Quyết định 46/2013/QĐ-UBND về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyền để làm nhà ở trước ngày 01/7/2004 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu: | 46/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Đinh Viết Hồng |
Ngày ban hành: | 21/08/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2013/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 21 tháng 8 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách nhằm chấn chỉnh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2385/TTr- STNMT-QLĐĐ ngày 8 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyền để làm nhà ở trước ngày 01/7/2004 trên địa bàn tỉnh Nghệ An (trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã được quy định tại Quy định được ban hành kèm theo Quyết định số 10/2013/QĐ- UBND ngày 22/01/2013 của UBND tỉnh).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC GIAO ĐẤT KHÔNG ĐÚNG THẨM QUYỀN TRƯỚC NGÀY 01/7/2004 ĐỂ LÀM NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2013 của UBND tỉnh Nghệ An)
Quy định này quy định cụ thể việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyền trước 01/7/2004 để làm nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An (trừ các trường hợp đã được quy định tại Quy định được ban hành kèm theo Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 22/01/2013 của UBND tỉnh).
1. UBND các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và cơ quan khác có liên quan.
2. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 để làm nhà ở là trường hợp mà hộ gia đình, cá nhân đã được các cơ quan, tổ chức giao đất nhưng theo quy định của các văn bản pháp luật về đất đai qua các thời kỳ thì các cơ quan, tổ chức này không có thẩm quyền để giao đất.
Điều 3. Cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền
Các cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại Quy định này, bao gồm:
1. UBND thành phố Vinh, UBND thị xã Cửa Lò giao đất cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở thuộc địa bàn thành phố, thị xã trước ngày 01/7/2004 (Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực).
2. UBND huyện giao đất cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở thuộc địa bàn thị trấn trước ngày 01/01/2001 (Luật sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực).
3. UBND xã, phường, thị trấn giao đất cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở.
4. Hợp tác xã nông nghiệp giao đất cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở.
5. Tổ chức sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đã giao đất cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên để làm nhà ở.
Điều 4. Thành lập Hội đồng đăng ký đất đai.
Ủy ban nhân dân cấp xã phải thành lập Hội đồng đăng ký đất đai để xét cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 để làm nhà ở.
Điều 5. Các loại giấy tờ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được giao đất nhưng không đúng theo quy định tại Mục III Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính và Tài nguyên & Môi trường, nay được xem xét việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất) khi cấp Giấy chứng nhận
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có hóa đơn hoặc phiếu thu chứng minh đã nộp tiền khi được giao đất.
a) Hoá đơn hoặc phiếu thu tiền đã thể hiện đầy đủ chữ ký của các chức danh và con dấu của cơ quan, tổ chức nêu tại Điều 3 Quy định này, nhưng ghi (đóng góp xây dựng quê hương, xây dựng cơ sở hạ tầng, lệ phí giao đất, hoa lợi công sản và tiền ốt quán dịch vụ).
b) Hoá đơn hoặc phiếu thu tiền (có chữ ký của thủ quỹ, kế toán) không thể hiện đầy đủ chữ ký của các chức danh và con dấu của cơ quan, tổ chức nêu tại Điều 3 Quy định này và ghi (đóng góp xây dựng quê hương, xây dựng cơ sở hạ tầng, lệ phí giao đất, hoa lợi công sản và tiền ốt quán dịch vụ), nhưng thể hiện trong hồ sơ sổ sách kế toán, sổ quỹ cơ quan, tổ chức đó hoặc được cơ quan, tổ chức đó có Văn bản xác nhận đã thu tiền của hộ gia đình, cá nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có hóa đơn hoặc phiếu thu, nhưng hộ gia đình, cá nhân cam kết đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức nêu tại Điều 3 Quy định này và được thể hiện trong hồ sơ sổ sách kế toán, sổ quỹ của cơ quan, tổ chức đó.
