Quyết định 882/QĐ-UBND năm 2016 Đề án triển khai thí điểm mô hình tổ chức, hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung của tỉnh Gia Lai
Số hiệu: | 882/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Võ Ngọc Thành |
Ngày ban hành: | 30/11/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 882/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 30 tháng 11 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 04/01/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của tỉnh; Quyết định số 442/QĐ-UBND ngày 01/7/2016 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án triển khai thí điểm mô hình tổ chức, hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung của tỉnh (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức, triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM MÔ HÌNH TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ TẬP TRUNG CỦA TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 882/QĐ-UBND ngày 30/11/2016 của UBND tỉnh)
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ;
- Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 04/01/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của tỉnh;
- Quyết định số 442/QĐ-UBND ngày 01/7/2016 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020.
2. Tính cấp thiết của Đề án:
- Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước để giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp, tăng cường cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành cấp tỉnh là xu thế tất yếu theo lộ trình cải cách hành chính của Trung ương và của tỉnh.
- Để việc đầu tư ứng dụng hạ tầng trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính được hiệu quả, cần thiết phải có sự tập trung đầu mối giao dịch, tránh dàn trải, lãng phí do khối lượng giao dịch không đồng đều giữa các sở, ngành của tỉnh.
- Cần thiết phải có sự kiểm soát chặt chẽ các hoạt động tiếp nhận, luân chuyển, xử lý hồ sơ hành chính một cách hiệu quả, hình thành môi trường tiếp xúc với người dân, doanh nghiệp đảm bảo tính công khai, chuyên nghiệp. Thực hiện việc đo lường sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp một cách thường xuyên, hiệu quả.
- Phải hình thành một đầu mối cung cấp các thông tin liên quan đến thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp một cách kịp thời. Qua việc cập nhật thông tin giải quyết thủ tục hành chính giúp xây dựng hệ thống dữ liệu chung phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
Vì vậy, việc xây dựng Đề án triển khai thí điểm mô hình tổ chức, hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung tại Trụ sở liên cơ quan (gồm 05 cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Xây dựng; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Công thương) là nhiệm vụ hết sức cần thiết trong bối cảnh hiện nay của tỉnh.
3. Mục tiêu của đề án:
a) Mục tiêu tổng quát:
Triển khai thí điểm mô hình tổ chức, hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung nhằm tạo tiện ích để phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp một cách nhanh nhất, tiện lợi nhất; quản lý, kiểm soát một cách tốt nhất quy trình giải quyết thủ tục hành chính, góp phần phòng chống tham nhũng và tiêu cực; cải tiến phương pháp làm việc của cơ quan nhà nước hiện đại, hiệu quả, tiết kiệm về nhân lực và chi phí hoạt động.
Trên cơ sở tổng kết, đánh giá hiệu quả của Đề án này để tiếp tục triển khai, hoàn thiện mô hình Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung của tỉnh trong thời gian tới.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung hoạt động ổn định; thông suốt, phối hợp nhịp nhàng, tạo tiện ích để phục vụ người dân, doanh nghiệp một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất, tiện lợi nhất.
- Tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung nhằm sử dụng có hiệu quả, không phát sinh biên chế; giảm quầy giao dịch, giảm con người làm việc tại quầy giao dịch, tiết kiệm trang thiết bị; tách bạch việc tiếp nhận hồ sơ TTHC và giải quyết hồ sơ TTHC.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và đầu tư, sử dụng các trang thiết bị làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung có hiệu quả cao.
- Tăng cường tính minh bạch, công khai TTHC; cá nhân, tổ chức không giao dịch trực tiếp với người thụ lý, giải quyết TTHC nhằm loại bỏ sách nhiễu, gây phiền hà, phòng, chống tham nhũng và các hiện tượng tiêu cực khác có thể xảy ra; đồng thời tiến hành đánh giá sự hài lòng của công dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, từ đó góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số CCHC của tỉnh.
- Cung cấp số liệu thống kê của các cơ quan trong việc giải quyết công việc cho công dân, tổ chức qua thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Xây dựng đội ngũ công chức tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính chuyên nghiệp.
4. Sản phẩm của Đề án:
Đề án thí điểm tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung, gồm:
- Quy định về tổ chức, hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung: chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động, cơ chế điều hành, phối hợp trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của 05 cơ quan nêu trên;
- Quy định các thủ tục hành chính tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung;
- Giải pháp tổ chức triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả trên thực tế.
5. Đối tượng áp dụng:
- Sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên quan đến hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (có giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến các quy định của Đề án).
II. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI TRỤ SỞ LÀM VIỆC CỦA 05 CƠ QUAN:
1. Về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông:
Hiện nay, cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, đã được tỉnh triển khai thực hiện tại 18/19 cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (Thanh tra tỉnh chưa triển khai thực hiện) và các cơ quan thuộc hệ thống ngành dọc: Cục thuế, Kho bạc Nhà nước, Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum, Công an tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh...
Đối với 05 cơ quan có trụ sở làm việc chung tại Trụ sở liên cơ quan (gồm Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Xây dựng; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Công thương), việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được thực hiện theo hướng từng sở thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và ban hành Quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả riêng của sở mình.
2. Số lượng thủ tục hành chính và số lượt giao dịch hàng năm của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của 05 sở:
Tổng số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của 05 cơ quan (Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Xây dựng; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Công thương) là 344 TTHC. Trong đó, có 267 TTHC thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông (chiếm tỷ lệ 77,61%).
Trong thời gian 01 năm (tính từ tháng 6/2015 đến tháng 6/2016) có 5.089 hồ sơ được tiếp nhận và giải quyết. Trung bình 01 tháng 05 cơ quan nêu trên tiếp nhận và giải quyết 424,08 hồ sơ; trung bình 01 ngày tiếp nhận và giải quyết 19,27 hồ sơ. Trong đó:
Cơ quan có giao dịch hành chính nhiều nhất là Sở Công thương với 2.224 hồ sơ/năm (trung bình 01 tháng tiếp nhận 185,3 hồ sơ; trung bình 01 ngày tiếp nhận 8,4 hồ sơ). Cơ quan có giao dịch hành chính ít nhất là Sở Thông tin và Truyền thông với 213 hồ sơ/năm (trung bình 01 tháng tiếp nhận 17,8 hồ sơ; trung bình 01 ngày tiếp nhận 0,8 hồ sơ).
(số liệu cụ thể tại Phụ lục 1, 2 kèm theo Đề án)
3. Số lượng công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của 05 sở:
Các sở đã quan tâm bố trí công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cơ bản đảm bảo đáp ứng yêu cầu cần thiết về phẩm chất, khả năng giao tiếp, năng lực nghiệp vụ chuyên môn.
Tổng số công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của 05 cơ quan nêu trên là 06 người (trong đó, có 01 viên chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường). Công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hầu hết được bố trí chuyên trách có tiêu chuẩn tốt nghiệp từ Đại học, Cao đẳng trở lên, do Lãnh đạo Văn phòng Sở phụ trách, theo dõi (cụ thể tại Phụ lục 1 kèm theo).
Về chính sách hỗ trợ: UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 09/8/2013 về Quy định nội dung chi và mức chi phục vụ hoạt động cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh. Theo đó, quy định chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các sở, ban, ngành tỉnh: 300.000 đồng/người/tháng.
Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp làm: việc ngày thứ bảy (trong trường hợp cần thiết) để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 127/2007/QĐ-TTg ngày 01/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ thì được hưởng lương làm thêm giờ theo quy định.
4. Về đối tượng thực hiện giao dịch hành chính:
Đối tượng thực hiện giao dịch hành chính tại các sở, ban, ngành gồm: Cá nhân và tổ chức.
5. Quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ
Dựa vào quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính của các sở, ban ngành được chia thành 04 loại:
- Loại 1: Quy trình một cửa: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan A (sở chuyên ngành) để được giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa. Cơ quan A không liên hệ các đơn vị khác trong quá trình giải quyết hồ sơ. Sơ đồ:
- Loại 2: Quy trình một cửa liên thông: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan A (sở chuyên ngành), sau đó cơ quan A liên hệ cơ quan B, C, D (sở chuyên ngành khác) trong quá trình giải quyết hồ sơ. Sơ đồ:
- Loại 3: Cá nhân, tổ chức liên hệ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan A (sở chuyên ngành) để được giải quyết TTHC 1. Sau khi nhận được kết quả TTHC 1, khách hàng tiếp tục tự liên hệ cơ quan B, C, D (các sở chuyên ngành khác) để thực hiện các TTHC 2, 3, 4... liên quan. Sơ đồ:
- Loại 4: Cá nhân, tổ chức liên hệ trực tiếp phòng chuyên môn của cơ quan A (sở chuyên ngành) để được giải quyết TTHC (chưa thực hiện cơ chế một cửa).
