Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu: 38/2013/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai Người ký: Nguyễn Văn Vịnh
Ngày ban hành: 04/09/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Khiếu nại, tố cáo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/2013/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 04 tháng 09 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành VBQPPL của HĐND, UBND ngày 03/12/2004; Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011;

Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;

Căn cứ Thông số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo phòng, chống tham nhũng;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 19/TTr-TT ngày 31 tháng 7 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và bãi bỏ các quy định về quản lý và giải quyết khiếu nại quy định tại Quyết định số 02/2009/ QĐ-UBND ngày 12/01/2009 của UBND tỉnh ban hành kèm theo Quy chế quản lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn các tổ chức, nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Vịnh

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND ngày 04/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về:

a) Công tác tiếp nhận, phân loại xử đơn thư khiếu nại, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại;

b) Công tác giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước của người thẩm quyền trong quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước; quy trình giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức (dưới đây gọi chung giải quyết khiếu nại) từ khi thụ lý khiếu nại đến khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại;

c) Công tác tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các quan, tổ chức, nhân có trách nhiệm thực hiện sự chỉ đạo của Thủ trưởng quan hành chính nhà nước cùng cấp và cấp trên trực tiếp trong công tác xử lý đơn, giải quyết khiếu nại.

d) Việc phối hợp của các cơ quan liên quan trong công tác xử lý đơn, giải quyết khiếu nại;

đ) Công tác quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Những nội dung về khiếu nại giải quyết khiếu nại không quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 về quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại (Nghị định số 75/2012/NĐ-CP).

3. Quy chế này không áp dụng đối với việc tiếp nhận, xử phản ánh, kiến nghị của nhân, tổ chức về các quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử phản ánh, kiến nghị của nhân, tổ chức về quy định hành chính.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quy chế này áp dụng đối với quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan.

2. Việc giải quyết khiếu nại thông qua hoạt động của Đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định pháp luật về thanh tra và các quy định tại Quy chế này.

Điều 3. Nguyên tắc xử lý, giải quyết khiếu nại

Việc tiếp nhận, phân loại xử đơn thư khiếu nại, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại; việc giải quyết khiếu nại phải được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời; tôn trọng và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Xử khiếu nại quá trình phân loại, xác định tính chất, nội dung, xác định tư cách của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật khiếu nại, phản ánh, kiến nghị có liên quan đến khiếu nại; xác định thẩm quyền giải quyết đề xuất việc tiếp nhận hoặc hướng dẫn công dân, quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

2. Người trách nhiệm xác minh quan, tổ chức, nhân được người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại.

3. Ngày làm việc ngày trong tuần không bao gồm ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật Lao động.

4. Vụ việc phức tạp vụ việc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều địa phương, còn nhiều quan điểm khác nhau, cần phải vận dụng các quy định khác có liên quan của pháp luật để giải quyết.

5. Vụ việc kéo dài vụ việc đã được quan thẩm quyền thụ quá thời hạn luật định nhưng chưa ra văn bản giải quyết theo quy định của pháp luật.

6. Tài liệu giá trị chứng minh tài liệu liên quan đến nội dung vụ việc, những tài liệu này phải phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 5. Nhập vụ việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính

1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, tùy theo tình hình cụ thể người giải quyết khiếu nại thể nhập hai hay nhiều vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình trong các trường hợp sau:

a) c v việc th lý riêng biệt nhưng có nhiều người khiếu nại v cùng một nội dung;

b) c v việc th lý riêng biệt nhưng ch có một người khiếu nại v nhiều nội dung.

2. Khi nhập vụ việc khiếu nại, người giải quyết khiếu nại ban hành một quyết định giải quyết khiếu nại chung trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1 Điều này.

Chương 2.

TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI, XỬ LÝ KHIẾU NẠI

MỤC 1. TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI KHIẾU NẠI

Điều 6. Tiếp nhận, phân loại khiếu nại

1. Đối với đơn nhận trực tiếp qua hình thức tiếp công dân:

a) Cán bộ tiếp công dân vào sổ theo dõi, viết phiếu đề xuất, chuyển giao cho Bộ phận tiếp nhận, phân loại đơn báo cáo với Thủ trưởng đơn vị mình để phân công cán bộ xử lý đơn theo quy định của pháp luật;

b) Khi tiếp nhận đơn trực tiếp phải có biên bản nhận đơn theo mẫu quy định.

2. Đối với đơn do dịch vụ bưu chính chuyển đến (bao gồm cả phiếu chuyển đơn của Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND, UBMTTQVN các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc, các cơ quan thông tin đại chúng):

Bộ phận tiếp nhận thực hiện theo Quy chế về công tác văn thư, vào sổ theo dõi và cập nhật vào chương trình quản đơn trên máy tính thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.

Điều 7. Phân loại đơn

1. Phân loại theo tính chất:

a) Đơn khiếu nại;

b) Đơn phản ánh, kiến nghị có nội dung khiếu nại;

c) Đơn có nhiều nội dung khác nhau.