Điều 6. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004, đang sử dụng đất làm nhà ở, được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ các điều kiện sau:
a) Được UBND cấp xã xác nhận: Đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch đất ở;
b) Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính theo quy định trước khi cấp Giấy chứng nhận;
c) Đất chưa có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004, nhưng hiện nay chưa xây dựng nhà ở, được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có một trong những loại giấy tờ về thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 5 Quy định này;
b) Có giấy tờ chứng minh đã được giao đất (Biên bản bàn giao đất tại thực địa hoặc Quyết định giao đất hoặc các giấy tờ khác liên quan đến giao đất);
c) Được UBND cấp xã xác nhận: Xác định được đất trên thực địa, vị trí thửa đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận phù hợp giấy tờ chứng minh đã được giao đất và hiện nay thửa đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch đất ở.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 của các hộ gia đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, ngoài việc phải đảm bảo các điều kiện nêu trên cần phải đảm bảo các điều kiện sau: Việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, có chữ ký của các bên tại thời điểm chuyển quyền; được UBND cấp xã hiện nay xác nhận đất có nguồn gốc đất là do chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất.
Điều 7. Các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận
Hộ gia đình, cá nhân không được cấp Giấy chứng nhận theo Quy định này, gồm:
1. Các trường hợp không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 Quy định này;
2. Toàn bộ thửa đất không phù hợp quy hoạch dân cư hoặc phần diện tích phù hợp với quy hoạch đất ở nhỏ hơn 50 m2 (đối với địa bàn thành phố Vinh, các thị xã và các thị trấn), nhỏ hơn 80 m2 (đối với các địa bàn còn lại) và có bề rộng mặt tiền, chiều sâu so với chỉ giới xây dựng không đảm bảo đủ điều kiện xây dựng nhà ở theo quy định (trừ trường hợp thửa đất đó phù hợp với mặt bằng quy hoạch chi tiết phân lô đất ở đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định).
Điều 8. Xác định diện tích đất ở để cấp Giấy chứng nhận
1. Trường hợp đất đã được giao trước ngày 18/12/1980 thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Trường hợp UBND cấp xã xác định được diện tích hoặc ranh giới của thửa đất sử dụng ổn định trước ngày 18/12/1980, hiện nay không tranh chấp thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích của thửa đất sử dụng ổn định trước ngày 18/12/1980, phần diện tích còn lại (nếu có), sử dụng sau ngày 18/12/1980 được xác định theo nhóm đất nông nghiệp.
b) Trường hợp UBND cấp xã không xác định được diện tích hoặc ranh giới của thửa đất sử dụng ổn định trước ngày 18/12/1980, nhưng hiện nay không tranh chấp thì diện tích đất ở được xác định tối đa bằng năm (05) lần hạn mức giao đất ở của địa phương tại thời điểm cấp giấy chứng nhận, nhưng không vượt quá diện tích hiện trạng của thửa đất đang sử dụng. Phần diện tích còn lại (nếu có), được xác định theo nhóm đất nông nghiệp.
2. Trường hợp đất đã được giao từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định theo diện tích đất ở ghi trong giấy tờ giao đất. Trường hợp giấy tờ không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức giao đất ở địa phương tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận nhưng không vượt quá diện tích hiện trạng của thửa đất đang sử dụng. Phần diện tích còn lại (nếu có) được xác định theo nhóm đất nông nghiệp.
3. Trường hợp đất đã được giao từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì diện tích đất ở được xác định theo diện tích đất ở ghi trong giấy tờ giao đất, nhưng không được vượt quá hạn mức giao đất ở của địa phương tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận và không vượt quá diện tích hiện trạng của thửa đất đang sử dụng. Phần diện tích còn lại (nếu có) được xác định theo nhóm đất nông nghiệp.
4. Trường hợp diện tích đất ở thực tế đã xây dựng lớn hơn diện tích đất ở được xác định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này thì phần diện tích vượt này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Các hộ gia đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyền thuộc địa bàn các phường, xã mới sáp nhập vào thành phố Vinh, thị xã Thái Hoà, thị xã Hoàng Mai, nay cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức giao đất ở được xác định theo hạn mức giao đất ở của các địa phương trước khi thực hiện điều chỉnh địa giới hành chính.