6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
Hiện nay, có các sở đã được triển khai mô hình “Một cửa điện tử liên thông”, hệ thống hoạt động hiệu quả, giảm thời gian xử lý công việc, tăng tính công khai, minh bạch đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn có phần mềm tổng hợp tình hình xử lý thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh, hiện đang hoạt động tại địa chỉ: http//motcua.giaIai.gov.vn, phần mềm này sẽ giúp lãnh đạo các cấp theo dõi, kiểm tra tình hình giải quyết thủ tục hành chính tại các đơn vị, địa phương; có chức năng giúp người dân, doanh nghiệp tra cứu, theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ của mình qua mạng internet. Từ ngày 25/3/2016, phần mềm này đã kết nối, công khai tình hình xử lý hồ sơ thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh với Cổng thông tin điện tử của Chính phủ.
Việc luân chuyển hồ sơ liên thông đã được thực hiện trong lĩnh vực đất đai (từ huyện lên tỉnh).
1. Thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung:
Thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung trên cơ sở củng cố, kiện toàn Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện nay của 05 cơ quan (Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Xây dựng; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Công thương).
- Về tên gọi: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung chịu lãnh đạo, quản lý trực tiếp của Sở Thông tin và Truyền thông.
- Địa điểm làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung được bố trí tại tầng 1 Trụ sở liên cơ quan (số 17, đường Trần Hưng Đạo, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai).
2. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung:
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung là đầu mối chịu trách nhiệm thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận, luân chuyển, theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ hành chính và nhận kết quả để chuyển trả cho cá nhân, tổ chức và đề nghị giải quyết các thủ tục hành chính (viết tắt là TTHC) thuộc thẩm quyền giải quyết của 05 sở nêu trên. Nhiệm vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung gồm:
- Hướng dẫn cá nhân, tổ chức đến giao dịch giải quyết TTHC Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung;
- Niêm yết công khai các TTHC theo quy định;
- Tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông;
- Luân chuyển hồ sơ đến các bộ phận chuyên môn thuộc các sở, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm xử lý theo quy định;
- Theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ để đôn đốc cơ quan, người có trách nhiệm giải quyết hồ sơ; giải đáp, cung cấp thông tin về việc xử lý hồ sơ cho cá nhân, tổ chức và các cơ quan liên quan khi được yêu cầu;
- Nhận kết quả giải quyết từ các sở, ngành và cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Trả kết quả và thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
- Tổ chức khảo sát ý kiến của khách hàng đối với các dịch vụ hành chính đã được cung cấp;
- Phối hợp các sở, ngành, đơn vị có liên quan tiếp nhận, tiếp thu các ý kiến đóng góp của khách hàng liên quan đến chất lượng giải quyết TTHC, các ý kiến phản ánh, góp ý đơn giản hóa TTHC;
- Từng bước liên kết tối đa các giao dịch hành chính tới cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh;
- Quản lý tài sản tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung theo quy định;
- Quản lý công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung về việc chấp hành nội quy, quy chế, quy trình, thời gian làm việc, mối quan hệ phối hợp công tác; định kỳ hàng năm có phiếu nhận xét, đánh giá đối với từng công chức để gửi cho sở trực tiếp quản lý công chức làm cơ sở để xem xét, đánh giá.
3. Phạm vi thủ tục hành chính được tiếp nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung thực hiện tiếp nhận và giải quyết tất cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của 05 sở nêu trên, kể cả 35 TTHC đang được tiếp nhận, giải quyết tại Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thực hiện cơ chế một cửa liên thông đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của 05 sở nêu trên có liên quan đến các sở, ngành khác.
Tổng số thủ tục hành chính tiếp nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung là 344 TTHC (thống kê đến cuối tháng 10/2016).
4. Về cơ cấu tổ chức, bố trí công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung:
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung có Trưởng Bộ phận và công chức trực tiếp thực hiện việc tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC.
- Trưởng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung do 01 Lãnh đạo cấp phòng của Sở Thông tin và Truyền thông kiêm nhiệm (do Giám đốc Sở TT&TT quyết định phân công nhiệm vụ).
- Về công chức trực tiếp thực hiện việc tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung:
+ Thực hiện điều động 01 công chức/01 cơ quan (gồm Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Xây dựng; Sở Văn hóa, thể thao và du lịch; Sở Công thương) về làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung.
+ Bố trí công chức theo hướng:
Bố trí công chức chuyên trách đối với 02 Sở có tần suất hồ sơ/ngày lớn (Sở Công thương và Sở Tài nguyên và Môi trường).
