành: 20/07/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND quy định diện tích đất tối thiểu các loại đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 24/07/2009 | Cập nhật: 10/03/2010
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND công bố văn bản hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/07/2009 | Cập nhật: 03/08/2009
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 18/03/2010
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 23/06/2009 | Cập nhật: 02/11/2009
Quyết định 581/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 Ban hành: 06/05/2009 | Cập nhật: 15/05/2009
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch chung xây dựng huyện Thanh Trì, Hà Nội (tỷ lệ 1/5000) do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 20/01/2009 | Cập nhật: 23/02/2009
Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 05/06/2008
Quyết định 22/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 5 cá nhân đã có thành tích xuất sắc trong công tác tham gia xây dựng Cầu Thủ Thiêm nối liền từ quận Bình Thạnh đến quận 2, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 05/01/2008 | Cập nhật: 08/01/2008
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao Ban hành: 18/04/2005 | Cập nhật: 09/12/2008
Quyết định 22/QĐ-TTg năm 2005 về việc chuyển giao Bệnh viện đa khoa Cần Thơ từ Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về Bộ Y tế quản lý Ban hành: 12/01/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 170/2003/QĐ-TTg về "Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá" Ban hành: 14/08/2003 | Cập nhật: 04/12/2010