Quyết định 49/2014/QĐ-UBND về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu: | 49/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Đinh Viết Hồng |
Ngày ban hành: | 19/08/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2014/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 19 tháng 8 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ các Thông tư ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 23/2014/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất; số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3182/TTr-TNMT ngày 11 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liến với đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của UBND tỉnh Nghệ An: số 10/2013/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2013 về việc ban hành Quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An; số 46/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2013 về việc ban hành quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyền để làm nhà ở trước ngày 01/7/2004 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh Nghệ An)
Quy định này quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai, các Nghị định và Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận) lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên & môi trường và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan; công chức địa chính cấp xã.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan (không bao gồm hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của tổ chức xây dựng nhà ở để bán).
Điều 3. Thửa đất ở được hình thành sau tách thửa, nhập thửa được chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Thửa đất ở được hình thành sau khi tách thửa, nhập thửa phải có diện tích tối thiểu theo quy định sau đây và phù hợp với quy hoạch, phải có kích thước (chiều rộng, chiều dài) đủ điều kiện xây dựng nhà ở theo quy định của Bộ xây dựng thì được cấp giấy chứng nhận. Cụ thể:
a) Tại địa bàn thành phố Vinh, các thị xã, thị trấn và các xã ven biển là 50 m2;
b) Các địa bàn còn lại là 80 m2.
2. Thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nhưng được hình thành trước ngày 29/12/2007 (ngày Quyết định số 146/2007/QĐ-UBND ngày 19/12/2007 của UBND tỉnh về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn, ao trong cùng thửa đất với đất ở có hiệu lực thi hành) thì được cấp giấy chứng nhận theo Quy định này.
Trường hợp khi tách thửa, nhập thửa sau ngày 29/12/2007 không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận (trừ các trường hợp: Người được sử dụng đất theo Bản án hoặc Quyết định của Toà án, Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; người được sử dụng đất do thừa kế theo quy định pháp luật).
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, nếu có một (01) phần hoặc toàn bộ thửa đất không phù hợp với quy hoạch được duyệt, nhưng được cấp giấy chứng nhận thì phần diện tích nằm trong quy hoạch đó phải thể hiện vào sơ đồ thửa đất tại giấy chứng nhận và ghi chú không được xây dựng, cơi nới nhà cửa hoặc các công trình khác khi chưa được cấp thẩm quyền cho phép.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, có một (01) phần thửa đất không phù hợp quy hoạch được duyệt và không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận thì phần không phù hợp quy hoạch đó cũng phải thể hiện vào sơ đồ thửa đất tại giấy chứng nhận và ghi rõ phần diện tích này không được cấp giấy chứng nhận và không được xây dựng, cơi nới nhà cửa hoặc các công trình khác.
Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP); trong đó trường hợp không có các loại giấy tờ hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, bản, tổ dân phố) nơi có đất. Ý kiến của khu dân cư lập thành văn bản theo mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT và công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.
Sau khi kết thúc việc công khai theo quy định, UBND cấp xã nơi có đất xem xét các ý kiến đóng góp về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất hiện tại chịu trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ đăng ký đất đai, đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thành lập theo quy định của Luật Đất đai (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký đất cấp huyện) cùng với Phiếu lấy ý kiến của khu dân cư (Bản sao có chứ thực của UBND xã) và các giấy tờ có liên quan (nếu có).
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Quy định này, nhưng khi lập hồ sơ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận mà bị mất hoặc thất lạc thì được cấp giấy chứng nhận, nếu đầy đủ các điều kiện sau:
1. Được cơ quan, tổ chức cấp giấy tờ về quyền sử dụng đất xác nhận hoặc cơ quan lưu trữ hồ sơ y sao hồ sơ theo quy định.
2. Người xin cấp giấy chứng nhận phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác kết quả kê khai trên đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận. Trường hợp việc kê khai không chính xác dẫn đến tranh chấp đất đai, gây thiệt hại cho người khác thì người được cấp giấy chứng nhận phải bồi thường toàn bộ thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. UBND cấp xã nơi có đất phải thực hiện xác nhận nguồn gốc, hiện trạng sử dụng đất như trường hợp quy định tại Điều 5 Quy định này.
Điều 7. Nơi tiếp nhận hồ sơ và nhận kết quả
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận lần đầu tại UBND cấp xã nơi có đất.