2. Phân loại theo điều kiện xử lý:

a) Đơn đủ điều kiện xử lý và giải quyết, bao gồm các điều kiện sau:

- Đơn khiếu nại của quan, tổ chức, nhân không nội dung quy kết, lăng mạ, xúc phạm cán bộ, quan nhà nước, đơn đầy đủ chữ hoặc điểm chỉ xác nhận của người khiếu nại, phản ánh, kiến nghị;

- Đơn khiếu nại ghi ngày, tháng, năm khiếu nại; họ tên, địa chỉ trú, địa chỉ liên lạc của người khiếu nại; tên, địa chỉ của quan, tổ chức, nhân bị khiếu nại; nội dung, do khiếu nại yêu cầu của người khiếu nại; kèm theo tài liệu chứng minh;

- Đơn khiếu nại được gửi đến đúng cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;

- Việc khiếu nại chưa được Tòa án thụ hoặc chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định của T án, hoặc quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án;

- Người đại diện hợp pháp thực hiện khiếu nại (đối với trường hợp khiếu nại có người đại diện);

- Trong thời hiệu, thời hạn khiếu nại;

- Đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại ghi họ, tên, địa chỉ trú, địa chỉ liên lạc của người phản ánh, kiến nghị; nội dung phản ánh, kiến nghị; kèm theo tài liệu chứng minh;

- Đơn đã được giải quyết theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại cung cấp được tình tiết, tài liệu, chứng cứ mới đủ sở làm thay đổi nội dung đã giải quyết.

b) Đơn không đ điều kiện x lý và giải quyết: Thuộc một trong c trường hợp sau:

- Đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính chứa đựng các quy phạm pháp luật do quan, tổ chức, nhân thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;

- Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không điều chỉnh trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;

- Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;

- Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại (đối với trường hợp khiếu nại có người đại diện);

- Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;

- Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;

- Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

- văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;

- Việc khiếu nại đã được a án th lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, tr quyết định đình ch giải quyết v án hành chính của Tòa án.

- Đã hai lần mời người khiếu nại, phản ánh, kiến ngh liên quan đến khiếu nại, (theo địa ch cung cấp trên đơn) đến đ c định nội dung, cung cấp h sơ nhưng người khiếu nại không đến mà không có thông o bằng n bản lý do được chấp nhận.

3. Phân loại theo thẩm quyền:

a) Đơn thuộc thẩm quyền (Quy định t Điều 17 đến Điều 26 Luật Khiếu nại năm 2011);

b) Đơn không thuộc thẩm quyền.

MỤC 2. XỬ LÝ KHIẾU NẠI

Điều 8. Xử lý khiếu nại

1. Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết:

a) Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết đủ điều kiện thụ theo quy định thì tiếp nhận, chuyển bộ phận tham mưu trình Thủ trưởng quan thụ lý, giải quyết theo quy định của pháp luật;

b) Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không kèm đầy đủ các tài liệu chứng minh thì mời người khiếu nại đến làm việc trực tiếp để bổ sung tài liệu;

c) Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý thì tùy trường hợp cụ thể, trình Thủ trưởng quan xem xét hoặc dự thảo văn bản trả lời.

2. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết:

a) Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn người khiếu nại (thông qua Phiếu hướng dẫn) gửi đơn khiếu nại đến quan hoặc người thẩm quyền của quan, tổ chức khác để được giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần;

b) Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng quan cấp dưới nhưng quá thời hạn theo quy định chưa được giải quyết thì Thủ trưởng quan cấp trên trực tiếp văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết vụ việc khiếu nại đó và thông báo cho người khiếu nại biết.

c) Đối với đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các thành viên của Mặt trận, các quan báo chí hoặc các quan khác chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết thì có văn bản gửi trả lại đơn kèm theo các tài liệu (nếu có) thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không thụ lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến.

3. Đơn khiếu nại có kèm theo tài liệu gốc:

a) Trường hợp người khiếu nại cung cấp i liệu gốc tại i tiếp công n thì n bộ tiếp công n tr lại cho người khiếu nại sau khi đối chiếu với bản sao hoặc bản chụp;

b) Trường hợp đơn khiếu nại kèm theo tài liệu gốc, nếu khiếu nại đó không được thụ giải quyết thì quan nhận được đơn sau khi xử xong phải mời người khiếu nại đến nơi tiếp công dân để trả lại tài liệu cho người khiếu nại;

c) Trường hợp đơn khiếu nại kèm theo tài liệu gốc, nếu được thụ giải quyết thì quan nhận được đơn lập danh sách cụ thể, chuyển tài liệu kèm đơn đến bộ phận được giao giải quyết. Việc trả lại giấy tờ, tài liệu gốc được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại nếu người khiếu nại có yêu cầu.

4. Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã hiệu lực pháp luật: Trong quá trình xử đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành, nếu phát hiện tình tiết mới căn cứ làm thay đổi nội dung quyết định giải quyết khiếu nại, thể khôi phục những quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, người bị khiếu nại, nhân, quan, tổ chức hoặc lợi ích của nhà nước thì báo cáo nêu những tình tiết mới căn cứ pháp luật đề xuất hướng xử (phải kèm biên bản làm việc với người khiếu nại) để Thủ trưởng quan xem xét chỉ đạo xử lý.

5. Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính khả năng gây hậu quả khó khắc phục:

Trong quá trình nghiên cứu đơn khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại hoặc việc tiếp tục thực hiện hành vi hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì Thủ trưởng đơn vị tiếp công dân phê duyệt, giao cho cán bộ xử đơn dự thảo văn bản báo cáo nhanh để Thủ trưởng quan xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó.

Chương 3.

THẨM QUYỀN, THỜI HẠN, TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI; THỜI HIỆU KHIẾU NẠI

MỤC 1. THẨM QUYỀN, THỜI HẠN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI; THỜI HIỆU KHIẾU NẠI

Điều 9. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn Thủ trưởng quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 17 Luật Khiếu nại năm 2011.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 18 Luật Khiếu nại năm 2011.

3. Thủ trưởng quan thuộc sở cấp tương đương thực hiện việc giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 19 Luật Khiếu nại năm 2011.

4. Giám đốc sở cấp tương đương thực hiện việc giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 20 Luật Khiếu nại năm 2011.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 21 Luật Khiếu nại năm 2011.

6. Chánh Thanh tra các cấp thực hiện việc giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 25 Luật Khiếu nại năm 2011.

Điều 10. Thời hạn giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính

1. Thời hạn giải quyết khiếu nại:

a) Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại năm 2011;

b) Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật Khiếu nại năm 2011.

2. Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Khiếu nại năm 2011.

Điều 11. Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức

1. Thẩm quyền giải quyết: Thực hiện theo quy định tại Điều 51 Luật Khiếu nại năm 2011.

2. Thời hạn thụ giải quyết khiếu nại: Thực hiện theo quy định tại Điều 50 Luật Khiếu nại năm 2011.

3. Thời hiệu khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức: Thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Khiếu nại năm 2011.

MỤC 2. TRÌNH TỰ THỦ TỤC VÀ CÁC NGHIỆP VỤ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Điều 12. Thụ lý khiếu nại

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại, người thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết.

a) Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo việc thụ lý bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, nhân thẩm quyền chuyển khiếu nại đến quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết;

b) Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, văn bản thông báo được gửi cho người khiếu nại;

c) Văn bản thông báo thụ khiếu nại phải được thực hiện theo mẫu quy định của Thanh tra Chính phủ;

d) Trường hợp không thụ giải quyết thì phải nêu do thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết.

2. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện thì đơn khiếu nại phải đầy đủ chữ của những người khiếu nại có văn bản cử người đại diện hợp pháp. Người đại diện phải người khiếu nại. Thông báo thụ lý khiếu nại được gửi cho người đại diện.

Trường hợp những người khiếu nại không cử được người đại diện thì quan có thẩm quyền giải quyết thụ theo quy định tại Khoản 1 Điều y. Thông báo thụ lý khiếu nại được gửi cho từng người khiếu nại.

Điều 13. Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết đinh kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại

1. Sau khi thụ khiếu nại, người thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu trực tiếp kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người

có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp;

Trường hợp giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người có thẩm quyền giải quyết trực tiếp kiểm tra lại hoặc phân công người trách nhiệm kiểm tra lại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại, xem xét nội dung khiếu nại.

2. Nội dung kiểm tra lại bao gồm:

a) Căn cứ pháp ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;

b) Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;

c) Nội dung của quyết định hành chính; việc thực hiện hành vi hành chính; quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;

d) Trình tự, thủ tục ban hành, thể thức kỹ thuật trình bày quyết định hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.

3. Sau khi kiểm tra lại, nếu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức đúng thì người thẩm quyền giải quyết ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.

Trường hợp chưa sở kết luận nội dung khiếu nại thì người thẩm quyền giải quyết tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan, tổ chức, nhân trách nhiệm (sau đây gọi chung người trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này.

Trường hợp giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, nếu xét thấy nội dung khiếu nại đã thì người thẩm quyền giải quyết khiếu nại văn bản yêu cầu Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xem xét, đề nghị việc giải quyết

Điều 14. Quyết định việc xác minh khiếu nại

1. Người giải quyết khiếu nại tự mình hoặc giao quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc quan, tổ chức, nhân trách nhiệm (sau đây gọi chung người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại.

Việc giao nhiệm vụ xác minh được thực hiện bằng văn bản (theo mẫu quy định của Thanh tra Chính phủ).

2. Người giải quyết khiếu nại hoặc người trách nhiệm xác minh ra quyết định xác minh (theo mẫu quy định của Thanh tra Chính phủ), quyết định thành lập Đoàn hoặc Tổ xác minh khiếu nại (sau đây gọi chung Đoàn xác minh). Các quyết định này được gửi đến người khiếu nại, người bị khiếu nại các quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan.