Bố trí công chức luân phiên tiếp nhận hồ sơ: 01 công chức tiếp nhận hồ sơ của 03 sở có tần suất hồ sơ/ngày ít (Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch). (Cụ thể tại phụ lục 3 kèm theo Đề án)
5. Hệ thống phần mềm một cửa tập trung và trang thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin:
a) Hệ thống phần mềm:
- Yêu cầu chung: Phần mềm được xây dựng đáp ứng các yêu cầu cho việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại theo quy định của bộ, ngành, Trung ương và đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Khả năng tích hợp dễ dàng với các phần mềm hiện có của các sở, ngành, địa phương (quản lý đất đai, quản lý cấp phép xây dựng, quản lý hộ tịch, phần mềm một cửa cấp huyện, cấp xã...).
+ Giúp kết nối các cơ quan công quyền của tỉnh vào một hệ thống cùng chia sẻ các nguồn tài nguyên, cơ sở dữ liệu, chia sẻ các yêu cầu mà tổ chức và công dân đòi hỏi để phối hợp xử lý một cách nhanh chóng, chính xác và minh bạch.
+ Dễ dàng mở rộng, nâng cấp, có khả năng tùy biến cao, đảm bảo khả năng phát triển sau này.
+ Tiết kiệm chi phí triển khai.
Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục nghiên cứu, sử dụng lại phần mềm “một cửa điện tử liên thông” đang được triển khai tại các sở, ngành; hiệu chỉnh lại cho phù hợp với mô hình Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung.
- Đối tượng sử dụng, vận hành phần mềm:
+ Cá nhân và tổ chức có giao dịch TTHC;
+ Công chức tiếp nhận, trả kết quả giải quyết hồ sơ TTHC;
+ Công chức chuyên môn tại các sở, ngành được phân quyền truy cập xử lý hồ sơ;
+ Trưởng Bộ phận TN và TKQ tập trung;
+ Lãnh đạo các sở, ban, ngành xem số liệu tổng hợp, theo dõi, chỉ đạo, điều hành quá trình xử lý hồ sơ;
+ Lãnh đạo UBND tỉnh sử dụng phần mềm để theo dõi việc xử lý hồ sơ, thủ tục hành chính.
b) Hệ thống thiết bị công nghệ thông tin và thiết bị điện tử chuyên dụng:
Do Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan khảo sát, thẩm định, đề xuất thiết bị trên cơ sở tận dụng các thiết bị CNTT của 05 sở đã trang bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của đơn vị.
6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung:
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung được bố trí làm việc tại tầng 1 Trụ sở liên cơ quan, địa chỉ: số 17, đường Trần Hưng Đạo, thành phố Pleiku.
b) Bố trí vị trí làm việc của công chức: Việc tiếp nhận hồ sơ của công chức các sở được bố trí 03 quầy giao dịch, trong đó:
- 02 sở có tần suất hồ sơ/ngày lớn (Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường) bố trí mỗi sở 01 quầy.
- 03 sở còn lại bố trí chung 01 quầy làm việc (Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
c) Các trang thiết bị cần thiết:
- Các quầy làm việc của công chức;
- Có lối đi dành riêng cho công chức khi làm việc;
- Có đầy đủ bàn, ghế làm việc; ghế ngồi chờ của người dân, tổ chức;
- Các màn hình phục vụ tra cứu, công khai, hướng dẫn TTHC, chỉ dẫn các khu vực, sơ đồ bố trí bộ phận, công khai thông tin điện thoại...
- Thiết bị phục vụ đánh giá sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với cán bộ, công chức tiếp nhận TTHC và các cơ quan giải quyết TTHC;
- Trang bị hệ thống máy điều hòa nhiệt độ, có hệ thống máy phát điện dự phòng;
- Có chỗ trông giữ xe miễn phí; nhà vệ sinh dành riêng cho tổ chức, công dân;
- Có phòng phục vụ cho quản lý, điều hành; dịch vụ photocopy.v.v.
1. Về ưu điểm:
Tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung mang lại hiệu quả vượt trội hơn so với mô hình đang triển khai ở 05 sở, cụ thể:
- Hình thành được một đầu mối tập trung, tạo tiện ích để phục vụ người dân, doanh nghiệp một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất, tiện lợi nhất.
- Việc thực hiện cơ chế công chức luân phiên tiếp nhận hồ sơ đối với 03 sở có tần suất hồ sơ/ngày thấp đã giúp sử dụng có hiệu quả và không phát sinh biên chế tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung (05 cơ quan chỉ cần 03 công chức thường trực tiếp nhận hồ sơ). Từ đó, giảm quầy giao dịch, giảm con người làm việc tại quầy giao dịch, giảm đầu tư về trang thiết bị tại Bộ phận một cửa tập trung (chỉ sử dụng 03 quầy làm việc và 03 máy tính cho bộ phận này).
