Quyết định 6781/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 6781/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Tất Thành Cang |
Ngày ban hành: | 10/12/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 01/02/2016 | Số công báo: | Số 8 |
Lĩnh vực: | Môi trường, Trật tự an toàn xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6781/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 12 năm 2015 |
VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH XỬ LÝ CƠ SỞ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 3176/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về kiện toàn và đổi tên Ban Chỉ đạo xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường, không phù hợp quy hoạch và có nguy cơ cháy, nổ xen cài trong khu dân cư trên địa bàn thành phố;
Căn cứ Quyết định số 3178/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường, không phù hợp quy hoạch và có nguy cơ cháy, nổ xen cài trong khu dân cư trên địa bàn thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 9881/TNMT-CCBVMT ngày 08 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Chỉ đạo, Tổ Chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
VỀ XỬ LÝ CƠ SỞ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6781/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Trong thời gian qua, Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện nhiều giải pháp chỉ đạo, định hướng phát triển kinh tế thành phố gắn với công tác bảo vệ môi trường như điều chỉnh, nâng cao chất lượng quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành gắn với chiến lược, chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường; triển khai nhiều công trình, dự án thoát nước, xử lý chất thải,... trong đó Chương trình đầu tiên có tác động lớn đến các doanh nghiệp gây nhiễm môi trường là Chương trình di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường (1.402 cơ sở) vào khu công nghiệp và vùng phụ cận giai đoạn 2002 - 2006 theo Nghị quyết số 22/2002/NQ-HĐ ngày 29 tháng 6 năm 2002 của Hội đồng nhân dân thành phố và Quyết định số 80/2001/QĐ-UB ngày 08 tháng 7 năm 2002 của Ủy ban nhân dân Thành phố Chương trình đã đạt được kết quả nhất định, cụ thể đã di dời 50% đơn vị, 36,8% đơn vị ngưng sản xuất, 10% đơn vị chuyển đổi ngành nghề, 2,8% đơn vị khắc phục tại chỗ, 04% gia hạn, lùi thời gian di dời. Chính việc quyết liệt tập trung triển khai các chương trình trên, tình hình môi trường thành phố được cải thiện rõ rệt về chất lượng nguồn nước mặt; ô nhiễm không khí do sản xuất giảm đáng kể; các khiếu kiện, khiếu nại của người dân đối với ô nhiễm môi trường do sản xuất công nghiệp cũng đã giảm rất nhiều.
Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã và đang xuất hiện một số khu vực nóng về ô nhiễm môi trường do tốc độ đô thị hóa, cơ sở sản xuất chưa quan tâm đúng mức đến công tác bảo vệ môi trường, việc xử lý chất thải chưa được đầu tư thỏa đáng, đặc biệt là cơ sở sản xuất cũ có công nghệ thiết bị lạc hậu nằm xen cài trong khu dân cư, gây tác động xấu về môi trường đến cộng đồng dân cư, làm khó khăn trong công tác kiểm soát ô nhiễm đồng thời ảnh hưởng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Do vậy, việc xây dựng “Kế hoạch xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” là vấn đề rất cần thiết và quan trọng nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn Thành phố.
- Xây dựng môi trường sống xanh, sạch; hướng đến mục tiêu xây dựng thành phố Hồ Chí Minh có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình. Di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường xen cài trong khu dân cư, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn Thành phố vào các khu công nghiệp/cụm công nghiệp đã đầu tư hạ tầng hoàn chỉnh. Đến năm 2020, không có cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong khu dân cư.
- Khuyến khích đầu tư, tạo điều kiện cho cơ sở sản xuất, kinh doanh đổi mới công nghệ, thiết bị, thay đổi ngành nghề, nâng cao chất lượng sản xuất và phát triển ổn định.
- Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo thường xuyên, liên tục việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Thường trực Ban chỉ đạo di dời chịu trách nhiệm phân công các Sở ban ngành, Ủy ban nhân dân các quận/huyện nghiêm túc thực hiện nội dung kế hoạch. Thực hiện nghiêm chế độ kiểm tra, rà soát định kỳ hàng quý.