Điều 8. Thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính
1. Đối với hồ sơ đăng ký, đề nghị cấp giấy chứng nhận được cơ quan có thẩm quyền nhận từ ngày 01/7/2014 thì thực hiện theo Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ;
2. Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận trước ngày 01/7/2014 thì thực hiện theo Khoản 3, Điều 17 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. Cụ thể:
Đối với trường hợp UBND cấp xã nơi có đất hoặc Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện hoặc UBND cấp huyện đã nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận của hộ gia đình, cá nhân theo quy định thì tiếp tục xử lý theo chính sách và giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ.
Căn cứ vào Sổ tiếp nhận hồ sơ hoặc giấy biên nhận về tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng đăng ký đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện hoặc UBND cấp xã nơi đã tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về thời điểm người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định và chuyển cho cơ quan thuế để làm căn cứ tính các khoản thu nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Điều 9. Giá đất để tính tiền sử dụng đất
Giá đất để tính tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo Nghị định 45/2014/NĐ-CP ; trong đó:
1. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất ở của địa phương là giá tại Bảng giá đất do UBND tỉnh Nghệ An ban hành. Đối với những thửa đất chưa có giá thì được áp theo giá đất của thửa liền kề tương đương.
2. Giá đất tính tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức giao đất ở của địa phương và trường hợp mà tại thời điểm sử dụng đất đã có một trong các hành vi lấn, chiếm hoặc vi phạm quy hoạch nhưng nay đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận là giá đất cụ thể = Giá đất theo Bảng giá nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất (k) do UBND tỉnh quy định hàng năm.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận trước ngày 01/7/2014 thì thực hiện theo Điểm b, Khoản 3 Điều 20 Nghị định 45/2014/NĐ-CP:
a) Đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất quy định Khoản 1 Điều này;
b) Đối với diện tích ngoài hạn mức giao đất ở tại địa phương: Trường hợp nộp hồ sơ hợp lệ trước ngày 01 tháng 03 năm 2011, giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất áp dụng tại Khoản 1 Điều này; trường hợp nộp hồ sơ hợp lệ từ ngày 01 tháng 03 năm 2011 đến trước ngày 01/7/2014 thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất quy định tại tại Khoản 2 Điều này.
CÁC LOẠI GIẤY TỜ VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 10. Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
1. Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;
2. Thông báo quyền sử dụng đất hợp pháp cho từng hộ gia đình, cá nhân hoặc thông báo danh sách các hộ gia đình, cá nhân được giao đất của UBND cấp huyện tại các khu đất đã có quyết định giao đất tổng thể của UBND tỉnh.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 có chữ ký của các bên có liên quan nhưng đến nay chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận.
1. Giấy tờ theo quy định tại Điểm c, Điểm đ Khoản 1 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai;
2. Quyết định của UBND tỉnh về việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân;
3. Quyết định của UBND cấp huyện về giao đất cho hộ gia đình, cá nhân;
4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời của UBND cấp huyện;
5. Giấy tờ cho phép chuyển quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Quyết định của UBND tỉnh Nghệ An số: 669/QĐ-UB ngày 29 tháng 3 năm 1995 ban hành quy định tạm thời về thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng của hộ gia đình, cá nhân; số 1068/1998/QĐ-UB ngày 08 tháng 4 năm 1998.
6. Thông báo quyền sử dụng đất hợp pháp cho từng hộ hoặc thông báo danh sách các hộ gia đình, cá nhân được giao đất của UBND cấp huyện tại các khu đất có quyết định giao đất tổng thể của UBND tỉnh.
7. Giấy tờ nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật;
8. Quyết định trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định;
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 có chữ ký của các bên có liên quan nhưng đến nay chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận.
1. Giấy tờ theo quy định tại Điểm c, Điểm đ Khoản 1 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai;
2. Quyết định của UBND cấp huyện về giao đất cho hộ gia đình, cá nhân;
3. Giấy tờ nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật;
4. Quyết định trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định;
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 có chữ ký của các bên có liên quan nhưng đến nay chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận
Điều 13. Hạn mức và xác định diện tích đất ở
1. Hạn mức giao đất ở.
Hạn mức giao đất ở được xác định theo quy định của UBND tỉnh về việc giao đất, cấp giấy chứng nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân theo hình thức định giá đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Hạn mức công nhận đất ở.