Điều 9. Nghĩa vụ tài chính khi được cấp Giấy chứng nhận
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 có các loại giấy tờ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được giao đất quy định tại Điều 5 Quy định này, nhưng qua kiểm tra, đối chiếu và thẩm định hồ sơ thì hộ gia đình, cá nhân đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức mà bản chất của việc nộp tiền tương tự như các hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất theo quy định tại Mục III Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính và Tài nguyên & Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai thì:
a) Đối với phần diện tích đất ở được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 8 của Quy định này thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
b) Đối với diện tích đất ở sử dụng vượt diện tích đất ở nêu tại Điểm a, Khoản 1 Điều này:
- Nếu sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Nếu sử dụng đất sau ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điểm a, khoản 3, Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyền sau ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 chưa nộp tiền theo quy định Khoản 1 Điều này thì nghĩa vụ tài chính được xác định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất nhưng đã phân phối (cấp) trái thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở trước ngày 01/7/2004, thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
- Nếu được giao đất trước 15/10/1993, thì nộp 40% tiền sử dụng đất theo quy định đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành và nộp 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở thực tế sử dụng ngoài hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất do UBND tỉnh ban hành nhân (X) với hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh quy định.
- Nếu được giao đất sau ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004, thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở của địa phương (được áp dụng 01 lần), nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở thực tế vượt quá hạn mức giao đất ở của địa phương, theo giá đất do UBND tỉnh ban hành nhân (X) với hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh quy định.
b) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do UBND phường, xã, thị trấn, hợp tác xã nông nghiệp giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 để làm nhà ở thì nghĩa vụ tài chính được xác định như sau:
- Nếu được giao đất trước 15/10/1993, thì nộp 50% tiền sử dụng đất theo quy định đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành và nộp 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở thực tế sử dụng ngoài hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất do UBND tỉnh ban hành nhân (X) với hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh quy định.
- Nếu được giao đất sau ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004, thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở của địa phương (được áp dụng 01 lần), nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở thực tế vượt quá hạn mức giao đất ở của địa phương, theo giá đất do UBND tỉnh ban hành nhân (X) với hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh quy định.
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân đã nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có) trước ngày 01/7/2004 của các hộ gia đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyền thuộc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thì ngoài việc phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn phải thực hiện các khoản nghĩa vụ tài chính khác (thuế chuyển quyền sử dụng đất hoặc thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ) theo quy định của pháp luật .
Điều 10. Giá đất để tính tiền sử dụng đất và ghi nợ nghĩa vụ tài chính
1. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở của địa phương là giá đất ở do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận. Đối với những thửa đất chưa có giá được áp theo giá đất ở của thửa liền kề tương đương.
Giá đất tính tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở của địa phương là giá đất do UBND tỉnh quy định nhân (X) với hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh ban hành để xác định.
2. Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, nay được xét cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất nhưng chưa đủ khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước, có đơn đề nghị xin ghi nợ được UBND cấp xã xác nhận thì cho phép ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010; trên Giấy chứng nhận ghi là “Nợ tiền sử dụng đất”. Khi thanh toán nợ, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận và được trả nợ dần khi có khả năng về tài chính trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm trả nợ.
HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
Hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất, hồ sơ gồm:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận bản gốc (theo mẫu 01/ĐK-GCN);
2. Đối với trường hợp đã xây dựng nhà ở:
a) Giấy tờ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 5 Quy định này (nếu có);
b) Giấy tờ chứng minh đã được giao đất (Biên bản bàn giao đất tại thực địa hoặc Quyết định giao đất hoặc các giấy tờ khác) - nếu có.