- Ban Quản lý các Khu chế xuất - công nghiệp chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất hạ tầng khu công nghiệp bố trí cho các đối tượng di dời, đảm bảo xử lý ô nhiễm sau khi di dời
4.1. Cơ sở pháp lý:
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;
- Luật xử phạt vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2012;
- Bộ Luật hình sự số 15/1999/QH10 và Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự. Bộ Luật hình sự năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ X nhiệm kỳ 2015-2020 về thực hiện 7 chương trình đột phá, trong đó có Chương trình giảm ô nhiễm môi trường;
- Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số hỗ trợ về tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị;
- Thông tư số 81/2011/TT-BTC ngày 09 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số quy định của Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị;
- Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 05 năm 2011 và Quyết định 38/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 09 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định những hỗ trợ dành cho các dự án đầu tư thuộc Chương trình kích cầu;
- Quyết định số 06/QĐ-QBVMT ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Sở Tài nguyên và Môi trường quy định một số hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường thành phố Hồ Chí Minh.
- Quyết định số 2755/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc lập Ban chỉ đạo xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường và cơ sở không phù hợp quy hoạch;
- Quyết định số 5540/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về kiện toàn Ban chỉ đạo xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường và cơ sở không phù hợp quy hoạch và có nguy cơ cháy, nổ xen cài trong khu dân cư trên địa bàn thành phố;
- Quyết định số 3177/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thành lập Tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường và cơ sở không phù hợp quy hoạch và có nguy cơ cháy, nổ xen cài trong khu dân cư trên địa bàn thành phố;
- Quyết định số 3178/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường và cơ sở không phù hợp quy hoạch và nguy cơ cháy, nổ xen cài trong khu dân cư trên địa bàn thành phố.
4.2. Lộ trình thực hiện:
4.2.1. Giai đoạn I (2015-2016):
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình, phương án xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
- Xác định đối tượng cơ sở gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nghiêm trọng.
- Hướng dẫn lập danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và hình thức xử lý.
- Trình ban hành danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
4.2.2. Giai đoạn II (2016-2017):
- Trên cơ sở danh mục được ban hành, thực hiện các hình thức xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận/huyện, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quyết định di dời, phê duyệt các chính sách tài chính, hỗ trợ, ưu đãi đối với các cơ sở di dời.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát tiến độ di dời, vận động, tuyên truyền các cơ sở di dời chấp hành đúng chủ trương chung của thành phố.
4.2.3. Sau năm 2017:
Tiếp tục cập nhật và thực hiện xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, buộc di dời.
4.3. Xác định đối tượng và hình thức xử lý:
4.3.1. Đối tượng:
Cơ sở gây ô nhiễm môi trường và cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng bị xử lý theo Nghị định số 179/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4.3.2. Xác định đối tượng:
Căn cứ các tiêu chí quy định tại điều 4, 5, 6, 7, 8, 9 Thông tư 04/2012/TT-BTNMT ngày 08 tháng 05 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
4.3.3. Hình thức xử lý:
4.3.3.1. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
- Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, yêu cầu cơ sở đầu tư cải tạo các công trình xử lý môi trường đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Trong trường hợp cơ sở tái phạm thì áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm môi trường từ 03 - 12 tháng và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
4.3.3.2. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng:
Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, đồng thời bị áp dụng một trong các hình thức sau:
a. Cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới hệ thống xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
b. Buộc di dời cơ sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch và sức chịu tải của môi trường.
- Cơ sở bị áp dụng hình thức buộc di dời là cơ sở có ngành nghề, phạm vi gây ô nhiễm rộng, nguy cơ tác động môi trường cao, khó khắc phục ô nhiễm (nhuộm, xeo giấy, sản xuất và kinh doanh hóa chất, in, tráng bao bì kim loại, thuộc da, xi mạ điện, sản xuất xi măng, giết mổ gia súc - gia cầm, kho tàng có chất dễ cháy, dễ gây nổ, có chất phóng xạ mạnh/bức xạ mạnh, có chất độc hại đối với sức khỏe con người và gia súc gia cầm, phát tán mùi ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người; Về vị trí: gần khu dân cư, bệnh viện, trường học...., không phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của thành phố, quận, huyện.
c. Cấm hoạt động.
- Cơ sở đã bị đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm môi trường mà trong thời hạn từ 03 năm kể từ ngày có quyết định đã khắc phục xong hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây ra, nhưng tiếp tục tái phạm (gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng).