a) Đối với thửa đất ở có vườn, ao hình thành trước ngày 18/12/1980 và người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 10 Quy định này thì hạn mức công nhận đất ở bằng năm (05) lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nhưng không vượt quá diện tích thửa đất;
b) Đối với thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 10, Điều 11 Quy định này thì hạn mức công nhận đất ở bằng một (01) lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nhưng không vượt quá diện tích thửa đất;
c) Đối với thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến 01/7/2004 và người đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 10, Điều 11 Quy định này, nhưng trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì hạn mức để công nhận đất ở được quy định như sau:
Đơn vị tính: m2
TT |
Khu vực |
Phân theo số lượng nhân khẩu của mỗi hộ |
|
Từ 8 khẩu trở xuống |
Từ 9 khẩu trở lên |
||
1 |
Thành phố Vinh |
150 |
200 |
2 |
Thị xã |
200 |
250 |
3 3.1 3.2 |
Thị trấn các huyện Vùng đồng bằng Vùng trung du, miền núi |
200 250 |
250 300 |
4 4.1
4.2
|
Nông thôn Trong và ngoài khu dân cư - Vùng đồng bằng - Vùng trung du, miền núi Đất bám đường giao thông tỉnh lộ và quốc lộ - Vùng đồng bằng - Vùng trung du, miền núi |
300 400
200 250 |
350 450
250 300 |
3. Đối với thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định hoặc được giao đất không đúng thẩm quyền thì diện tích đất ở được xác định bằng một (01) lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nhưng không vượt quá diện tích thửa đất. Phần diện tích còn lại của thửa sau khi đã trừ diện tích đất ở được xác định theo hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai.
4. Các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc các phường, xã thuộc thành phố Vinh, thị xã Thái Hòa và thị xã Hoàng Mai, các thị trấn: Nghĩa Đàn, Thanh Chương, Quán Hành, Đô Lương, Tương Dương, Yên Thành được thành lập theo các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ số: 52/2007/NĐ-CP ngày 02/4/2007 về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã; thành lập xã, mở rộng thị trấn thuộc các huyện Đô Lương, Tương Dương, Yên Thành, Nghi Lộc; số 164/2007/NĐ-CP ngày 15/11/2007 về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Nghĩa Đàn để thành lập thị xã Thái Hòa, thành lập các phường thuộc thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An; số 45/2008/NĐ-CP ngày 17/04/2008 về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Hưng Nguyên, Nghi Lộc để mở rộng địa giới hành chính thành phố Vinh; thành lập phường Vinh Tân thuộc thành phố Vinh; số 96/NQ-CP ngày 11/10/2011 về điều chỉnh địa giới hành chính xã để thành lập thị trấn Nghĩa Đàn thuộc huyện Nghĩa Đàn và mở rộng địa giới hành chính thị trấn Thanh Chương và Nghị Quyết số 47/NQ-CP ngày 03/4/2013 về việc điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập thị xã Hoàng Mai; thành lập các phường thuộc thị xã Hoàng Mai, nay cấp giấy chứng nhận thì xác định diện tích đất ở như sau:
a) Trường hợp sử dụng đất trước thời điểm các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ số: 52/2007/NĐ-CP ngày 02/4/2007; số 164/2007/NĐ-CP ngày 15/11/2007; số 45/2008/NĐ-CP ngày 17/04/2008; số 96/NQ-CP ngày 11/10/2011 và số 47/NQ-CP ngày 03/4/2013 có hiệu lực thi hành khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được áp dụng hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở của các địa phương trước khi thực hiện điều chỉnh địa giới để xác định diện tích đất ở;
b) Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển mục đích sử dụng đất sau thời điểm các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ số: 52/2007/NĐ-CP ngày 02/4/2007; số 164/2007/NĐ-CP ngày 15/11/2007; số 45/2008/NĐ-CP ngày 17/04/2008; số 96/NQ-CP ngày 11/10/2011 và số 47/NQ-CP ngày 03/4/2013 có hiệu lực thi hành khi cấp Giấy chứng nhận áp dụng hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại địa phương mới sát nhập.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 10, Điều 11 Quy định này, không vi phạm pháp luật về đất đai và đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại UBND cấp xã nơi có đất trước ngày 01/7/2014 thì việc xác nhận hạn mức công nhận đất ở được thực hiện theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 5 Điều 103 Luật Đất đai và Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; trong đó:
1. Trường hợp người đang sử dụng đất có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 10 Quy định này, mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở và diện tích đất vườn, ao thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó, nhưng không được vượt quá diện tích của thửa đất.
2. Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 10 Quy định này hoặc có giấy tờ nhưng trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 13 Quy định này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
b) Nếu diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 Quy định này thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 Quy định này.
3. Trường hợp thửa đất được tách ra sau ngày 18/12/1980 từ thửa đất thuộc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, thì tổng diện tích đất ở của các thửa đất sau khi tách bằng diện tích đất ở của thửa đất quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Diện tích đất ở được xác định tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này, khi cấp giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 24 Nghi định số 43/2014/NĐ-CP .