- Hình thành Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung đã tách bạch việc tiếp nhận hồ sơ TTHC và giải quyết hồ sơ TTHC; cá nhân, tổ chức không giao dịch trực tiếp với người thụ lý, giải quyết TTHC nhằm loại bỏ sách nhiễu, gây phiền hà, phòng, chống tham nhũng và các hiện tượng tiêu cực khác có thể xảy ra.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, điều hành, theo dõi, kiểm soát, giám sát việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của các sở và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Sử dụng hệ thống phần mềm một cửa và các trang thiết bị điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, chuyển văn bản điện tử qua mạng đã giảm bớt các giấy tờ, giảm thời gian xử lý của công chức tại bộ phận tiếp nhận trả kết quả cũng như các các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Khó khăn, hạn chế:
Đối với hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường sau khi tiếp nhận hồ sơ phải được luân chuyển về Văn phòng đăng ký đất đai để xử lý, giải quyết sau đó chuyển lại bộ phận này để trả kết quả cho tổ chức, công dân. Do đó, phải có giải pháp đảm bảo an toàn cho hồ sơ luân chuyển và cần thêm nhân lực, thời gian trong quá trình luân chuyển hồ sơ thủ tục hành chính.
3. Giải pháp khắc phục khó khăn, hạn chế:
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC, chuyển văn bản điện tử qua mạng, sử dụng chữ ký số sẽ giúp khắc phục những khó khăn, hạn chế nêu trên. Đồng thời, các sở, ban ngành có trách nhiệm tăng cường nhân lực, kinh phí phục vụ tốt cho việc tiếp nhận, đảm bảo an toàn hồ sơ luân chuyển, phối hợp, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực ngành mình phụ trách, đảm bảo thực hiện đúng thời hạn giải quyết theo quy định.
V. TIẾN ĐỘ VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN:
1. Tiến độ thực hiện:
- Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án, quyết định thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung trong tháng 11/2016;
- Sở Nội vụ khai trương, đưa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung của tỉnh chính thức đi vào hoạt động trong tháng 12/2016;
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai Đề án; Vận hành và đưa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung đi vào hoạt động.
2. Về kinh phí thực hiện:
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất việc bố trí kinh phí thực hiện Đề án.
VI. TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:
1. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng Quy chế làm việc, xét thi đua khen thưởng của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Đề án;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về chế độ hỗ trợ và chính sách đối với công chức, người lao động làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung liên quan việc tiếp nhận hồ sơ, luân chuyển, trả kết quả.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp đề xuất phương án đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin, các trang thiết bị làm việc (cần thiết phải đầu tư) tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung; đào tạo, sử dụng, quản lý, vận hành phần mềm một cửa điện tử và trang bị đồng phục cho công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung (theo yêu cầu của Đề án) từ nguồn ngân sách tỉnh.
- Nghiên cứu đầu tư hiệu chỉnh phần mềm “một cửa điện tử” và phần mềm “quản lý văn bản và điều hành” cho phù hợp với mô hình “một cửa điện tử tập trung” có sự liên thông giải quyết thủ tục hành chính giữa các cơ quan. Nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh thiết lập đường dây nóng để hỗ trợ cho công dân, doanh nghiệp trong việc hỏi đáp, phản ánh về việc giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh. Xây dựng phương án triển khai dịch vụ thông báo kết quả xử lý hồ sơ thủ tục hành chính bằng tin nhắn SMS qua điện thoại cho công dân, doanh nghiệp; dịch vụ nhận và trả hồ sơ qua đường bưu chính công ích. Triển khai đầu tư thiết bị, phần mềm đánh giá mức độ hài lòng của công dân, tổ chức trong việc giải quyết TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung của tỉnh.
- Quản lý trực tiếp về tổ chức và hoạt động Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung; định kỳ hàng quý tổ chức rà soát đánh giá tình hình triển khai nhiệm vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung, báo cáo đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh;
- Hàng năm, lập dự toán kinh phí đảm bảo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung khi vận hành.
3. Sở Tư pháp: Đôn đốc, theo dõi, phối hợp với các sở, ngành tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh công bố TTHC được tiếp nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung theo quy định.
4. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành có liên quan kiểm tra, rà soát, thẩm định, đề xuất kinh phí mua sắm trang thiết bị công nghệ thông tin nếu thật sự cần thiết phải đầu tư tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung (03 quầy); báo cáo, đề xuất UBND tỉnh trước ngày 22/12/2016;
- Có trách nhiệm cân đối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí để triển khai thí điểm mô hình Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung theo đề án và trong dự toán hàng năm của các sở, ngành để triển khai thực hiện.
5. Trách nhiệm của 05 Sở được nêu tại khoản 1 mục III của Đề án:
- Quyết định điều động công chức có phẩm chất đạo đức tốt, đủ trình độ, năng lực và kinh nghiệm chuyên môn đến làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung. Kịp thời phân công công chức thay thế trong trường hợp đột xuất để đảm bảo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung được thông suốt.
- Thống kê, đánh giá lại đầy đủ, chính xác thực trạng, tình hình giải quyết TTHC của cơ quan, đơn vị mình, phục vụ cho việc triển khai Đề án thông suốt, hiệu quả;
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo để hệ thống “một cửa điện tử liên thông” của cơ quan mình hoạt động liên tục để phục vụ việc tiếp nhận, luân chuyển, xử lý hồ sơ tại đơn vị mình do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung chuyển đến.
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành khác trong việc thực hiện các quy định liên thông trong quá trình giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức; không để xảy ra tình trạng chậm trễ, sai sót hồ sơ TTHC do không thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp trong thực hiện Đề án;
- Sửa đổi, bổ sung các quy trình của Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại sở, ban ngành để phù hợp với quy trình tiếp nhận, luân chuyển, giải quyết và trả kết quả của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung của tỉnh.
- Theo dõi, kiểm tra và chịu trách nhiệm cao nhất đối với tình hình giải quyết TTHC trên lĩnh vực chuyên môn thuộc thẩm quyền.
- Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý, giải quyết của cơ quan, đơn vị khi được Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung tiếp nhận, chuyển đến xử lý.
6. Truyền thông về Đề án:
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền Đề án đến tận người dân, doanh nghiệp, các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh nhằm giúp nhân dân, cán bộ, công chức... nhận thức đầy đủ mục tiêu, ý nghĩa, nội dung của Đề án, từ đó tham gia, thực hiện tốt, góp phần thực hiện thành công Đề án.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh Đề án cho phù hợp./.
TT |
Tên đơn vị |
Diện tích của BPTN&TKQ (m2) |
Số TTHC theo quy định |
Số công chức làm việc tại BPTN&TKQ |
Số hồ sơ TTHC nhận trong 01 năm |
Trung bình hồ sơ nhận trong 01 tháng |
Trung bình hồ sơ nhận trong 01 ngày |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
1 |
Sở Công thương |
40 |
87 |
1 |
2.224 |
185,3 |
8,4 |
2 |
Sở Tài nguyên & MT |
40 |
97 |
2 |
2.041 |
170,1 |
7,7 |
3 |
Sở Xây dựng |
40 |
23 |
1 |
309 |
25,8 |
1,2 |
4 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
40 |
40 |
1 |
213 |
17,8 |
0,8 |
5 |
Sở Văn hóa TT&DL |
40 |
97 |
1 |
302 |
25,2 |
1,1 |
Tổng cộng |
|
344 |
6 |
5.089 |
424,08 |
19,27 |
Ghi chú:
- Cột (5): Tính cả công chức làm việc tại Bộ phận một cửa của Văn phòng đăng ký đất đai.
- Cột (6): Số liệu thống kê từ ngày 01/6/2015 đến ngày 01/6/2016.
TT |
Tên đơn vị |
Số TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông |
Kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong 01 năm |
Ghi chú |
|||||
Theo quy định |
Đang thực hiện |
Tỷ lệ % số TTHC đang thực hiện |
Tổng số hồ sơ TTHC đã nhận |
Tổng số hồ sơ được giải quyết đúng hạn |
Tổng số hồ sơ quá hạn giải quyết |
Tỷ lệ % số hồ sơ được giải quyết đúng hạn |
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
1 |
Sở Công thương |
87 |
87 |
100 |
2.224 |
2.223 |
01 |
99,9 |
|
2 |
Sở Tài nguyên & MT |
97 |
97 |
100 |
2.041 |
2.041 |
0 |
100 |
|
3 |
Sở Xây dựng |
23 |
23 |
100 |
309 |
309 |
0 |
100 |
|
4 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
40 |
40 |
100 |
213 |
213 |
0 |
100 |
|
5 |
Sở Văn hóa TT&DL |
97 |
20 |
20,6 |
302 |
302 |
0 |
100 |
|
|
Tổng cộng |
344 |
267 |
77,61 |
5.089 |
5.088 |
01 |
99,9 |
|
Ghi chú: Số liệu thống kê tính từ ngày 01/6/2015 đến ngày 01/6/2016.
PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ TẬP TRUNG
TT |
Tên đơn vị |
Số TTHC thực hiệu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung |
Số công chức điều động về Bộ phận một cửa tập trung (1) |
Số hồ sơ TTHC nhận trong 01 năm |
Trung bình hồ sơ nhận trong 01 tháng |
Trung bình hồ sơ nhận trong 01 ngày |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
1 |
Sở Công thương |
87 |
1 |
2.224 |
185,3 |
8,4 |
2 |
Sở Tài nguyên & MT |
97 |
1 |
2.041 |
170,1 |
7,7 |
3 |
Sở Xây dựng |
23 |
1 |
309 |
25,8 |
1,2 |
4 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
40 |
1 |
213 |
17,8 |
0,8 |
5 |
Sở Văn hóa TT&DL |
97 |
1 |
302 |
25,2 |
1,1 |
Tổng cộng |
344 |
5 |
5.089 |
424,08 |
19,27 |
Ghi chú:
(1): Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung có 6 công chức, gồm: Trưởng Bộ phận là 01 lãnh đạo cấp phòng của Sở Thông tin và Truyền thông; 05 công chức thuộc 5 Sở được bố trí luân phiên trực ở 03 quầy tiếp nhận và trả hồ sơ, số công chức không trực thì làm việc chuyên môn tại Sở chủ quản.
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2020 về xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Hòa Bình và tỉnh Ninh Bình tại hai khu vực do lịch sử để lại Ban hành: 22/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 73/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 06/01/2020 | Cập nhật: 28/03/2020
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 04/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch công tác Tư pháp năm 2018 Ban hành: 03/01/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2017 về gia hạn hoạt động xuất khẩu gạo của 09 đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Lương thực miền Nam Ban hành: 10/08/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực đấu thầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc địa bàn các huyện, thị xã và thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 03/01/2017 | Cập nhật: 06/03/2017
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Lao động, tiền lương, quan hệ lao động và lĩnh vực An toàn lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Cà Mau Ban hành: 03/01/2017 | Cập nhật: 14/03/2017
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt hành trình, điểm dừng xe buýt các tuyến đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 19/04/2017
Nghị quyết 76/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2016 Ban hành: 03/09/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 07/02/2016
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Du lịch tỉnh Kon Tum Ban hành: 06/01/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Quyết định 04/QĐ-UBND Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2016 Ban hành: 05/01/2016 | Cập nhật: 09/05/2017
Quyết định 04/QĐ-UBND về Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật 6 tháng đầu năm 2016 Ban hành: 05/01/2016 | Cập nhật: 13/04/2016
Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đấu thầu, dự án thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau Ban hành: 04/03/2015 | Cập nhật: 31/08/2016
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới thuộc phạm vi giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 05/01/2015 | Cập nhật: 13/02/2015
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2015 về Quy định mức chi đặc thù trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 06/01/2015 | Cập nhật: 04/03/2016
Quyết định 04/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh An Giang Ban hành: 03/01/2014 | Cập nhật: 14/02/2014
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/12/2013 | Cập nhật: 28/02/2014
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 18/12/2013 | Cập nhật: 05/03/2014
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc kêu gọi tàu thuyền vào nơi trú ẩn, bố trí sắp xếp, hướng dẫn và kiểm tra việc neo đậu tàu thuyền tránh trú bão, lũ nhằm đảm bảo an toàn cho người và tài sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 26/12/2013 | Cập nhật: 08/03/2014
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 13/11/2013 | Cập nhật: 09/12/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính và kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 08/11/2013 | Cập nhật: 07/12/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ Ban hành: 09/10/2013 | Cập nhật: 23/10/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 04/11/2013 | Cập nhật: 10/12/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 02/2010/QĐ-UBND Ban hành: 16/10/2013 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 33/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Phát triển nguồn nhân lực Y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2015” Ban hành: 01/10/2013 | Cập nhật: 25/12/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 101/2009/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 16/10/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về áp dụng tiêu chuẩn quy hoạch giao thông, đất cây xanh, đất công cộng tối thiểu trong công tác quy hoạch, xây dựng phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 15/10/2013 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng lề đường, bến, bãi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 16/09/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về khoảng cách, địa bàn xác định học sinh tiểu học, trung học cơ sở không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày do địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn làm căn cứ hỗ trợ học sinh bán trú trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 15/10/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy định về quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 16/09/2013 | Cập nhật: 17/12/2015
