Quyết định 640/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: | 640/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Trần Sơn Hải |
Ngày ban hành: | 15/03/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 640/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 15 tháng 03 năm 2016 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016 CỦA UBND TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 253/QĐ-TTg ngày 17 tháng 2 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại công văn số 728/STC-HCSN ngày 03/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 640/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. Mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ trọng tâm của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016
1. Mục tiêu:
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2016 là tiếp tục đẩy mạnh công tác THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội để sử dụng hiệu quả nguồn lực và góp phần tích cực bổ sung nguồn lực thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống, tiêu dùng của nhân dân, bảo đảm an sinh, xã hội.
2. Yêu cầu:
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong năm 2016 để đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016;
b) THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo chuyển biến tích cực trong chống lãng phí và thực hành tiết kiệm;
c) THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng để hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức;
d) THTK, CLP phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đồng thời, phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị;
đ) THTK, CLP phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi.
3. Nhiệm vụ trọng tâm:
a) Tiếp tục thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế giai đoạn 2013-2020. Thực hiện chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực của đất nước, tài nguyên thiên nhiên, để góp phần đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của tỉnh tăng 7,55%.
b) Chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Triệt để tiết kiệm chi ngân sách, lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện; không tăng chi thường xuyên ngoài lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương.
c) Triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2016 theo Luật Đầu tư công gắn với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, ưu tiên bố trí vốn đầu tư hoàn thành các công trình chuyển tiếp, công trình trọng điểm tạo sự đột phá và có tác động lan tỏa lớn như đường Nha Trang - Diên Khánh (đường Cao Bá Quát - Cầu Lùng), đường Phong Châu, đường băng số 2 Cảng Hàng không quốc tế Cam Ranh, hạ tầng kỹ thuật Khu trung tâm đô thị thương mại - dịch vụ - tài chính - du lịch Nha Trang,... và các chương trình mục tiêu theo quy định của Chính phủ. Hoàn tất các thủ tục có liên quan để triển khai xây dựng Khu trung tâm hành chính mới của tỉnh.
Phấn đấu huy động tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 32.000 tỷ đồng, tăng 13,9% so với năm 2015 bằng cách đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án đầu tư ngoài ngân sách đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư; tăng cường kiểm tra, đôn đốc tiến độ các dự án, giải quyết vướng mắc cho các nhà đầu tư trong công tác giải phóng mặt bằng để dự án sớm triển khai thực hiện và hoàn thành đưa vào sử dụng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
d) Chống lãng phí trong mua sắm tài sản nhà nước thông qua việc đẩy mạnh mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung, áp dụng đối với những loại tài sản có lượng mua sắm nhiều, giá trị mua sắm lớn, được sử dụng phổ biến ở nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị;
e) Chống lãng phí trong sử dụng nguồn lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất, hiệu quả lao động, phấn đấu đạt tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động đạt 65%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 50%. Phấn đấu tinh giản biên chế hành chính ở mức tối đa trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong các cơ quan nhà nước.
f) Chống lãng phí trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt. Tiếp tục thực hiện di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường tại khu vực nội thị, khu dân cư vào các khu, cụm công nghiệp.
g) Triển khai quyết liệt các quy định về chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần, quy định về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho khu vực này. Đẩy mạnh việc chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước: đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng;
h) Tiếp tục rà soát các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành để sửa đổi, bổ sung hoàn thiện làm cơ sở cho THTK, CLP.
II. Một số chỉ tiêu tiết kiệm trong các lĩnh vực
1. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải triệt để tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách, chống lãng phí; thực hiện chi tiêu theo dự toán được giao, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; chủ động rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi đã được giao trong dự toán để thực hiện các nhiệm vụ chi phát sinh. Thực hiện mua sắm tài sản công đúng quy định.
b) Ngoài 10% tiết kiệm chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, các Sở, ban ngành thuộc tỉnh và các địa phương thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi lương và các khoản có tính chất lương) để giữ lại ở ngân sách các cấp trước khi giao dự toán để bố trí chi thực hiện cải cách tiền lương năm 2016.
c) Tiết kiệm tối thiểu 12% chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm; cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác; tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm; sử dụng điện, nước, điện thoại, xăng dầu, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí.
d) Tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào. Không bố trí chi đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia. Thực hiện quản lý chặt chẽ đoàn ra, đoàn vào đúng người, đúng mục đích và căn cứ trên dự toán và danh mục đoàn ra, đoàn vào được phê duyệt từ đầu năm của mỗi cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Hạn chế tối đa các đoàn đi công tác nước ngoài bổ sung không theo dự toán, danh mục từ đầu năm; chỉ tiến hành bổ sung khi có nhiệm vụ đột xuất, đặc biệt cần thiết.