6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sang đất ở thì thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 103 và Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , trong đó:
1. Trường hợp người sử dụng đất có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 10 và Điều 11 Quy định này, mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở và diện tích đất vườn, ao thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
2. Trường hợp người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất, nhưng trên giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở và diện tích đất vườn, ao thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 13 Quy định này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
b) Nếu diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở được quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 13 Quy định này thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 13 Quy định này,
3. Trường hợp người sử dụng đất không có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 10 và Điều 11 Quy định này, thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 Quy định này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
b) Nếu diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 Quy định này thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 Quy định này.
4. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sang đất ở thì thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Quy định này, thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trong đó:
1. Trường hợp sử dụng đất ở trước ngày 15/10/1993 thì được cấp giấy chứng nhận và không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích ghi trên giấy tờ đó.
2. Trường hợp sử dụng đất ở từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014 thì được cấp giấy chứng nhận, nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật.
3. Trường hợp diện tích hiện trạng sử dụng thay đổi so với giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc cấp giấy chứng nhận được thực hiện theo Khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai.
Điều 17. Cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Trường hợp được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất (theo quy định tại Khoản 1, Điều 101 Luật Đất đai).
Điều 18. Cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, không vi phạm pháp luật đất đai và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 17 Quy định này
Được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , việc thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân khi đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP , cụ thể:
1. Trường hợp sử dụng đất ổn định trước ngày 15/10/1993 thực hiện theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ; trong đó, đối với trường hợp sử dụng đất có nhà ở:
a) Không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức giao đất ở của địa phương;
b) Đối với diện tích đất ở ngoài hạn mức giao đất của địa phương thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy định này.
2. Trường hợp sử dụng đất ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thực hiện theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ; trong đó, đối với trường hợp sử dụng đất có nhà ở:
a) Phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở của địa phương theo giá đất quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này;
b) Đối với diện tích đất ở thực tế ngoài hạn mức giao đất ở của địa phương thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Khoản 2 Điều 9 Quy định này.
Được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , việc thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân khi đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP , cụ thể:
1. Trường hợp sử dụng đất để ở trước ngày 15/10/1993 thực hiện theo Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ; trong đó đối với trường hợp sử dụng đất có nhà ở:
a) Phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở của địa phương theo giá đất quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này.
b) Đối với diện tích đất ở thực tế ngoài hạn mức giao đất ở của địa phương thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất Khoản 2 Điều 9 Quy định này.
2. Trường hợp sử dụng đất để ở từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thực hiện theo khoản 2 điều 7 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ; trong đó đối với trường hợp sử dụng đất có nhà ở:
a) Phải nộp tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở của địa phương theo giá đất quy định Khoản 1 Điều 9 Quy định này;
b) Đối với diện tích đất ở thực tế ngoài hạn mức giao đất ở của địa phương thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Khoản 2 Điều 9 Quy định này.
3. Trường hợp sử dụng đất để ở từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 thực hiện theo Điều 9 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ; trong đó phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy định này.
1. Các trường hợp giao đất ở không đúng thẩm quyền được cấp Giấy chứng nhận khi đủ điều kiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và Khoản 5 Điều 24, Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 của các hộ gia đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2014, ngoài việc phải đảm bảo các điều kiện quy định Khoản 1 Điều này đối với từng thời điểm thì cần phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên tại thời điểm chuyển quyền;
b) UBND cấp xã nơi có đất hiện nay xác nhận đất có nguồn gốc đất là do chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và hiện nay không tranh chấp.
3. Việc thu tiền sử dụng đất khi đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định trước ngày 01/7/2004 thực hiện theo Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP , trong đó:
a) Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất theo quy định thì khi được cấp giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.
b) Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai 1993 thì không thu tiền sử dụng đất;
- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực hiện thu bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở tại địa phương theo giá đất quy định Khoản 1 Điều 9 Quy định này; thu bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định Khoản 2 Điều 9 Quy định này.
c) Trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Khoản 1 Điều 9; bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định Khoản 2 Điều 9 Quy định này;
- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở tại địa phương theo giá đất quy định Khoản 1 Điều 9; bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Khoản 2 Điều 9.
4. Việc thu tiền sử dụng đất khi đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 thực hiện theo Điều 9 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ; trong đó phải nộp 100 % tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Khoản 2 Điều 9.
5. Việc thu tiền sử dụng đất khi đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân viên làm nhà ở trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 thực hiện theo Khoản 6 Điều 20 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ; trong đó:
a) Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này; bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy định này;
b) Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 thì việc thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở tại địa phương theo giá đất quy định Khoản 1 Điều 9 Quy định này; bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy định này.