3. Đối với trường hợp chưa xây dựng nhà ở:
a) Giấy tờ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 5 Quy định này (bản gốc);
b) Bản gốc giấy tờ chứng minh đã được giao đất (Biên bản bàn giao đất tại thực địa hoặc Quyết định giao đất hoặc các giấy tờ khác);
4. Các giấy tờ khác có liên quan (nếu có).
Điều 12. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận
1. Trong thời hạn không quá hai mươi lăm (25) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Quy định này (không kể thời gian công khai theo quy định), UBND cấp xã có trách nhiệm:
a) Trường hợp thửa đất có biến động hoặc nằm trong khu vực chưa có bản đồ địa chính thì UBND cấp xã thông báo bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để thực hiện trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất theo quy định.
b) Lấy ý kiến:
- Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức (chưa giải thể) nêu tại Khoản 1, khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Quy định này về việc khi được giao đất thì các hộ gia đình, cá nhân đã nộp tiền hay chưa? Trường hợp đã nộp tiền thì số tiền đã nộp là tiền sử dụng đất hay các khoản nghĩa vụ tài chính khác. Cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung xác nhận.
- Trường hợp khu quy hoạch giao cho nhiều hộ gia đình, cá nhân thì lấy ý kiến tối thiểu của 2/3 số hộ gia đình, cá nhân được giao đất cùng khu quy hoạch và hiện nay đang sinh sống tại khu quy hoạch đó (trường hợp giao đất xen dắm riêng lẻ thì lấy ý kiến các hộ gia đình, cá nhân sống liền kề), cán bộ thôn, xóm, khối và những người có liên quan trực tiếp đến việc giao đất (kể cả trường hợp đã nghỉ hoặc chuyển công tác). Việc lấy ý kiến phải được lập thành Biên bản, trong đó phải thể hiện cụ thể nội dung sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân có được giao đất tại thời điểm đó hay không? Vị trí thửa đất (lô đất) đã được giao;
+ Hộ gia đình, cá nhân đã nộp tiền khi được giao đất hay chưa? Trường hợp đã nộp tiền thì số tiền đã nộp là tiền sử dụng đất hay các khoản nghĩa vụ tài chính khác;
+ Các nội dung khác có liên quan (nếu có).
c) Sau khi lấy ý kiến, Hội đồng đăng ký đất đai cấp xã họp xét từng trường hợp; nội dung xét duyệt của Hội đồng đăng ký đất đai cấp xã được lập thành biên bản và công bố công khai trong thời gian 15 ngày tại Trụ sở UBND cấp xã cho nhân dân được biết. Nội dung xác nhận, xét duyệt và công bố:
- Xác nhận các thông tin liên quan đến hộ gia đình, cá nhân được giao đất, tính hợp pháp, hợp lệ của hộ gia đình, cá nhân được giao đất; tình trạng chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất.
- Xác nhận các thông tin có liên quan đến thửa đất:
+ Tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai (có hay không có);
+ Thửa đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận phù hợp hay không phù hợp với quy hoạch đất ở;
+ Nguồn gốc, thời điểm giao đất: Xác định rõ cơ quan, tổ chức giao đất và thời điểm cụ thể được giao đất;
- Xác định về nghĩa vụ tài chính khi được giao đất: Trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất và các trường hợp chưa nộp tiền sử dụng đất. Đối với trường hợp chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải làm rõ số tiền hộ gia đình, cá nhân đã nộp là tiền gì, cụ thể.