Trưởng Đoàn c minh giao quyết định c minh tại cơ quan, đơn v của người b khiếu nại hoặc tại tr s cơ quan hành chính của địa phương i phát sinh khiếu nại, khi cần thiết có th công b quyết định. Việc giao quyết định hoặc công bố Quyết định c minh phải được lập thành biên bản và u trong h sơ giải quyết khiếu nại.

Điều 15. Kế hoạch xác minh khiếu nại

1. Trưởng Đoàn xác minh trách nhiệm xây dựng kế hoạch xác minh, kế hoạch xác minh phải được gửi cho người ban hành quyết định xác minh.

2. Nội dung kế hoạch xác minh khiếu nại gồm:

a) Căn cứ pháp lý để tiến hành xác minh;

b) Mục đích, yêu cầu của việc xác minh;

c) Nội dung cần xác minh;

d) Các tài liệu, bằng chứng cần thu thập, kiểm tra, xác minh;

đ) Thời gian xác minh từng nội dung cụ thể;

e) Cơ quan, đơn vị, cá nhân cần phải m việc đ thu thập thông tin, i liệu, bằng chứng;

g) Nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên trong Đoàn xác minh;

h) Các điều kiện, phương tiện phục vụ cho việc xác minh;

i) Các nội dung khác (nếu có).

3. Trưởng Đoàn xác minh phổ biến, chỉ đạo thực hiện kế hoạch xác minh.

Điều 16. Xác định thông tin về người khiếu nại yêu cầu người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ

1. Trưởng đoàn xác minh khiếu nại làm việc trực tiếp yêu cầu người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày yêu cầu, cụ thể như sau:

a) Thông tin về người khiếu nại:

- Đối với người khiếu nại: Nêu (ghi) họ, tên, xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân khác; cung cấp địa chỉ nơi trú, số điện thoại để liên lạc, mời đến làm việc khi cần thiết;

- Đối với người đại diện, người được ủy quyền: Cung cấp giấy tờ, văn bản ủy quyền để chứng minh việc đại diện hợp pháp của mình;

- Đối với luật sư, trợ giúp viên pháp lý: Xuất trình thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp quyết định phân công trợ giúp pháp lý, giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật hoặc giấy ủy quyền của người khiếu nại.

b) Trình bày nội dung, căn cứ để khiếu nại;

c) Yêu cầu, đề nghị của người khiếu nại;

d) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có).

2. Nội dung làm việc được ghi lại bằng biên bản, biên bản phải chữ kỹ của người khiếu nại; trường hợp người khiếu nại đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp hợp pháp tham gia trong quá trình giải quyết khiếu nại thì biên bản phải chữ của những người y, trường hợp người nào không thì phải ghi do trong biên bản; biên bản được lưu trong hồ giải quyết khiếu nại.

Điều 17. Yêu cầu người bị khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ về nội dung khiếu nại

1. Trưởng đoàn xác minh khiếu nại làm việc trực tiếp yêu cầu người bị khiếu

nại cung cấp thông tin, tài liệu chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày yêu cầu của Trưởng đoàn xác minh khiếu nại, người

bị khiếu nại phải giải trình bằng văn bản về tính hợp pháp, hợp của quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại gửi cho người giải quyết khiếu nại.

2. Nội dung làm việc với người bị khiếu nại được lập thành biên bản, chữ ký của các bên, ghi thành phần, nội dung làm việc. Biên bản được lưu trong hồ sơ giải quyết khiếu nại.

Điều 18. Yêu cầu quan, tổ chức nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại

1. Trưởng đoàn xác minh khiếu nại được yêu cầu quan, tổ chức nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung cần xác minh trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu.

Việc cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ của quan, tổ chức, nhân liên quan được lập thành biên bản, có xác nhận của bên nhận và bên cung cấp. Biên bản được lưu trong hồ sơ giải quyết khiếu nại và giao cho bên cung cấp giữ 01 bản.

2. Trong trường hợp cần làm việc trực tiếp với quan, tổ chức nhân liên quan để làm rõ các thông tin, tài liệu, chứng cứ, người có trách nhiệm xác minh gửi văn bản yêu cầu và nêu rõ nội dung làm việc.

Nội dung làm việc được lập thành biên bản chữ của các bên. Biên bản làm việc được lưu trong hồ sơ giải quyết khiếu nại.

Điều 19. Nguyên tắc thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, chứng cứ

1. Trưởng đoàn xác minh khiếu nại chỉ được thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ cần thiết liên quan đến nội dung khiếu nại phục vụ yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại;

Các thông tin, tài liệu, chứng cứ được thu thập phải thể hiện nguồn gốc. Các tài liệu do cơ quan, tổ chức nào cung cấp phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức đó. Đối với tài liệu do nhân cung cấp thì người cung cấp phải vào lề dưới của mỗi trang tài liệu.

2. Khi nhận các tài liệu bản sao, người nhận tài liệu phải đối chiếu với bản chính. Nếu không bản chính để đối chiếu thì phải ghi trong biên bản. Trường hợp tài liệu bị mờ, mất trang, mất chữ,... thì người tiếp nhận phải ghi tình trạng của tài liệu trong biên bản giao nhận tài liệu;

Trưởng đoàn xác minh khiếu nại phải chủ động kiểm tra tính xác thực đánh giá, nhận định về thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập được.