6. Việc thu tiền sử dụng đất khi đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bán thanh lý, hóa giá công trình xây dựng trên đất (không phải là nhà ở) trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 thì việc thu tiền sử dụng đất thực hiện theo Khoản 7 Điều 20 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP , trong đó:
a) Trường hợp tiền bán thanh lý, hóa giá đã bao gồm giá trị quyền sử dụng đất thì khi được cấp giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.
b) Trường hợp tiền bán thanh lý, hóa giá chưa bao gồm giá trị quyền sử dụng đất thì khi cấp giấy chứng nhận thực hiện thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở thu bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy định này.
- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 thì thu bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở thu bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy định này.
7. Việc thu tiền sử dụng đất khi đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do tổ chức khác sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và tự chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở thì việc thu tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Trường hợp người nhận chuyển quyền sử dụng đất đang sử dụng toàn bộ phần diện tích đã đạt thỏa thuận với người chuyển quyền sử dụng đất nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước đây chỉ cho phép chuyển quyền một phần diện tích trong toàn bộ phần diện tích đã đạt thỏa thuận trên, thì toàn bộ phần diện tích đã đạt thỏa thuận với người chuyển quyền sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận theo Quy định này.
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
1. Về hồ sơ
Người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất theo quy định tại Điều 8 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT cho UBND cấp xã nơi có đất.
2. Thời gian cấp giấy chứng nhận không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian trích đo hoặc trích lục, đo vẽ bổ sung địa chính thửa đất; công khai theo quy định và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính). Cụ thể:
a) UBND cấp xã nơi có đất:
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện trích đo hoặc trích lục, đo vẽ bổ sung địa chính thửa đất và công khai theo quy định), UBND cấp xã nơi có đất chịu trách nhiệm hoàn thành các nội dung công việc quy định tại Khoản 2, Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện.
Trường hợp chưa có bản đồ địa chính hoặc thửa đất có biến động thì trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã nơi có đất có Văn bản thông báo cho Văn phòng đăng ký đất cấp huyện để thực hiện trích đo hoặc trích lục, đo vẽ bổ sung địa chính thửa đất theo quy định;
b) Trong thời gian không quá 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, Văn phòng đăng ký đất cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc quy định tại Khoản 3 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , trong đó:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận thì chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Chi cục Thuế (đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) và đồng thời chuẩn bị hoàn chỉnh hồ sơ và chuyển sang Phòng Tài nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin địa chính do Văn phòng đăng ký đất cấp huyện chuyển đến, Chi cục Thuế thông báo nghĩa vụ tài chính cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất cấp huyện;
d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất cấp huyện chuyển đến; Phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc quy định tại Khoản 4 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;
đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện thông báo và chuyển Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã nơi có đất;
e) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận UBND cấp xã có trách nhiệm:
- Trao trực tiếp Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc người được uỷ quyền. Khi nhận Giấy chứng nhận, người được cấp Giấy chứng nhận phải giao bản gốc các giấy tờ quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Quy định này và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có) cho UBND cấp xã.
- Tiếp nhận bản gốc giấy tờ về quyền sử dụng đất, các giấy tờ khác có liên quan (nếu có) và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện.
g) Việc thực hiện thu và nộp các loại phí, lệ theo quy định do Văn phòng đăng ký đất huyện thống nhất với UBND cấp xã.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận theo thẩm quyền; giải quyết hoặc trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tồn tại, vướng mắc khi có yêu cầu UBND tỉnh hoặc đề nghị của UBND cấp huyện.
3. Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan để giải quyết các tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện quy định này.
Điều 24. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Tham mưu UBND tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất (k) để tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 Quy định này;
2. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết các tồn tại, vướng mắc liên quan thực hiện quy định này theo chức năng của ngành.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Quản lý, bảo quản bản sao Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng và tổng hợp để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của ngành.
2. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết các tồn tại, vướng mắc liên quan thực hiện quy định này theo chức năng của ngành.
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện hướng dẫn về loại cây lâu năm được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, hướng dẫn quản lý bản sao Giấy chứng nhận về quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng và tổng hợp để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của ngành.
2. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết các tồn tại, vướng mắc liên quan thực hiện quy định này theo chức năng của ngành.
Điều 27. Trách nhiệm của Cục Thuế
Cục Thuế tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; chịu trách nhiệm thu đúng, thu đủ tiền sử dụng đất mà hộ gia đình, cá nhân phải nộp vào ngân sách theo quy định khi được cấp giấy chứng nhận.