d) Sau khi kết thúc công khai, trên cơ sở kết quả xét duyệt của Hội đồng đăng ký đất đai, ý kiến của Tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền và góp ý của người dân; căn cứ Quy định này, UBND cấp xã có trách nhiệm:
- Xác nhận, ký vào Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của hộ gia đình, cá nhân;
- Thông báo đến từng hộ gia đình, cá nhân về lý do không đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận theo quy định này (đối với trường hợp không đủ điều kiện);
- Nộp hồ sơ về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với các trường hợp đủ kiện kiện để cấp Giấy chứng nhận. Hồ sơ gồm:
+ Hồ sơ theo Điều 11, Quy định này (trong đó, Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đã được xác nhận các nội dung theo yêu cầu);
+ Phần sổ sách kế toán, sổ quỹ liên quan đến thu tiền của hộ gia đình, cá nhân để được sử dụng đất (bản y sao có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý sổ);
+ Tờ trình của UBND cấp xã, kèm theo Danh sách hộ gia đình, cá nhân được đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Danh sách hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện đề nghị cấp giấy chứng nhận; Biên bản xét duyệt của Hội đồng tư đăng ký đất đai;
+ Trích đo hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính thửa đất được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định (đối với nơi chưa có Bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính biến động).
+ Các giấy tờ khác có liên quan (nếu có).
2. Trong thời hạn không quá mười ngày (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (không kể thời gian hộ gia đình, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm:
a) Thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa nếu cần thiết;
b) Chuẩn bị hồ sơ, lập bản trích lục bản đồ địa chính thửa đất (đối với nơi đã có Bản đồ địa chính, nhưng không biến động);
c) Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan thuế cùng cấp đối với các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính để người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý áp dụng).
đ) Chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên Môi trường (kể cả trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận).
3. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra từng hồ sơ và trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận theo quy định đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Sau khi ký Giấy chứng nhận, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để vào sổ theo dõi, trao Giấy chứng nhận và thu phí, lệ phí thực hiện theo quy định.
Trường hợp không đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận thì Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND cấp huyện có Thông báo nêu rõ lý do đến UBND cấp xã nơi có đất và hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận được biết.
Trường hợp cần bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thì yêu cầu Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện giải trình rõ lý do và bổ sung (nếu có).
Điều 13. Trách nhiệm của các Sở, ngành, địa phương
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện quy định này; hướng dẫn các địa phương lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan (Sở Tài chính, Cục Thuế, Sở Xây dựng, …) tham mưu UBND tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện tại các địa phương.
2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với: Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan hướng dẫn cho UBND cấp huyện xử lý các vấn đề có liên quan đến thu, nộp nghĩa vụ tài chính, các vướng mắc liên quan đến nghĩa vụ tài chính.
3. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan cung cấp thông tin các quy hoạch xây dựng có liên quan đã phê duyệt; hướng dẫn UBND cấp huyện công bố, cắm mốc các quy hoạch đã được phê duyệt theo quy định.
4. UBND cấp huyện:
a) Phổ biến kịp thời Quy định này đến UBND cấp xã;
b) Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện các công việc: Thành lập Hội đồng đăng ký đất đai để xét cấp Giấy chứng nhận ở cấp xã; Rà soát và phân loại các đối tượng sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền.
c) Đôn đốc, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn rà soát đối tượng được giao đất không đúng thẩm quyền;
d) Chỉ đạo các phòng chuyên môn tập trung hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc nhằm giải quyết dứt điểm việc cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân.
5. UBND cấp xã:
a) Triển khai chủ trương của UBND tỉnh và chỉ đạo của UBND cấp huyện đến cán bộ, nhân dân trên địa bàn.
b) Thành lập Hội đồng đăng ký đất đai để xét cấp Giấy chứng nhận ở cấp xã (do Chủ tịch UBND cấp xã làm Chủ tịch Hội đồng, cán bộ Địa chính làm thư ký, các thành viên khác gồm: Các thành viên UBND cấp xã, đại diện lãnh đạo Mặt trận tổ quốc xã và các đoàn thể thuộc xã) và Tổ chức, cơ quan giao đất không đúng thẩm quyền (nếu còn tồn tại). Hội đồng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 12 Quy định này;
c) Rà soát các đối tượng sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền trên địa bàn xã;
d) Thực hiện các nội dung công việc để cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền UBND cấp xã;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung công việc của mình đã thực hiện.