Việc lập danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải nêu rõ hình thức xử lý, biện pháp giảm thiểu và thời gian thực hiện. Trong thời gian thực hiện biện pháp xử lý, cơ sở phải áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm phù hợp.
4.3.3.3. Đối với tội phạm gây ô nhiễm môi trường theo quy định của Bộ Luật hình sự, được xử lý theo trình tự Bộ Luật hình sự và Bộ Luật tố tụng hình sự.
4.4. Quy trình thực hiện:
4.4.1. Rà soát, phát hiện cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
Bước 1: Các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra, xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo tiêu chí tại Mục 4.3, áp dụng các biện pháp xử lý tại Mục 4.3.3. Thông báo kết luận thanh tra, kiểm tra.
Bước 2: Sau 05 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo kết luận thanh tra, kiểm tra, cơ quan thanh tra, kiểm tra lập danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (gọi chung là danh mục) theo Phụ lục 1, Phụ lục 2.1, 2.2, tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra hồ sơ có liên quan gởi về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 3: Sau 30 ngày, kể từ ngày nhận được danh mục và kết quả thanh tra, kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Đối với cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý các Bộ ngành có liên quan, Sở Tài nguyên và Môi trường tham khảo ý kiến trước khi đưa vào danh mục.
Bước 4: Sau 20 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo danh mục và các hồ sơ liên quan đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bước 5: Sau 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố, dựa trên kết quả thanh tra, trưng cầu giám định, Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ hoặc phê duyệt danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo ủy quyền.
4.4.2. Trình tự thẩm định và ban hành quyết định di dời:
Bước 1: Sau khi danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được ban hành, Ủy ban nhân dân thành phố giao Thường trực Ban chỉ đạo chủ trì, triển khai thông báo đến Ủy ban nhân dân quận, huyện khảo sát thông tin doanh nghiệp buộc di dời.
Bước 2: Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức khảo sát thông tin của doanh nghiệp di dời (theo Phụ lục 3, Phụ lục 4) thu thập thông tin phục vụ công tác di dời, hướng dẫn doanh nghiệp lập phương án di dời.
Việc tổ chức, khảo sát, tổng hợp hồ sơ di dời của doanh nghiệp gởi Thường trực Ban chỉ đạo trong vòng 30 ngày.
Bước 3: Kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân quận, huyện, trong vòng 15 ngày Thường trực Ban chỉ đạo gởi hồ sơ cho các thành viên Ban chỉ đạo xem xét, góp ý trước khi họp thẩm định phương án di dời.
Bước 4: Thường trực Ban chỉ đạo tổ chức họp thẩm định, giao các Sở, ngành có liên quan theo chức năng nhiệm vụ, xem xét, thẩm định phương án di dời, phương án tài chính, chính sách ưu đãi, hỗ trợ di dời;
Trường hợp cần thiết bổ sung cơ sở pháp lý có liên quan, các Sở ngành làm việc trực tiếp với Ủy ban nhân dân quận/huyện và doanh nghiệp để hoàn thiện hồ sơ thẩm định di dời.
Bước 5: Kể từ ngày nhận đầy đủ ý kiến thẩm định các Sở ngành, thường trực Ban chỉ đạo tổng hợp ý kiến trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, ban hành quyết định di dời và quyết định các chính sách ưu đãi, hỗ trợ di dời đối với từng cơ sở, thời gian thực hiện trong vòng 20 ngày.
4.4.3. Công tác kiểm tra, giám sát tiến độ di dời:
Bước 1: Ủy ban nhân dân thành phố giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Công an thành phố, Ủy ban nhân dân các quận/huyện nơi có cơ sở di dời và các cơ quan có liên quan tổ chức giám sát việc thực hiện di dời.
Bước 2: Ủy ban nhân dân quận/huyện nơi cơ sở thực hiện di dời tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp gởi thường trực Ban chỉ đạo, định kỳ 06 tháng báo cáo tiến độ di dời cho thường trực Ban chỉ đạo tổng hợp, báo cáo.
Bước 3: Thường trực Ban chỉ đạo định kỳ tổng hợp, báo cáo tiến độ di dời, tổng hợp kiến nghị của doanh nghiệp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tháo gỡ, giải quyết những khó khăn vướng mắc.