3. Các thông tin, tài liệu, chứng cứ đã được thu thập, xử phải được lưu giữ, quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 20. Xác minh thực tế

1. Khi cần thiết, Trưởng đoàn xác minh khiếu nại thực hiện việc xác minh thực tế tại các địa điểm cần thiết thông qua việc đo đạc, kiểm đếm,... để thu thập thêm thông tin, tài liệu chứng cứ hoặc kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của các tài liệu, thông tin, chứng cứ đã có liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại.

2. Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản ghi đầy đủ kết quả xác minh, ý kiến của những người tham gia xác minh những người liên quan (nếu có). Biên bản xác minh thực tế phải chữ của những người tham gia được lưu trong hồ sơ vụ việc.

Điều 21. Trưng cầu giám định

1. Khi xét thấy cần sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại thì người trách nhiệm xác minh quyết định trưng cầu giám định;

Việc trưng cầu giám định phải bằng văn bản.

2. Kết quả giám định được lưu trong hồ sơ giải quyết khiếu nại.

Điều 22. Đối thoại

1. Đối thoại trong giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:

a) Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau;

b) Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại.

c) Thành phần tham gia đối thoại: Người giải quyết khiếu nại t chức đối thoại với người khiếu nại, người b khiếu nại, người có quyền và nghĩa v liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đ m rõ nội dung khiếu nại, u cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, n chủ;

d) Người giải quyết khiếu nại trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người quyền nghĩa vụ liên quan, quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.

2. Trường hợp giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu và lần hai.

Thành phần tham gia đối thoại bao gồm: Người thẩm quyền giải quyết khiếu nại chủ trì, người khiếu nại, người bị khiếu nại, người trách nhiệm xác minh, những người khác có liên quan.

3. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.

4. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, chữ hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, hoặc không điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.

5. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

6. Giao Thanh tra tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn quy trình tổ chức đối thoại trong giải quyết khiếu nại để áp dụng thống nhất chung trên địa bàn toàn tỉnh.

Điều 23. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại

1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó. Quyết định tạm đình chỉ (theo mẫu quy định của Thanh tra Chính phủ).

Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết. Khi xét thấy do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó. Quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ thực hiện theo mẫu quy định của Thanh tra Chính phủ.

2. Quyết định tạm đình chỉ, quyết định hủy b quyết định tạm đình ch phải được gửi cho người khiếu nại, người b khiếu nại, người có quyền, nghĩa v liên quan, những người có trách nhiệm thi hành khác và được u trong hsơ giải quyết khiếu nại.

Điều 24. Gia hạn thời gian xác minh

1. Người ra quyết định xác minh khiếu nại có trách nhiệm xem xét, quyết định việc gia hạn xác minh ngay sau khi nhận được đề nghị của Trưởng đoàn xác minh khiếu nại. Thời gian gia hạn xác minh phải đảm bảo không ảnh hưởng đến thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.

2. Quyết định gia hạn thời gian xác minh khiếu nại (theo mẫu quy định của Thanh tra Chính phủ) được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, những người trách nhiệm thi hành khác được lưu trong hồ sơ giải quyết khiếu nại.

Điều 25. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại

Trưởng đoàn xác minh khiếu nại phải báo cáo bằng văn bản (theo mẫu quy định của Thanh tra Chính phủ) sau khi đã thống nhất ý kiến với các thành viên trong đoàn về kết quả xác minh nội dung khiếu nại với người giải quyết khiếu nại, người ra quyết định xác minh khiếu nại.

Điều 26. Tạm dừng việc giải quyết khiếu nại

1. Trong quá trình giải quyết, người giải quyết khiếu nại ra văn bản thông báo tạm dừng việc giải quyết khiếu nại trong các trường hợp sau:

a) Người khiếu nại nhân đã chết; quan, tổ chức bị chia tách, sáp nhập, giải thể chưa nhân, quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ trong vụ việc khiếu nại;

b) Đương sự nhân mất năng lực hành vi dân sự chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;

c) Đã hết thời hạn giải quyết khiếu nại người khiếu nại không thể mặt theo yêu cầu vì lý do chính đáng;

d) Cần đợi kết quả giải quyết của cơ quan khác hoặc vụ việc khác có liên quan.

2. Thời gian tạm dừng giải quyết khiếu nại không tính vào thời hạn giải quyết vụ việc khiếu nại.

3. Người giải quyết khiếu nại tiếp tục giải quyết vụ việc khiếu nại khi do của việc tạm dừng không còn.

4. Thông báo tạm dừng việc giải quyết khiếu nại (theo mẫu quy định của Thanh tra Chính phủ) được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 27. Đình chỉ việc giải quyết khiếu nại

1. Người giải quyết khiếu nại ra quyết định đình ch việc giải quyết khiếu nại trong trường hợp người khiếu nại rút khiếu nại theo quy định tại Điều 10 Luật Khiếu nại.

2. Quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại (theo mẫu quy định của Thanh tra Chính phủ) được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người quyền và nghĩa vụ liên quan; quan, tổ chức, nhân đã chuyển khiếu nại đến quan thanh tra nhà nước cùng cấp.

Điều 28. Tham khảo ý kiến, vấn về việc giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính

1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, khi thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại tham khảo ý kiến, vấn của quan chuyên môn, chuyên gia hoặc các quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trước khi ra quyết định giải quyết khiếu nại.

Việc lấy ý kiến tham khảo, vấn thể bằng hình thức gửi văn bản hoặc tổ chức hội nghị.

2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại thể thành lập Hội đồng vấn để tham khảo ý kiến trước khi ra quyết định giải quyết khiếu nại. (Quyết định thành lập Hội đồng vấn thực hiện theo mẫu quy định của Thanh tra Chính phủ).

a) Thành phần của Hội đồng vấn gồm: người trách nhiệm xác minh, người có chuyên môn về lĩnh vực liên quan đến nội dung khiếu nại những người khác mà người giải quyết khiếu nại thấy cần thiết;

b) Hội đồng vấn làm việc theo chế độ tập thể, bảo đảm khách quan, công khai, dân chủ. kiến của các thành viên Hội đồng vấn phải được ghi trong biên bản họp Hội đồng được tổng hợp, đề xuất hướng giải quyết vụ việc khiếu nại gửi cho người giải quyết khiếu nại.

3. kiến của quan, tổ chức, nhân Hội đồng vấn được lưu trong hồ sơ giải quyết khiếu nại.

Điều 29. Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại

1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả đối thoại, kết quả xác minh, kết quả trưng cầu giám định, ý kiến vấn, người giải quyết khiếu nại ra quyết định giải quyết khiếu nại (theo mẫu quy định của Thanh tra Chính phủ):

a) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu về quyết định hành chính, hành vi hành chính phải được ban hành trong thời hạn quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 10 của Quy chế này; Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật Khiếu nại;

b) Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai về quyết định hành chính, hành vi hành chính phải được ban hành trong thời hạn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Quy chế này; Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Khiếu nại;

c) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai về quyết định kỷ luật cán bộ, công chức phải được ban hành trong thời hạn thụ giải quyết quy định khoản 2 Điều 11 của Quy chế;

- Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật Khiếu nại;

- Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định tại Điều 56 Luật Khiếu nại;

2. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại:

a) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại, người thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, quan, tổ chức, nhân đã chuyển khiếu nại đến cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp;

b) Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai: Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người quyền, nghĩa vụ liên quan, quan, tổ chức, cá nhân chuyển khiếu nại đến (nếu có);

3. Trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung áp dụng như khoản 2 Điều 5 của Quy chế này thì người giải quyết khiếu nại ra một quyết định giải quyết khiếu nại và gửi cho những người khiếu nại.

Điều 30. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính

1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định giải quyết khiếu nại, người thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong trong các hình thức sau đây:

a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác;

b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại;

c) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

2. Trường hợp công bố tại cuộc họp thì thành phần cuộc họp bao gồm: Người ra quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Trước khi tiến hành công khai, người thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải có văn bản thông báo với quan, tổ chức, nhân liên quan biết. Thời gian thông báo phải trước 03 ngày làm việc.

3. Việc thông báo quyết định giải quyết khiếu nại trên các phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện trên báo nói, báo hình, báo viết, báo điện tử. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trách nhiệm lựa chọn một trong các phương tiện thông tin đại chúng. Trường hợp quan của người thẩm quyền giải quyết khiếu nại có cổng thông tin điện tử thì phải công khai trên cổng thông tin điện tử.

Thời gian thông báo trên báo nói ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo hình ít nhất là 02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất 02 số phát hành; trên báo điện tử ít nhất là 15 ngày. Thông báo trên Trang thông tin điện tử của quan của người ra quyết định giải quyết khiếu nại ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày đăng thông báo.

4. Trường hợp niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại thì thời gian niêm yết quyết định giải quyết khiếu nại ít nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày niêm yết.

Điều 31. Lập, quản lý, lưu giữ hồ sơ giải quyết khiếu nại

1. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:

a) Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;

b) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;

c) Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);

d) Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại;

e) Các tài liệu khác có liên quan.

Hồ giải quyết khiếu nại được đánh số trang theo thứ tự tài liệu thời gian lập tài liệu.

2. Việc lập, quản lý, bàn giao hồ giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về lập, quản lý, lưu giữ hồ thanh tra, hồ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo.

3. Trường hợp người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu.

Chương 4.

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Điều 32. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai thống nhất quản Nhà nước về giải quyết khiếu nại trong phạm vi thẩm quyền của UBND tỉnh.