1. Cung cấp các giấy tờ (giấy tờ về thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ giao đất và các giấy tờ khác) đang lưu giữ liên quan đến việc giao đất để người sử dụng đất hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung xác nhận theo quy định này;
3. Phối hợp với UBND cấp huyện và UBND cấp xã có liên quan để cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất không đúng thẩm quyền trước 01/7/2004 để làm nhà ở.
Điều 15. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân xin cấp giấy chứng nhận
Hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm kê khai hồ sơ đảm bảo tính trung thực, chính xác, đúng sự thật. Nếu kê khai không đúng sự thật, gây thất thoát ngân sách nhà nước hoặc gây thiệt hại cho người khác thì hộ gia đình, cá nhân đó phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường cho người bị hại.
1. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân được giao không đúng thẩm quyền theo Quy định này, cơ bản hoàn thành trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức, cá nhân kê khai, xác nhận không đúng sự thật các loại giấy tờ về sử dụng đất, giả mạo giấy tờ, gây khó khăn và trục lợi trong quá trình cấp Giấy chứng nhận; trường hợp vi phạm được xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có thay đổi chính sách của nhà nước liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận theo Quy định này hoặc có vướng mắc phát sinh, đề nghị UBND cấp huyện báo cáo kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp với cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
|
||
PHẦN GHI CỦA NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ Vào sổ tiếp nhận hồ sơ: Ngày…... / ...… / .......… Quyển số ……, Số thứ tự…….. Người nhận hồ sơ (Ký và ghi rõ họ, tên) |
|
|||
|
|
|||
(Sử dụng để kê khai cả đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản) |
|
|||
|
|
|||
Kính gửi: UBND ............................................................................ |
|
|||
|
|
|||
I. PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT, CHỦ SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT (Xem kỹ hướng dẫn viết đơn trước khi kê khai; không tẩy xoá, sửa chữa trên đơn) |
|
|||
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất 1.1. Tên (viết chữ in hoa):………………………………………………………………………… …......................................................................................................................................... …......................................................................................................................................... …......................................................................................................................................... 1.2. Địa chỉ thường trú:…………………………………………………………………………… (Cá nhân ghi họ tên, năm sinh, số giấy CMND; hộ gia đình ghi chữ “Hộ” trước họ tên, năm sinh, số giấy CMND của người đại diện cùng có quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản của hộ. Tổ chức ghi tên và quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư (gồm tên và số, ngày ký, cơ quan ký văn bản). Cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, số và ngày cấp, nơi cấp hộ chiếu. Trường hợp nhiều chủ cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản thì kê khai tên các chủ đó vào danh sách kèm theo) |
|
|||
2. Đề nghị: - Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất □ - Cấp GCN đối với thửa đất □ , Tài sản gắn liền với đất □ | (Đánh dấu vào ô trống lựa chọn) |
|
||
3. Thửa đất đăng ký quyền sử dụng (Không phải khai nếu đề nghị chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản) 3.1.Thửa đất số: …………....………..….….; 3.2. Tờ bản đồ số: …….………………..…....…; 3.3. Địa chỉ tại: .......................................................................................................................; 3.4. Diện tích: …....……........ m2; sử dụng chung: ...................... m2; sử dụng riêng: …............... m2; 3.5. Sử dụng vào mục đích: ..............................................., từ thời điểm: ……………….....; 3.6. Thời hạn đề nghị được sử dụng đất: ............................................................................; 3.7. Nguồn gốc sử dụng:......................................................................................................; (Ghi cụ thể: được Nhà nước giao có thu tiền hay giao không thu tiền hay cho thuê trả tiền một lần hay thuê trả tiền hàng năm hoặc nguồn gốc khác) |
|
|||
4. Tài sản gắn liền với đất (Chỉ kê khai nếu có nhu cầu được chứng nhận hoặc chứng nhận bổ sung quyền sở hữu) |
|
|||