4.4.4. Tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế:
Bước 1: Ủy ban nhân dân quận/huyện rà soát, cơ sở chưa hoàn thành đúng tiến độ di dời báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Trong 15 ngày cơ sở chưa hoàn thành việc di dời, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định cưỡng chế, buộc di dời.
Bước 3: Ủy ban nhân dân thành phố gởi quyết định cưỡng chế buộc di dời đối với cơ sở không thực hiện di dời theo đúng tiến độ trong vòng 05 ngày trước khi thực hiện cưỡng chế.
Bước 4: Trong vòng 15 ngày, Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định áp dụng hình thức đình chỉ hoạt động và biện pháp cưỡng chế buộc di dời.
Bước 5: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Công an thành phố, Ủy ban nhân dân quận/huyện nơi cơ sở di dời và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện quyết định đình chỉ hoạt động, cưỡng chế buộc di dời.
- Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi có cơ sở bị đình chỉ hoạt động, cưỡng chế buộc di dời có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp thực hiện;
- Lực lượng cảnh sát nhân dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình cưỡng chế, ngăn chặn kịp thời các hành vi gây rối, chống người thi hành công vụ trong quá trình thực hiện cưỡng chế.
5.1. Sở Tài nguyên và Môi trường - Thường trực Ban chỉ đạo:
- Là cơ quan chịu trách nhiệm chính về triển khai di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn Thành phố;
- Tổng hợp, theo dõi việc thực hiện di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn Thành phố; chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận/huyện thu thập thông tin và trình Ủy ban nhân dân thành phố danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời;
- Tổng hợp phương án xử lý, kế hoạch, lộ trình triển khai di dời đối với các cơ sở, phương án xử lý đối với đất, tài sản gắn liền với đất tại vị trí cũ của từng đối tượng phải di dời do Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các quận/huyện cung cấp, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành có liên quan kiểm tra, thẩm định các phương án di dời trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt, ban hành quyết định di dời, quyết định chính sách ưu đãi và chính sách hỗ trợ di dời đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời;
- Xây dựng đơn giá tiền sử dụng đất, đơn giá thuê đất theo quy định khi chủ đầu tư thực hiện dự án tại địa điểm di dời và nơi di chuyển đến; phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu đề xuất chính sách tài chính về đất đai phục vụ công tác di dời hướng dẫn các trình tự thủ tục kê khai hiện trạng sử dụng đất theo quy định;
- Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có vốn nhà nước phải di dời thuê tư vấn xác định giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giá đất tính thu tiền sử dụng đất hoặc giá thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê tại vị trí cũ theo giá thị trường tại thời điểm thẩm định giá, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
- Có ý kiến chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng nhiệm vụ.
5.2. Công an Thành phố - Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường:
- Kiểm tra, phát hiện xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, lập danh mục gởi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp. Riêng đối với trường hợp tội phạm gây ô nhiễm môi trường, Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường có trách nhiệm xử lý các cơ sở này theo trình tự Bộ Luật hình sự.
- Phối hợp với các sở, ngành và có ý kiến chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng nhiệm vụ.
5.3. Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp:
- Chủ trì rà soát, thống kê, tổng hợp số liệu quỹ đất, diện tích đất còn trống, những thông tin liên quan tại các khu công nghiệp và thực hiện công bố, cung cấp đầy đủ thông tin cho các đối tượng di dời;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn các thủ tục đến việc tiếp nhận di dời của các cơ sở gây ô nhiễm môi trường vào khu công nghiệp;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị hạ tầng khu công nghiệp chuẩn bị đầy đủ quỹ đất và hạ tầng bố trí cho các đối tượng di dời; thực hiện hoặc kêu gọi đầu tư dịch vụ xử lý môi trường, đảm bảo xử lý ô nhiễm sau khi di dời;
- Có ý kiến chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng nhiệm vụ.
5.4. Ủy ban nhân dân quận, huyện:
- Khảo sát, thu thập thông tin các cơ sở di dời.