Điều 28. Trách nhiệm của các Sở, ngành khác có liên quan
Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết các tồn tại, vướng mắc liên quan thực hiện quy định này theo chức năng của ngành.
Điều 29. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật liên quan đến việc đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận trên địa bàn cấp huyện.
2. Thực hiện và chịu trách nhiệm về các nội dung công việc thuộc thẩm quyền theo quy định này và thực hiện phân công nhiệm vụ, quy định trách nhiệm cho các phòng, ban và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện các nội dung công việc phục vụ việc đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận theo quy định này.
5. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận tại địa bàn cấp huyện và cấp xã; kịp thời giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện; Xử lý hoặc kiến nghị xử lý những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận.
Điều 30. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật liên quan đến việc đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận trên địa bàn cấp xã;
2. Thực hiện và chịu trách nhiệm về các nội dung công việc thuộc thẩm quyền theo quy định này về đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận.
Điều 31. Trách nhiệm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm kê khai chính xác và đầy đủ nội dung theo quy định khi đăng ký đất đai, đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Mọi trường hợp cản trở việc kê khai, cố tình không kê khai hoặc kê khai không đúng sự thật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc kê khai, xác nhận, xét duyệt cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm và thực hiện nghiêm túc Quy định này.
2. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức, cá nhân kê khai, xác nhận không đúng sự thật các loại giấy tờ về sử dụng đất, giả mạo giấy tờ, gây khó khăn và trục lợi trong quá trình lập thủ tục cấp giấy chứng nhận. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, các ngành, các cấp, các hộ gia đình, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, để trình UBND tỉnh quyết định./.
Nghị quyết 96/NQ-CP năm 2020 về thông qua đề nghị xây dựng Nghị định quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công Ban hành: 12/06/2020 | Cập nhật: 15/06/2020
Nghị quyết 47/NQ-CP năm 2020 về điều chuyển một phần kinh phí bảo đảm hoạt động của Tổng cục Thuế sang cho Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Học viện Tài chính Ban hành: 16/04/2020 | Cập nhật: 16/04/2020
Nghị quyết 96/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Hòa Bình Ban hành: 26/07/2018 | Cập nhật: 30/07/2018
Nghị quyết 47/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Gia Lai Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Nghị quyết 96/NQ-CP năm 2016 phê duyệt Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam và Man-ta Ban hành: 02/11/2016 | Cập nhật: 09/11/2016
Nghị quyết 47/NQ-CP năm 2016 phê duyệt “Hiệp định Vận tải biển” giữa Việt Nam và Xu-Đăng Ban hành: 06/06/2016 | Cập nhật: 14/06/2016
Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 16/06/2014 | Cập nhật: 02/07/2014
Nghị quyết 47/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2014 Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 09/07/2014
Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính Ban hành: 19/05/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 19/05/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Quyết định 46/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2013/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, mức thu sử dụng tiện ích hạ tầng, chính sách miễn, giảm tiền thuê đất Khu sản xuất giống tập trung huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 12/09/2015
Quyết định 46/2013/QĐ-UBND Quy định thu phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 25/02/2014
Quyết định 46/2013/QĐ-UBND quy định bảng giá đất trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2014 Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 16/01/2014
Quyết định 46/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ quản lý đặc thù đối với Đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 46/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 19/2010/QĐ-UBND Ban hành: 09/12/2013 | Cập nhật: 27/12/2013
Quyết định 46/2013/QĐ-UBND về phân cấp sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bình Dương Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 27/02/2014
Quyết định 46/2013/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ Tây Ninh Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 18/01/2014
Quyết định 46/2013/QĐ-UBND quy định nội dung, mức chi, chế độ đóng góp và miễn giảm, hỗ trợ tiền thuốc cắt cơn nghiện ma túy cho công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 27/11/2013 | Cập nhật: 04/12/2013
Quyết định 46/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kèm theo Quyết định 13/2010/QĐ-UBND Ban hành: 02/12/2013 | Cập nhật: 26/06/2014
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 05/11/2013 | Cập nhật: 10/12/2013
Quyết định 46/2013/QĐ-UBND nội dung chi, mức chi đối với hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 04/12/2013 | Cập nhật: 28/02/2014
Quyết định 46/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng phí vào cổng tham quan tại Bảo tàng tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 15/10/2013 | Cập nhật: 24/10/2013
Quyết định 46/2013/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 3 Bản quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 04/2009/QĐ-UBND Ban hành: 30/10/2013 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 46/2013/QĐ-UBND quy định cụ thể mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 81/2009/NĐ-CP do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 04/11/2013 | Cập nhật: 10/12/2013