đ) Không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, không khả thi. Thực hiện cơ chế khoán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở định mức nghiên cứu khoa học, công nghệ và kết quả đầu ra.
e) Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
f) Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường phân cấp và tăng cường tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực tài chính trên cơ sở có tính đến đặc điểm của từng loại hình dịch vụ, khả năng và nhu cầu thị trường, trình độ quản lý. Triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy nhanh lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ công, từ đó chuyển từ hỗ trợ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách khi tham gia các dịch vụ công.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước:
a) Trong năm 2016, cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công; trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020; triển khai có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công năm 2016. THTK, CLP thông qua việc tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu trong quá trình đầu tư; bảo đảm công khai, minh bạch trong đấu thầu thông qua tăng cường đấu thầu rộng rãi., công khai, hạn chế tối đa việc chỉ định thầu các dự án đầu tư;
b) Tiếp tục triển khai đồng bộ chủ trương, định hướng tái cơ cấu đầu tư công, trọng tâm là đầu tư công theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 về phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;
c) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư; tiến hành rà soát cắt giảm 100% các dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thu hồi đối với các dự án đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện theo cam kết hoặc theo giấy phép; cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp; không để phát sinh thêm và xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản;
d) THTK, CLP thông qua đổi mới cơ bản cơ chế phân bổ và quản lý sử dụng vốn đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Phấn đấu đảm bảo 100% việc phân bổ vốn đầu tư công tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công do cấp có thẩm quyền quyết định. Trong đó, tập trung bố trí vốn đầu tư công hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hoàn trả các khoản vốn ngân sách nhà nước ứng trước kế hoạch; các khoản vốn vay ngân sách địa phương đúng nguồn và đúng mục tiêu.
đ) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án để phấn đấu tiết kiệm từ 10% đến 15% tổng mức đầu tư.
e) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước. Các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án và các đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm việc lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành quy định tại Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ và Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính. Kiện toàn bộ máy thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trong từng cấp; rà soát, cơ cấu lại tổ chức, đào tạo, nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm tra quyết toán để đảm bảo công tác quyết toán có chất lượng và đúng tiến độ. Hàng năm, đôn đốc, tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành và xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định.
g) Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia; công trình có giá trị lớn, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
3. Trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản nhà nước:
a) Thực hiện việc mua sắm tập trung đối với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo quyết định của cấp có thẩm quyền; thực hiện mua sắm tập trung đối với thuốc trong danh mục thuốc mua sắm tập trung;
b) Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; thực hiện nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định;
c) Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật; sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định;
d) Hạn chế mua sắm xe ô tô và trang thiết bị đắt tiền; tổ chức rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo tiêu chuẩn, định mức do Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2015; thực hiện xử lý kịp thời số xe ô tô dôi dư (nếu có) theo đúng quy định; từng bước thực hiện khoán xe công đối với một số chức danh theo Nghị quyết số 99/2015/QH13 ngày 11/11/2015 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;
đ) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; đẩy nhanh tiến độ phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước, kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới;
4. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên:
a) Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc khai thác mới tài nguyên, khoáng sản phải thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch;
b) Việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng hiệu quả. Cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Khai thác và sử dụng bền vững nguồn nước;
c) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng để đạt tỷ lệ che phủ rừng 45,5%;
d) Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải;
đ) Xử lý có kết quả các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản;
e) Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về sử dụng đất.
5. Trong thành lập các quỹ tài chính có nguồn từ ngân sách nhà nước:
Đảm bảo 100% quỹ tài chính nhà nước có nguồn từ ngân sách nhà nước được thành lập, hoạt động và sử dụng kinh phí theo đúng quy định của pháp luật. Ngân sách nhà nước không cấp hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
6. Trong quản lý, sử dụng điện năng:
Tăng cường tiết kiệm điện theo Chỉ thị số 171/CT-TTg ngày 26/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 111/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 01/6/2009 của Liên Bộ Tài chính - Công Thương về hướng dẫn thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
7. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động:
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về tinh giản biên chế. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định;
b) Giữ ổn định biên chế của các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp đến hết năm 2016;
c) Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở;
d) Thực hiện rà soát và đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng công chức, viên chức (thủ tục thi tuyển công chức, thủ tục xét tuyển dụng công chức, thủ tục xét tuyển đặc cách viên chức), thủ tục thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính định kỳ hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, để đảm bảo giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, tiết kiệm kinh phí.
8. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước:
a) Tiếp tục đẩy mạnh quá trình sắp xếp cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo đề án tái cơ cấu tổng thể được Chính phủ phê duyệt cho giai đoạn 2016 - 2020, trọng tâm là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước;
b) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh hàng xuất khẩu, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng;
c) Tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực kinh doanh chính, đẩy mạnh thoái vốn đầu tư ngoài ngành, chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải, bảo đảm đầu tư có hiệu quả. Xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế.
III. Giải pháp thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm:
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP:
a) Xác định THTK, CLP là nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị; tuyên truyền sâu rộng đến từng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý thông qua tổ chức sinh hoạt chuyên đề hoặc phổ biến thông tin pháp luật về THTK, CLP trên trang thông tin điện tử (Website) của đơn vị mình.
b) Giao Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Khánh Hòa, Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa, tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng về Luật THTK, CLP; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật THTK, CLP và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP trong đó tập trung vào:
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực đối với các ngành, cơ quan, tổ chức nhất là trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội;
b) Tập trung rà soát các kế hoạch, dự án đầu tư ngay từ khâu định hướng, chủ trương đầu tư, tránh việc định hướng đầu tư và chủ trương đầu tư sai, dẫn đến các dự án đầu tư không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước thấp;
c) Đổi mới việc phân bổ vốn, tập trung vốn cho các công trình sắp hoàn thành;
d) Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở huyện, xã nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà thầu và chống thất thoát ngân sách nhà nước;
đ) Thực hiện công khai thông tin các đơn vị, địa phương, Bộ, ngành có dự án chưa hoàn thành công tác kiểm toán, quyết toán.
3. Tăng cường thực hiện công khai, giám sát THTK, CLP:
a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, tập trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật);
c) Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí;
d) Đẩy mạnh việc thực hiện giám sát đầu tư cộng đồng qua Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư.
4. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài nguyên, thiên nhiên;
- Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng;
- Các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình quốc gia; các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí;
- Quản lý kinh phí xây dựng chương trình, nội dung giáo dục;
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc;
c) Đối với những vi phạm được phát hiện trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý.
5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP:
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là trong thực hiện các dịch vụ công để vừa rút ngắn thời gian thực hiện, giảm nhân lực quản lý, giảm chi phí xã hội, vừa phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau;
b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai có hiệu quả pháp luật về phòng chống tham nhũng, THTK, CLP; đề ra các biện pháp cụ thể để tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ;
c) Tăng cường phối hợp triển khai việc THTK, CLP giữa Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP; phát huy vai trò giám sát của các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP này, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP của cơ quan, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP của các đơn vị trực thuộc. Đồng thời, thực hiện công khai Chương trình THTK, CLP theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày Chương trình THTK, CLP được ban hành.
Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cơ quan, địa phương cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí thuộc lĩnh vực của cơ quan, địa phương mình được quản lý trong phạm vi toàn tỉnh; xác định, rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện ngay trong năm 2016 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.
d) Báo cáo tình hình thực hiện Chương trình THTK, CLP của UBND tỉnh và Chương trình THTK, CLP cụ thể của cơ quan, địa phương mình trong Báo cáo THTK, CLP hàng năm và gửi Sở Tài chính để tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
3. Các doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP năm 2016 của UBND tỉnh, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện ngay trong năm 2016 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
4. Yêu cầu báo cáo về THTK, CLP năm 2016:
a) Nội dung báo cáo:
- Các sở, ban, ngành báo cáo, đánh giá tình hình và có số liệu tổng hợp về kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công trên phạm vi toàn tỉnh; các chương trình mục tiêu quốc gia được phân công chủ trì quản lý và tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý tiền, tài sản của nhà nước, lao động, thời gian lao động, tài nguyên thiên nhiên tại cơ quan mình và đơn vị trực thuộc (nếu có) được giao quản lý, sử dụng.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo, đánh giá tình hình và có số liệu tổng hợp về kết quả THTK, CLP tại địa phương mình trên từng lĩnh vực mà Luật THTK, CLP quy định.
- Doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh báo cáo, đánh giá tình hình và có số liệu về kết quả THTK, CLP trong sản xuất - kinh doanh; việc bảo toàn, phát triển phần vốn của Nhà nước; việc quản lý, sử dụng vốn, các quỹ và tài nguyên thiên nhiên được giao quản lý, sử dụng; tình hình, kết quả thực hiện tái cơ cấu, thoái vốn đầu tư ra ngoài ngành, cổ phần hóa tại đơn vị mình.
b) Đề cương báo cáo kết quả THTK, CLP được thực hiện theo đúng biểu mẫu quy định tại Phụ lục số 01, Phụ lục số 02, Phụ lục số 03 và Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC .
c) Thời hạn báo cáo:
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp nhà nước gửi báo cáo về Sở Tài chính trước ngày 15/02/2017;
- Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 28/02/2017.
Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, địa phương tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2021 Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 15/01/2021
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2020 về giao biên chế trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh Cà Mau năm 2021 Ban hành: 09/12/2020 | Cập nhật: 06/02/2021
Nghị quyết 27/NQ-HĐND về thông qua Danh mục dự án phải thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2020 Ban hành: 23/07/2020 | Cập nhật: 17/08/2020
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư và phòng ngừa việc phát sinh các vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 10/07/2020
Nghị quyết 27/NQ-HĐND thông qua danh mục bổ sung các công trình, dự án cần thu hồi đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020 Ban hành: 07/04/2020 | Cập nhật: 14/05/2020
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2020 Ban hành: 07/12/2019 | Cập nhật: 31/12/2019
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 10/07/2020
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2019 thông qua kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020 Ban hành: 16/12/2019 | Cập nhật: 03/03/2020
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2019 về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng miền Trung Ban hành: 19/11/2019 | Cập nhật: 21/11/2019
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2019 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2020 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 19/03/2020
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2019 về sáp nhập, đổi tên xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 09/09/2019 | Cập nhật: 03/07/2020
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2019 về hỗ trợ cán bộ, công chức; người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư sau nhập đơn vị hành chính xã, thị trấn và sau khi bố trí, sắp xếp số lượng, chức danh theo Nghị quyết thực hiện Nghị định 34/2019/NĐ-CP Ban hành: 01/08/2019 | Cập nhật: 12/08/2019
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2019 về tán thành Đề án thành lập các phường Vĩnh Tân, Phú Chánh, Tân Vĩnh Hiệp, Hội Nghĩa thuộc thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Ban hành: 31/07/2019 | Cập nhật: 28/02/2020
Nghị quyết 27/NQ-HĐND về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020; phân khai chi tiết nguồn vốn còn lại và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2019 Ban hành: 15/07/2019 | Cập nhật: 18/09/2020
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2019 về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình năm 2020 Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 27/09/2019
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2019 về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thành phố và quận huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/07/2019 | Cập nhật: 13/11/2019
Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2019 về sáp nhập Trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai vào Đại học Thái Nguyên Ban hành: 27/03/2019 | Cập nhật: 15/04/2019
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 Ban hành: 05/12/2018 | Cập nhật: 21/03/2019
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2018 về chấp thuận danh mục dự án phải thu hồi đất, mức vốn bồi thường giải phóng mặt bằng, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 09/01/2019
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2018 về thông qua Danh mục công trình, dự án thực hiện năm 2019 phải thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 20/03/2019
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2018 bổ sung danh mục chủ trương đầu tư các dự án nhóm B, nhóm C trọng điểm thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 kèm theo Nghị quyết 12/NQ-HĐND Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 01/04/2019
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2018 về giải pháp cấp bách tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất Ban hành: 17/09/2018 | Cập nhật: 17/09/2018
Quyết định 253/QĐ-TTg năm 2018 về thành lập Tiểu ban điều phối các chương trình khoa học địa chất Đông và Đông Nam Á của Việt Nam Ban hành: 01/03/2018 | Cập nhật: 05/03/2018
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2017 về phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2016 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2017 về kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2017 thông qua điều chỉnh quy hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 19/06/2018
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2017 về phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước tỉnh Bình Phước năm 2016 Ban hành: 12/12/2017 | Cập nhật: 11/01/2018
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh Bắc Kạn năm 2018 Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 16/05/2018
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Yên Bái Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 25/08/2017
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 tỉnh Quảng Nam Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 10/08/2017
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2017 về chương trình giám sát năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 22/09/2017