- Triển khai vận động, hướng dẫn, theo dõi và báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo về quá trình di dời của các đối tượng di dời trên địa bàn quản lý; thực hiện công tác giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các đối tượng di dời trong thời gian chưa tiến hành di dời; đôn đốc, nhắc nhở, có biện pháp hành chính yêu cầu các cơ sở trong danh sách di dời đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt thực hiện di dời theo đúng kế hoạch đề ra;
- Phối hợp với sở, ban, ngành liên quan rà soát, thống kê, tổng hợp số liệu quỹ đất, diện tích đất còn trống, thông tin liên quan tại các cụm công nghiệp đã có đơn vị kinh doanh cơ sở hạ tầng và thực hiện công bố, cung cấp đầy đủ thông tin cho các đối tượng di dời;
- Ủy ban nhân dân quận/huyện có trách nhiệm đăng tải thông tin về các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đang hoạt động trên địa bàn phải thực hiện các biện pháp xử lý ô nhiễm trên trang điện tử (hoặc niêm yết tại trụ sở) cho đến khi được chứng nhận đã hoàn thành biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Tăng cường công tác quản lý các cơ sở mới gây ô nhiễm và định kỳ báo cáo tình hình thực hiện công tác di dời trên địa bàn về Ban Chỉ đạo di dời để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
- Tuyên truyền, vận động cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời chấp hành chủ trương của Thành phố.
5.5. Sở Tài chính:
- Thực hiện theo Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị và Thông tư số 81/2001/TT-BTC ngày 09 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010:
+ Xác định các khoản chi phí liên quan đến việc bán nhà đất, chuyển mục đích sử dụng theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có vốn nhà nước phải di dời đồng thời, thực hiện chi trả các khoản chi phí cho các đối tượng liên quan đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có vốn nhà nước phải di dời, kể cả chi phí hỗ trợ di dời các hộ dân đang ở vị trí cũ (nếu có) theo phương án đã được Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt;
+ Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt các hỗ trợ liên quan chương trình;
+ Có văn bản đề nghị chủ tài khoản chuyển tiền chi trả các khoản chi phí cho các đối tượng liên quan đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có vốn nhà nước phải di dời thuộc Trung ương quản lý;
Có ý kiến chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng nhiệm vụ.
5.6. Sở Công Thương:
- Phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp theo quy hoạch đã được phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, bổ sung kế hoạch phát triển các cụm công nghiệp đã đầu tư hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh về ngành nghề tiếp nhận, khả năng tiếp nhận và thời gian tiếp nhận các cơ sở buộc phải di dời nhằm tạo điều kiện cho các cơ sở có nơi hoạt động sản xuất ổn định, lâu dài, đúng pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị hạ tầng cụm công nghiệp chuẩn bị quỹ đất, hạ tầng dự kiến bố trí cho các đối tượng di dời; thực hiện hoặc kêu gọi đầu tư dịch vụ xử lý môi trường hướng dẫn các thủ tục liên quan đến việc tiếp nhận di dời của các cơ sở gây ô nhiễm vào cụm công nghiệp đã đầu tư hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh;
- Có ý kiến chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng nhiệm vụ.
5.7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với các sở, ngành thẩm định hồ sơ di dời.
- Hướng dẫn các cơ sở tham gia vào Chương trình kích cầu của Thành phố.
- Có ý kiến chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng nhiệm vụ.
5.8. Sở Xây dựng:
- Hướng dẫn các đối tượng di dời trong việc lập thủ tục pháp lý về đầu tư xây dựng cơ sở mới, về hoàn công công trình, giải quyết nhanh các vướng mắc thủ tục pháp lý khi thực hiện xử lý nhà xưởng cũ và xây dựng cơ sở mới;
- Có ý kiến chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng nhiệm vụ.
5.9. Sở Quy hoạch - Kiến trúc:
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện cung cấp thông tin quy hoạch kiến trúc và tham mưu Ban chỉ đạo về chức năng sử dụng đất các khu đất sau khi di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện về quy hoạch các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần xử lý;
- Thẩm định quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, nghiên cứu lựa chọn hình thức di dời và lập phương án di dời;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan đề xuất cơ chế, chính sách báo cáo Ban chỉ đạo di dời về kế hoạch, thời hạn di dời;
- Có ý kiến chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng nhiệm vụ.
5.10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Hướng dẫn các cơ sở di dời trong việc thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ đối với người lao động;
- Có ý kiến chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng nhiệm vụ.