Quyết định 46/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc rà soát, cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 08/11/2013 | Cập nhật: 24/02/2014
Quyết định 46/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 50/2010/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế và mối quan hệ công tác của Sở Tư pháp Bình Thuận Ban hành: 09/10/2013 | Cập nhật: 21/11/2013
Quyết định 46/2013/QĐ-UBND kiện toàn tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng Thành phố Hà Nội Ban hành: 25/10/2013 | Cập nhật: 29/10/2013
Quyết định 46/2013/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 54/2011/QĐ-UBND về phân công quản lý nhà nước đối với tổ chức hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 16/10/2013 | Cập nhật: 22/10/2013
Quyết định 46/2013/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An Ban hành: 11/09/2013 | Cập nhật: 19/09/2013
Quyết định 46/2013/QĐ-UBND Quy định tuyển dụng viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 25/09/2013 | Cập nhật: 18/10/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/09/2013 | Cập nhật: 12/09/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 956/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 24/09/2013 | Cập nhật: 16/10/2013
Quyết định 46/2013/QĐ-UBND về Quy định hành lang bảo vệ luồng, phạm vi bảo vệ kè, đập giao thông trên tuyến đường thủy nội địa địa phương, tỉnh Hà Nam Ban hành: 09/09/2013 | Cập nhật: 21/09/2013
Quyết định 46/2013/QĐ-UBND về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyền để làm nhà ở trước ngày 01/7/2004 trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 06/11/2014
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 13/08/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định đối tượng và điều kiện được mua nhà ở xã hội tại Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 21/09/2013
Nghị quyết 96/NQ-CP năm 2013 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 Ban hành: 07/08/2013 | Cập nhật: 08/08/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về "Bộ đơn giá bồi thường cây trồng, thủy sản và đào, đắp ao nuôi trồng thủy sản; Đơn giá hỗ trợ tiền thuê nhà ở; Đơn giá bồi thường di chuyển mộ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương" Ban hành: 04/07/2013 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 46/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý “Tân Triều” dùng cho sản phẩm quả bưởi đường lá cam và bưởi ổi Ban hành: 30/07/2013 | Cập nhật: 23/08/2013
Quyết định 46/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 30/2012/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 25/07/2013 | Cập nhật: 12/09/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định các khu vực khi lắp đặt trạm phát sóng thông tin di đông (BTS) loại 2 phải xin giấy phép xây dựng kèm theo Quyết định 14/2008/QĐ-UBND Ban hành: 01/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ thông tin, báo cáo thống kê tổng hợp về xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 26/11/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 01/07/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND ban hành quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 16/07/2013 | Cập nhật: 16/12/2015
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy định nội dung chi, mức chi thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn ủy thác từ Ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Bình để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 08/05/2013 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 31/05/2013 | Cập nhật: 19/06/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về bảng giá nhà xây dựng mới, bảng giá vật kiến trúc xây dựng mới trên đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 22/05/2013 | Cập nhật: 07/06/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 28/05/2013 | Cập nhật: 17/04/2014
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 75/2008/QĐ-UBND Quy chế quản lý kinh doanh nhà trọ trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 11/06/2013 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy định mức chi phục vụ các kỳ thi trong phạm vi nhiệm vụ chuyên môn của ngành Giáo dục và Đào tạo Ban hành: 21/05/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy định về việc phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang Ban hành: 03/05/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 30/05/2013 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND bổ sung Bảng giá đất ở năm 2013 tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 24/05/2013 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về trình tự triển khai công tác bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa sử dụng vốn sự nghiệp giao thông đối với công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 20/2012/QĐ-UBND Ban hành: 12/04/2013 | Cập nhật: 08/04/2014
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế cai nghiện và quản lý sau cai trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành theo Quyết định 32/2011/QĐ-UBND Ban hành: 09/05/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 02/04/2013 | Cập nhật: 21/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định mức kinh phí được trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 24/05/2013 | Cập nhật: 29/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hậu Giang kèm theo Quyết định 35/2008/QĐ-UBND Ban hành: 20/05/2013 | Cập nhật: 24/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 17/04/2013 | Cập nhật: 20/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thí điểm chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016 kèm theo Quyết định 16/2012/QĐ-UBND Ban hành: 11/03/2013 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định xử lý cán bộ, công, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang vi phạm Chỉ thị 08-CT/TU và vi phạm quy định trong giờ hành chính Ban hành: 27/03/2013 | Cập nhật: 05/11/2015