Điều 33. Thanh tra tỉnh quan thường trực tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản Nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Lào Cai, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau:

1. Chủ trì, phối hợp với các quan liên quan tổ chức doạn thảo, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công tác phân loại xử lý khiếu nại, giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định;

2. Phối hợp với các quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại;

3. Tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ về công tác giải quyết khiếu nại cho lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức làm công tác giải quyết khiếu nại trong các quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh;

4. Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc công tác giải quyết khiếu nại, việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với cấp huyện, các sở, ban, ngành trong phạm vi thẩm quyền của UBND tỉnh;

5. Tchức thanh tra, kiểm tra đối với Giám đốc Sở, Thtrưởng c ban, ngành, Ch tịch U ban nhân n huyện, thành ph v trách nhiệm t chức ch đạo thực hiện công c giải quyết khiếu nại và việc tuân th quy định của pháp luật về khiếu nại.

6. Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình giải quyết thi hành quyết định giải quyết khiếu nại trên điạ bàn toàn tỉnh để báo cáo Tỉnh uỷ, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ theo quy định.

Điều 34. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các quan nhà nước thực hiện công tác quản nhà nước về giải quyết khiếu nại trong phạm vi trách nhiệm quản quyền hạn của mình; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các quan, tổ chức do mình quản lý trong việc thực hiện pháp luật về khiếu nại.

Thanh tra sở, ngành, Thanh tra huyện, thành phố tham mưu giúp Thủ trưởng cùng cấp quản về công tác giải quyết khiếu nại; hướng dẫn kiểm tra đôn đốc các cơ quan, tổ chức do Thủ trưởng cùng cấp quản trong việc thực hiện pháp luật về khiếu nại.

Chương 5.

MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN

Điều 35. Giám đốc sở, Thủ trưởng quan nhà nước trực thuộc tỉnh, Chủ tịch

Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trách nhiệm phối hợp với Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân, Chánh án T án nhân dân cùng cấp trong công tác giải quyết khiếu nại; tạo điều kiện thuận lợi để các quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức Thanh tra nhân dân giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại tại địa phương, ngành định kỳ báo cáo công tác giải quyết khiếu nại với các cơ quan có liên quan theo quy định.

Điều 36. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Thủ trưởng các quan nhà nước trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các quan báo chí, tuyên truyền trong việc thông tin về công tác giải quyết khiếu nại, nhưng phải đảm bảo chế độ bảo mật quy định thông qua người trách nhiệm, thẩm quyền cung cấp, phát ngôn.

Chương 6.

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO

Điều 37. Nguyên tắc

1. Thông tin, báo cáo phải đảm báo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, trung thực, thống nhất kịp thời, đúng thời gian quy định; phải kèm theo đầy đủ các loại biểu mẫu cho từng loại báo cáo theo quy định.

2. Báo cáo phải được thực hiện bằng văn bản, dấu chữ của Lãnh đạo cơ quan, đơn vị báo cáo.

Điều 38. Chế độ báo cáo

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc sở và Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước trực thuộc tỉnh trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh tổng hợp) về công tác giải quyết khiếu nại thuộc phạm vi, trách nhiệm của mình;

2. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố các sở, ngành tổ chức Thanh tra thuộc hệ thống Thanh tra Nhà nước (có danh mục kèm theo) thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (bắt buộc) bao gồm báo cáo tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, báo cáo năm và thực hiện chế độ báo cáo đột xuất theo vụ việc, báo cáo chuyên đề.

3. Các quan, đơn vị tổ chức khác không thuộc hệ thống Thanh tra Nhà nước thực hiện chế độ báo cáo khi vụ việc khiếu nại phát sinh tại quan đơn vị mình, sau 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh vụ việc phải báo cáo gửi về quan Thanh tra cùng cấp để tổng hợp báo cáo Cấp y, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Nếu thuộc thẩm quyền giải quyết thì sau 05 ngày kể từ khi quyết định giải quyết khiếu nại phải gửi quyết định trên về quan Thanh tra cùng cấp để theo dõi tổng hợp.

Điều 39. Báo cáo định kỳ

1. Thời hiệu báo cáo công tác giải quyết khiếu nại:

Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quý theo quy định tại Thông số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/3/2013 của Thanh tra Chính phủ về việc quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo phòng chống tham nhũng; các cơ quan, đơn vị thuộc diện phải báo cáo kết quả công tác giải quyết khiếu nại còn phải thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng, cụ thể như sau:

a) Báo cáo tháng: Từ ngày 16 tháng trước đến ngày 15 của tháng báo cáo;

b) Báo cáo quý I: Từ ngày 16 tháng 12 năm trước đến ngày 15 tháng 03 của năm báo cáo;

c) Báo cáo quý II, quý III, quý IV: Từ ngày 16 của tháng cuối quý trước đến ngày 15 của tháng cuối quý phải báo cáo;

d) Báo cáo 06 tháng: Từ ngày 16 tháng 12 năm trước đến ngày 15 tháng 6 của năm báo cáo;

đ) Báo cáo 09 tháng: Từ ngày 16 tháng 12 năm trước đến ngày 15 tháng 9 của năm báo cáo;

e) Báo cáo năm: Từ ngày 16 tháng 12 của năm trước đến ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo.