5.11. Sở Y tế:
Phối hợp với các sở, ban, ngành và có ý kiến chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng nhiệm vụ.
5.12. Sở Nội vụ:
Cải cách hành chính, kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực, lĩnh vực môi trường tạo lực lượng mạnh để triển khai hiệu quả Kế hoạch.
5.13. Thanh tra Thành phố:
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
5.14. Cơ sở di dời:
- Chủ động lập kế hoạch, khắc phục, đề xuất phương án di dời;
- Chấp hành quyết định di dời, phối hợp với cơ quan chức năng trong công tác triển khai di dời.
1. Thủ trưởng các Sở - ngành có liên quan chịu trách nhiệm triển khai các nhiệm vụ có liên quan được quy định tại phần IV, V và các phụ lục đính kèm Kế hoạch này; khẩn trương dự trù kinh phí thực hiện các chương trình cụ thể đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, thông qua.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận/huyện, chủ cơ sở có trách nhiệm phối hợp với các Sở ngành triển khai thực hiện đầy đủ và đạt hiệu quả và mục tiêu của kế hoạch đề ra.
3. Giao Thường trực Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm làm đầu mối điều phối hoạt động chung của kế hoạch, theo dõi tiến độ, phát hiện khó khăn, vướng mắc, tổng hợp, đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố kịp thời xem xét, giải quyết; tổng hợp báo cáo kết quả hàng năm, báo cáo tổng kết giai đoạn trình Ủy ban nhân dân Thành phố và Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng nhân dân Thành phố.
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND Quy chế thực hiện thống kê, công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp chính quyền và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 25/02/2014
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 27/02/2014
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2014 cho các huyện, thành phố, thị xã - tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 30/12/2013 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND định mức kinh tế kỹ thuật một số cây trồng vật nuôi chính trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 17/12/2013 | Cập nhật: 10/06/2014
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về chủ trương, biện pháp quản lý và điều hành ngân sách địa phương năm 2014 Ban hành: 16/12/2013 | Cập nhật: 01/04/2014
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý các phòng, cơ sở giáo dục trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 23/12/2013 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài; quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 28/02/2014
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 16/12/2013 | Cập nhật: 25/12/2013
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 27/12/2013
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 09/2012/QĐ-UBND, 18/2012/QĐ-UBND và 01/2013/QĐ-UBND Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 28/12/2013
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND quy định ký hiệu tuyến đường thuỷ nội địa địa phương thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 03/12/2013 | Cập nhật: 16/12/2013
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 20/11/2013 | Cập nhật: 17/01/2014
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về cấp Giấy phép quy hoạch trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 03/04/2014
Nghị định 179/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 14/11/2013 | Cập nhật: 20/11/2013
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 22/02/2014
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 18/11/2013 | Cập nhật: 28/11/2013
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định Cơ chế đầu tư đặc thù đối với công trình thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 tỉnh Bình Định Ban hành: 24/10/2013 | Cập nhật: 18/11/2013
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 23/10/2013 | Cập nhật: 15/01/2014
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự thủ tục xét chọn cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 28/10/2013 | Cập nhật: 11/11/2013
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 09/10/2013 | Cập nhật: 21/11/2013
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức thành lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ Ban hành: 22/10/2013 | Cập nhật: 13/11/2013
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND bãi bỏ điểm 4, mục II - Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp tại bảng danh mục và mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Phước, kèm theo Quyết định 42/2012/QĐ-UBND Ban hành: 17/09/2013 | Cập nhật: 30/09/2013
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 12/2011/QĐ-UBND Ban hành: 16/10/2013 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về giá bán nước sạch trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 19/09/2013 | Cập nhật: 23/09/2013
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND sửa đổi bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô, xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 10/09/2013 | Cập nhật: 16/12/2013
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 13/09/2013 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 22/08/2013 | Cập nhật: 17/09/2013
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 34/2011/QĐ-UBND tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất và khung giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 13/08/2013 | Cập nhật: 19/08/2013
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về quản lý thuê bao di động trả trước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 28/08/2013 | Cập nhật: 19/12/2013
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 10/09/2013 | Cập nhật: 27/09/2013
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về thực hiện dự án đầu tư thuộc Chương trình kích cầu của Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 23/09/2013 | Cập nhật: 25/09/2013
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND quy định mức thù lao cho người tham gia Đội Công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi Ban hành: 07/08/2013 | Cập nhật: 12/08/2013
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND sửa đổi Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, hai bánh gắn máy, tàu, thuyền trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 22/08/2013