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh tiến độ, nâng cao hiệu quả thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại Ban hành: 29/06/2017 | Cập nhật: 29/06/2017
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2016 về kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ và chuyên đề trong năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 15/03/2017
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán và phân bổ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2017 của tỉnh Tiền Giang Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 19/01/2017
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2016 về phân bổ nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 18/03/2017
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2016 về phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung cân đối ngân sách cho các huyện, thành phố năm 2017 Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 23/03/2017
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh An Giang năm 2017 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 28/04/2017
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Đề án Phát triển kinh tế tập thể tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 14/10/2016 | Cập nhật: 02/12/2016
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2016 về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 12/09/2016
Nghị quyết 27/NQ-HĐND phê duyệt chủ trương đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2016 Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2016 về chương trình hoạt động nhiệm kỳ 2016-2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa IX Ban hành: 14/07/2016 | Cập nhật: 21/04/2018
Quyết định 253/QĐ-TTg về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 Ban hành: 17/02/2016 | Cập nhật: 19/02/2016
Thông tư 09/2016/TT-BTC Quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước Ban hành: 18/01/2016 | Cập nhật: 02/02/2016
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2015 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 16/08/2016
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2015 tăng cường thực hiện Nghị quyết 70/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 19/10/2015 | Cập nhật: 24/10/2015
Nghị định 32/2015/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 26/03/2015
Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Đề án công nhận Trung tâm huyện lỵ Pác Nặm (xã Bộc Bố), tỉnh Bắc Kạn đạt tiêu chuẩn đô thị loại V Ban hành: 19/12/2014 | Cập nhật: 11/02/2015
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2014 thông qua việc "Điều chỉnh Quy hoạch thủy lợi tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030" Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 27/01/2015
Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 09/09/2014
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2014 về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 253/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án "Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn Luật giáo dục quốc phòng an ninh" Ban hành: 14/02/2014 | Cập nhật: 15/02/2014
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 30/12/2013
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Quy hoạch phát triển ngành văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 13/03/2014
Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 Ban hành: 19/02/2013 | Cập nhật: 23/02/2013
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2012 quy định tạm thời mức phụ cấp tăng thêm đối với Bí thư chi bộ đồng thời là Trưởng Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố của tỉnh Thái Bình Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 12/01/2013
Nghị quyết 27/NQ-HĐND của HĐND năm 2012 phê chuẩn tổng biên chế sự nghiệp tỉnh Lào Cai năm 2013 Ban hành: 14/12/2012 | Cập nhật: 29/05/2013
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2012 về giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 13/12/2012 | Cập nhật: 09/01/2013
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương Ban hành: 10/10/2012 | Cập nhật: 12/10/2012
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2011 về tổng biên chế sự nghiệp năm 2012 của tỉnh Tiền Giang Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 01/06/2013
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2011 quyết định tổng biên chế sự nghiệp năm 2012 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 05/07/2013
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2011 về chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 18/10/2016
Chỉ thị 171/CT-TTg năm 2011 về tăng cường thực hiện tiết kiệm điện Ban hành: 26/01/2011 | Cập nhật: 28/01/2011
Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên - Tổng công ty Lương thực miền Nam Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 11/03/2011
Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Định An, tỉnh Trà Vinh đến năm 2030 Ban hành: 11/03/2010 | Cập nhật: 16/03/2010
Quyết định 253/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ cho Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc và Công ty Sản xuất phụ tùng ô tô xe máy Việt Nam (VAP), tỉnh Hưng Yên Ban hành: 03/03/2008 | Cập nhật: 07/03/2008
Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2008 – 2010 Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 02/04/2008
Quyết định 253/QĐ-TTg năm 2003 phê duyệt Đề án "Một số giải pháp củng cố, kiện toàn chính quyền cơ sở vùng Tây Nguyên" giai đoạn 2002 – 2010 Ban hành: 05/03/2003 | Cập nhật: 04/09/2007
Quyết định 339/QĐ-TTg thành lập và phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Cái Mép, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 10/05/2002 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 1998 về đề án qui hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre thời kỳ 1996-2010 Ban hành: 21/01/1998 | Cập nhật: 24/06/2014
Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 1992 về các đề án quản lý chuyên ngành Ban hành: 31/07/1992 | Cập nhật: 17/07/2014