2. Thời hạn gửi báo cáo:

a) Đối với c huyện, thành ph và c s ngành trong diện o o định k (bắt buộc):

- Báo cáo tháng, vào ngày 16 hàng tháng;

- Báo cáo Quý, vào ngày 16 tháng cuối quý;

- Báo cáo 6 tháng, vào ngày 16 tháng 6;

- Báo cáo 9 tháng, vào ngày 16 tháng 9;

- Báo cáo năm, vào ngày 16 tháng 12 của năm báo cáo. b) Đối với Thanh tra tỉnh:

- Báo cáo tháng, vào ngày 19 hàng tháng.

- Báo cáo Quý I, vào ngày 19 tháng 3.

- Báo cáo 6 tháng, vào ngày 19 tháng 6.

- Báo cáo 9 tháng, vào ngày 19 tháng 9.

- Báo cáo năm, vào ngày 19 tháng 12 của năm báo cáo.

Điều 40. Báo cáo đột xuất, chuyên đề

Ngoài việc phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ quy định tại Điều 39 của Quy chế y, các quan, đơn vị thuộc diện phải báo cáo kết quả công tác giải quyết khiếu nại còn phải thực hiện chế độ báo cáo đột xuất, chuyên đề theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 41. Soạn thảo, in ấn, kinh phí thực hiện biểu mẫu, sổ sách giải quyết khiếu nại

1. Thanh tra tỉnh trách nhiệm soạn thảo in ấn mẫu báo cáo, sổ theo dõi thụ lý, giải quyết khiếu nại… ; cấp phát và sử dụng thống nhất trong toàn tỉnh.

2. Hàng năm Thanh tra tỉnh lập dự toán kinh phí về in ấn biểu mẫu phục vụ công tác giải quyết khiếu nại trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sở Tài chính trách nhiệm thẩm định cấp phát kinh phí kịp thời theo quyết định phê duyệt của Uỷ ban nhân tỉnh.

Chương 7.

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 42. quan, tổ chức, nhân thành tích trong công tác giải quyết khiếu nại thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Điều 43. Thủ trưởng quan Nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Ra quyết định đình ch thi hành quyết định giải quyết khiếu nại của Th trưởng cơ quan cấp dưới khi phát hiện việc giải quyết có vi phạm pháp luật.

2. Ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với công chức thuộc quyền quản lý cố tình cản trở; không chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại; không chấp hành yêu cầu của các quan Thanh tra Nhà nước, của quan Nhà nước cấp trên trong việc giải quyết khiếu nại.

Điều 44. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người giải quyết khiếu nại

Người giải quyết khiếu nại một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 khoản 4 Điều 6 của Luật Khiếu nại hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 45. Xử hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại đối với người khiếu nại và những người khác có liên quan

1. Người nào một trong các hành vi quy định tại các khoản 5, khoản 6, khoản 7 khoản 8 Điều 6 của Luật Khiếu nại hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại giải quyết khiếu nại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Thủ trưởng quan Nhà nước các cấp, các ngành nếu thiếu trách nhiệm, nhiều lần để xẩy ra vi phạm về công tác quản lý; giải quyết khiếu nại; tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại trong phạm vi trách nhiệm quản của mình thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử kỷ luật; nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Người giải quyết khiếu nại, người được giao nhiệm vụ xác minh quyền lập biên bản, yêu cầu quan thẩm quyền xử phạt hành chính đối với người hành vi vi phạm Luật Khiếu nại.

4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quan Công an địa phương căn cứ vào biên bản yêu cầu của người giải quyết khiếu nại, phải xử theo trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy định đồng thời thông báo kết quả xử cho người yêu cầu trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, xử phạt của người giải quyết khiếu nại, người được giao nhiệm vụ xác minh.

Chương 8.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 46. Tổ chức thực hiện

1. Giao cho Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy chế y. Định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu vướng mắc, các quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về UBND tỉnh qua Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

DANH SÁCH

CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ TRÁCH NHIỆM GỬI BÁO CÁO CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐẾN UBND TỈNH (QUA THANH TRA TỈNH)
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2013/QĐ-UBND ngày 04/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

1, UBND các huyện, thành phố.

2, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.

3, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.

4, Công an tỉnh.

5, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

6, Sở Tài chính.

7, Sở Khoa học và Công nghệ.

8, Sở Công thương.

9, Sở Giao thông vận tải.

10, Sở Tài nguyên và Môi trường.

11, Sở Y tế.

12, Sở Lao động TB&XH.

13, Sở Thông tin và Truyền thông.

14, Sở Xây dựng.

15, Sở Nông nghiệp và PTNT.

16, Sở Giáo dục và Đào tạo.

17, Sở Nội vụ.

18, Sở Kế hoạch và Đầu tư.

19, Sở Tư pháp.

20, Tổ tiếp công dân của tỉnh.

21, Ban Dân tộc.

22, Trung tâm Xúc tiến đầu tư – Thương mại và du lịch tỉnh Lào Cai.

23, Ban quản lý các cửa khẩu tỉnh Lào Cai.

24, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Lào Cai.

25, Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai.

26, Vườn Quốc gia Hoàng Liên.

27, Đài Phát Thanh và Truyền hình tỉnh Lào Cai.





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.