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về Quy chế Phối hợp trong công tác tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp và rà soát thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 09/09/2013
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND ban hành Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2013 trên địa bàn thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 20/08/2013 | Cập nhật: 31/08/2013
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 04/09/2013 | Cập nhật: 27/09/2013
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ Ban hành: 09/07/2013 | Cập nhật: 10/10/2013
Quyết định 38/2013/QĐ-UBND quy định về nội dung chi, mức chi cho các kỳ thi Ban hành: 25/06/2013 | Cập nhật: 06/07/2013
Thông tư 04/2012/TT-BTNMT quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, nghiêm trọng Ban hành: 08/05/2012 | Cập nhật: 15/05/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc và di chuyển mồ mả khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 17/02/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 23/12/2011 | Cập nhật: 06/01/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp, kinh phí hoạt động của lực lượng bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi và Phòng, chống lụt bão trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã; mức trợ cấp ngày công lao động; hỗ trợ tiền ăn cho lực lượng dân quân khi thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 13/02/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 02/04/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 47/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định kết quả đấu thầu do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 01/12/2011 | Cập nhật: 27/03/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ giao, cho thuê đất; miễn, giảm thu tiền sử dụng, thuê đất đối với dự án đầu tư sử dụng đất đô thị, đất ở để xây dựng công trình xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 07/11/2011 | Cập nhật: 24/11/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe hai, ba bánh gắn máy, sơ mi rơ moóc trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 18/11/2011 | Cập nhật: 28/11/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý biên chế công chức trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 01/11/2011 | Cập nhật: 26/11/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng năm 2011 Ban hành: 23/11/2011 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 12/05/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định cơ chế hỗ trợ đẩy mạnh cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 17/11/2011 | Cập nhật: 12/12/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch do Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cấp nước Gia Lai cung cấp trên địa bàn thị xã Ayun Pa và thành phố Pleiku Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 04/11/2011 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Thuận Ban hành: 04/11/2011 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai Ban hành: 20/10/2011 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về giảm trừ 10% dự toán chi thường xuyên năm 2011 của các đơn vị dự toán khối tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 03/11/2011 | Cập nhật: 13/08/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2015 và xét đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 27/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm Quản lý sau cai hoặc quản lý sau cai tại nơi cư trú đối với người chấp hành xong thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 02/11/2011 | Cập nhật: 19/11/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án "Phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 08/11/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định mức chi tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao Ban hành: 02/11/2011 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ Bí mật Nhà nước của tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 21/10/2011 | Cập nhật: 10/11/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 21/09/2011 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế tuyển dụng công chức trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 17/04/2015
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định giá nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 28/10/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 03/08/2011 | Cập nhật: 26/09/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định thu hồi, giao, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 02/08/2011 | Cập nhật: 22/08/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về thực hiện Nghị quyết 15/NQ-HĐND về phân bổ nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn dư năm 2010 Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý hoạt động thoát nước đô thị, khu kinh tế và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 01/08/2011 | Cập nhật: 06/08/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 19/07/2014
Thông tư 81/2011/TT-BTC hướng dẫn quy định của Quy chế tài chính phục vụ di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường và cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị kèm theo Quyết định 86/2010/QĐ-TTg Ban hành: 09/06/2011 | Cập nhật: 25/06/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về cước vận tải hàng hóa bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 19/03/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 81/2008/QĐ-UBND về quy định xếp hạng khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 12/05/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 28/05/2011 | Cập nhật: 07/06/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ kèm theo Quyết định 56/2008/QĐ-UBND Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 86/2010/QĐ-TTg về Quy chế tài chính phục vụ di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch xây dựng đô thị Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 27/12/2010
Nghị quyết số 22/2002/NQ-HĐ về đề án di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm vào các khu công nghiệp và vùng phụ cận do Hội đồng nhân dân Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 29/06/2002 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị quyết số 22/2002/NQ-HĐ về nhiệm vụ kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của Thủ đô năm 2002 do Hội đồng Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 18/01/2002 | Cập nhật: 09/09/2009