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 10/04/2013 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 23/04/2013 | Cập nhật: 07/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp xã ở tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá, phí đấu giá, chi phí dịch vụ đấu giá tài sản và quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 08/03/2013 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 06/02/2013 | Cập nhật: 15/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý người sau cai nghiện tại nơi cư trú trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 08/03/2013 | Cập nhật: 15/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan địa phương thực hiện của tỉnh An Giang Ban hành: 05/04/2013 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND bổ sung đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất kèm theo Quyết định 09/2011/QĐ-UBND Ban hành: 28/01/2013 | Cập nhật: 31/01/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 02/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND điều chỉnh hỗ trợ sinh hoạt phí kiêm nhiệm đối với cán bộ Đảng, đoàn thể ở cơ sở; mức phụ cấp đối với công an viên thường trực xã, thị trấn; mức phụ cấp đối với nhân viên y tế tổ dân phố ở phường, thị trấn; số cán bộ kiêm cộng tác viên dân số - gia đình và trẻ em ở thôn (xóm), tổ dân phố Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 25/01/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 27/04/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND năm 2013 quy định mức trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước Ban hành: 05/02/2013 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết số 59/2012/NQ-HĐND ngày 06/12/2012 của HĐND tỉnh về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao tỉnh Đồng Nai Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định 08/2009/QĐ-UBND Ban hành: 04/02/2013 | Cập nhật: 20/02/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND điều chỉnh định mức phân bổ chi quản lý hành chính và sự nghiệp năm 2013 Ban hành: 04/02/2013 | Cập nhật: 10/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định chuyển quyền sở hữu nhà thuộc sở hữu nhà nước và giao đất do Nhà nước quản lý có thu tiền sử dụng đất theo hình thức đấu giá áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 03/04/2013 | Cập nhật: 18/04/2013
Quyết định 46/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi đối với huấn luyện, vận động viên, nghệ nhân tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 08/01/2013 | Cập nhật: 22/01/2013
Nghị quyết 47/NQ-CP năm 2013 điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập thị xã Hoàng Mai; thành lập phường thuộc thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An Ban hành: 03/04/2013 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 28/02/2013 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 53/2010/QĐ-UBND và 69/2012/QĐ-UBND do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 28/02/2013 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho từng nội dung, công việc cụ thể để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 22/02/2013 | Cập nhật: 01/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2013 trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 22/02/2013 | Cập nhật: 28/02/2013
Nghị quyết 47/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa Việt Nam và In-đô-nê-xi-a Ban hành: 31/08/2012 | Cập nhật: 05/09/2012
Nghị quyết 96/NQ-CP năm 2011 điều chỉnh địa giới hành chính xã để thành lập thị trấn Nghĩa Đàn thuộc huyện Nghĩa Đàn và mở rộng địa giới hành chính thị trấn Thanh Chương thuộc huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An Ban hành: 11/10/2011 | Cập nhật: 14/10/2011
Nghị quyết 47/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Nghị quyết 47/NQ-CP năm 2010 thành lập thị trấn Yên Bình - thị trấn huyện lỵ huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang Ban hành: 07/12/2010 | Cập nhật: 08/12/2010
Nghị quyết 47/NQ-CP về điều chỉnh địa giới hành chính phường, thành lập các phường thuộc thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương Ban hành: 23/09/2009 | Cập nhật: 29/09/2009
Nghị định 45/2008/NĐ-CP về điều chỉnh địa giới hành chính các huyện: Hưng Nguyên, Nghi Lộc để mở rộng địa giới hành chính thành phố Vinh; thành lập phường Vinh Tân thuộc thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Ban hành: 17/04/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 146/2007/QĐ-UBND về Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn, ao trong cùng thửa đất với đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 23/11/2012
Quyết định 146/2007/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 28/12/2007 | Cập nhật: 04/01/2008
Quyết định 146/2007/QĐ-UBND ban hành điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết khu vực trung tâm khu đô thị Tây Hồ Tây, tỷ lệ 1/500 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 18/12/2007 | Cập nhật: 27/12/2007
Nghị định 164/2007/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Nghĩa Đàn để thành lập thị xã Thái Hòa; thành lập các phường thuộc thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An Ban hành: 15/11/2007 | Cập nhật: 21/11/2007
Nghị định 52/2007/NĐ-CP về điều chỉnh địa giới hành chính xã; thành lập xã, mở rộng thị trấn thuộc các huyện Đô Lương, Tương Dương, Yên Thành, Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An Ban hành: 02/04/2007 | Cập nhật: 26/07/2007