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND quy định phí tham quan danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 10/09/2013 | Cập nhật: 10/12/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức tiếp công dân tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/09/2013 | Cập nhật: 30/10/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy định xử lý tồn tại đối với đất ở đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 14/08/2013 | Cập nhật: 16/08/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy định bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/08/2013 | Cập nhật: 30/08/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy định nội dung chi và mức chi phục vụ hoạt động cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 09/08/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND điều chỉnh quy định giá đất ở năm 2013 tại huyện Tam Đảo, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 06/09/2013 | Cập nhật: 11/10/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy định mức chi bồi dưỡng đối với lao động biểu diễn nghệ thuật Đoàn Văn công Đồng Tháp Ban hành: 13/08/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND ban hành bảng giá tính thuế tài nguyên tỉnh Quảng Nam Ban hành: 16/08/2013 | Cập nhật: 29/08/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên môi trường mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 08/08/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất, tàu thuyền, xe ô tô, xe gắn máy và tài sản khác tỉnh Trà Vinh Ban hành: 16/08/2013 | Cập nhật: 31/08/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy định về quản lý thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 15/08/2013 | Cập nhật: 28/08/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 09/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy định một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và phân cấp nhiệm vụ chi thực hiện công tác dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 17/06/2013 | Cập nhật: 03/05/2014
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 Ban hành: 23/05/2013 | Cập nhật: 08/04/2014
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 10/06/2013 | Cập nhật: 01/11/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ mua máy gặt đập liên hợp để cơ giới hóa thu hoạch lúa đến 2015 Ban hành: 26/06/2013 | Cập nhật: 30/08/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND ủy quyền xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài Ban hành: 01/07/2013 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 01/08/2013 | Cập nhật: 13/08/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND sửa đổi đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu kèm theo Quyết định 07/2012/QĐ-UBND Ban hành: 22/05/2013 | Cập nhật: 28/10/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 25/06/2013 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND mức thu học phí năm học 2013-2014 đối với giáo dục mầm non, phổ thông và các trường trung cấp, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 18/07/2013 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ban hành kèm Quyết định 08/2010/QĐ-UBND Ban hành: 17/05/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về đơn giá hoạt động quan trắc và phân tích môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 18/07/2013 | Cập nhật: 29/11/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 28/12/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 18/04/2013 | Cập nhật: 27/04/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/05/2013 | Cập nhật: 22/05/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy định về tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 02/05/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 81/2008/QĐ-UBND ban hành Danh mục số 1 các cơ quan, tổ chức thuộc diện nộp lưu tài liệu vào Trung tâm lưu trữ tỉnh Bình Phước Ban hành: 06/05/2013 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy định nguồn, mức trích kinh phí, nội dung chi, mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực khiếu nại, tố cáo trong bộ thủ tục hành chính áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 20/06/2013 | Cập nhật: 23/11/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 10/04/2013 | Cập nhật: 12/04/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2013 trên địa bàn huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 09/04/2013 | Cập nhật: 11/04/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2013 Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 20/04/2013
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Điều hành Đề án “Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2013 - 2016 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình’’ Ban hành: 04/01/2013 | Cập nhật: 15/08/2013
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2012 phê duyệt nội dung và ký Hiệp định ASEAN về di chuyển thể nhân và Biểu cam kết kèm theo Ban hành: 15/11/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Dự án "Thúc đẩy hoạt động năng suất và chất lượng" thuộc Chương trình quốc gia "Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020" Ban hành: 22/02/2012 | Cập nhật: 27/02/2012
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2012 công bố mới thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh Gia Lai Ban hành: 04/01/2012 | Cập nhật: 07/08/2014
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 05/04/2011
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 14/05/2014
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định giá thóc thu thuế nhà đất do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 17/02/2011
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án “Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn tỉnh Phú Yên, theo Quyết định số 1592/2009/QĐ-TTg do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Ban hành: 04/01/2010 | Cập nhật: 21/09/2010
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2010 về giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thuộc diện chính sách xã hội năm 2010 Ban hành: 04/01/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2008 về việc Ông Hà Đan Huân, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội nghỉ hưu Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 27/02/2008
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2008 thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết công việc của tổ chức và cá nhân tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 23/05/2014
Quyết định 127/2007/QĐ-TTg về việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 04/08/2007
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y Ban hành: 08/02/2007 | Cập nhật: 13/02/2007
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2021 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Việt Hàn, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 22/02/2021 | Cập nhật: 24/02/2021