4.1. Nhà ở, công trình xây dựng khác: a) Tên công trình (nhà ở, nhà xưởng, nhà kho, …): ....................................................................; b) Địa chỉ: ....................................................................................................................................; c) Diện tích xây dựng: ................ (m2); d) Diện tích sàn (đối với nhà) hoặc công suất (đối với công trình khác): ....................................; đ) Sở hữu chung: ………………................... m2, sở hữu riêng: ............................................ m2; e) Kết cấu: ..................................................................................................................................; g) Cấp, hạng: ….............................................; h) Số tầng: ........................................................; i) Năm hoàn thành xây dựng: ..........................; k) Thời hạn sở hữu đến: .................................. (Trường hợp có nhiều nhà ở, công trình xây dựng khác thì chỉ kê khai các thông tin chung và tổng diện tích của các nhà ở, công trình xây dựng; đồng thời lập danh sách nhà ở, công trình kèm theo đơn) |
|
|||
4.2. Rừng sản xuất là rừng trồng: |
4.3. Cây lâu năm: |
|
||
a) Diện tích có rừng: ………….....….…… m2; b) Nguồn gốc tạo lập: - Tự trồng rừng: □ - Nhà nước giao không thu tiền: □ - Nhà nước giao có thu tiền: □ - Nhận chuyển quyền: □ - Nguồn vốn trồng, nhận quyền: □ |
a) Loại cây: …………................…; b) Nguồn gốc tạo lập: ..…….…….. …………………………….………. ……………….………………….... …………………………………... |
|
||
5. Những giấy tờ nộp kèm theo: ………………………………………………………………. ..................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... |
|
|||
6. Đề nghị: 6.2. Ghi nợ đối với loại nghĩa vụ tài chính: ………..………….……………………………... 6.3. Đề nghị khác: ……………………………………………………………………………. |
|
|||
|
|
|
|
|
|
……………, ngày .... tháng ... năm ...... Người viết đơn (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu nếu có) |
II. XÁC NHẬN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (Đối với trường hợp hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở) |
||
- Nội dung kê khai về đất, tài sản so với hiện trạng: ……………………………………..... - Nguồn gốc sử dụng đất: ....................................................................................................... - Thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay:………...………………………... - Nguồn gốc tạo lập tài sản:.................................................................................................... - Thời điểm hình thành tài sản:……………………………………........................................ - Tình trạng tranh chấp về đất đai và tài sản gắn liền với đất: ................................................ - Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng: ……………......................... …………………………………………………………..…......................………………….... |
||
………………, ngày….. tháng…. năm ….. Cán bộ địa chính (Ký, ghi rõ họ, tên)
|
………., ngày….. tháng…. năm ….. TM. Uỷ ban nhân dân Chủ tịch (Ký tên, đóng dấu)
|
|
III. Ý KIẾN CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT |
||
......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... (Phải nêu rõ có đủ hay không đủ điều kiện cấp GCN, lý do và căn cứ pháp lý áp dụng; trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền nhà ở thì phải xác định rõ diện tích đất ở được công nhận và căn cứ pháp lý) |
||
…………, ngày…./…/ ….. Cán bộ thẩm tra (Ký, ghi rõ họ, tên và chức vụ)
|
…………, ngày…./…/ ….. Giám đốc (Ký tên, đóng dấu)
|
|
|
|
|
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 05/11/2013 | Cập nhật: 10/12/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 956/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 24/09/2013 | Cập nhật: 16/10/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/09/2013 | Cập nhật: 12/09/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 13/08/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định đối tượng và điều kiện được mua nhà ở xã hội tại Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 21/09/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định các khu vực khi lắp đặt trạm phát sóng thông tin di đông (BTS) loại 2 phải xin giấy phép xây dựng kèm theo Quyết định 14/2008/QĐ-UBND Ban hành: 01/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về "Bộ đơn giá bồi thường cây trồng, thủy sản và đào, đắp ao nuôi trồng thủy sản; Đơn giá hỗ trợ tiền thuê nhà ở; Đơn giá bồi thường di chuyển mộ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương" Ban hành: 04/07/2013 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 01/07/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND ban hành quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 16/07/2013 | Cập nhật: 16/12/2015
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ thông tin, báo cáo thống kê tổng hợp về xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 26/11/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy định nội dung chi, mức chi thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn ủy thác từ Ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Bình để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 08/05/2013 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 31/05/2013 | Cập nhật: 19/06/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 75/2008/QĐ-UBND Quy chế quản lý kinh doanh nhà trọ trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 11/06/2013 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 28/05/2013 | Cập nhật: 17/04/2014
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy định về việc phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang Ban hành: 03/05/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về bảng giá nhà xây dựng mới, bảng giá vật kiến trúc xây dựng mới trên đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 22/05/2013 | Cập nhật: 07/06/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 17/04/2013 | Cập nhật: 20/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về trình tự triển khai công tác bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa sử dụng vốn sự nghiệp giao thông đối với công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 20/2012/QĐ-UBND Ban hành: 12/04/2013 | Cập nhật: 08/04/2014
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 30/05/2013 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy định mức chi phục vụ các kỳ thi trong phạm vi nhiệm vụ chuyên môn của ngành Giáo dục và Đào tạo Ban hành: 21/05/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 02/04/2013 | Cập nhật: 21/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 23/04/2013 | Cập nhật: 07/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND bổ sung Bảng giá đất ở năm 2013 tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 24/05/2013 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định mức kinh phí được trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 24/05/2013 | Cập nhật: 29/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định xử lý cán bộ, công, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang vi phạm Chỉ thị 08-CT/TU và vi phạm quy định trong giờ hành chính Ban hành: 27/03/2013 | Cập nhật: 05/11/2015
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế cai nghiện và quản lý sau cai trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành theo Quyết định 32/2011/QĐ-UBND Ban hành: 09/05/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan địa phương thực hiện của tỉnh An Giang Ban hành: 05/04/2013 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hậu Giang kèm theo Quyết định 35/2008/QĐ-UBND Ban hành: 20/05/2013 | Cập nhật: 24/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 10/04/2013 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 28/02/2013 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 53/2010/QĐ-UBND và 69/2012/QĐ-UBND do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 28/02/2013 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định chuyển quyền sở hữu nhà thuộc sở hữu nhà nước và giao đất do Nhà nước quản lý có thu tiền sử dụng đất theo hình thức đấu giá áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 03/04/2013 | Cập nhật: 18/04/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp xã ở tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 02/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thí điểm chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016 kèm theo Quyết định 16/2012/QĐ-UBND Ban hành: 11/03/2013 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND bổ sung đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất kèm theo Quyết định 09/2011/QĐ-UBND Ban hành: 28/01/2013 | Cập nhật: 31/01/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND điều chỉnh hỗ trợ sinh hoạt phí kiêm nhiệm đối với cán bộ Đảng, đoàn thể ở cơ sở; mức phụ cấp đối với công an viên thường trực xã, thị trấn; mức phụ cấp đối với nhân viên y tế tổ dân phố ở phường, thị trấn; số cán bộ kiêm cộng tác viên dân số - gia đình và trẻ em ở thôn (xóm), tổ dân phố Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 25/01/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 06/02/2013 | Cập nhật: 15/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 27/04/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá, phí đấu giá, chi phí dịch vụ đấu giá tài sản và quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 08/03/2013 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND năm 2013 quy định mức trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước Ban hành: 05/02/2013 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho từng nội dung, công việc cụ thể để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 22/02/2013 | Cập nhật: 01/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2013 trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 22/02/2013 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý người sau cai nghiện tại nơi cư trú trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 08/03/2013 | Cập nhật: 15/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết số 59/2012/NQ-HĐND ngày 06/12/2012 của HĐND tỉnh về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao tỉnh Đồng Nai Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định 08/2009/QĐ-UBND Ban hành: 04/02/2013 | Cập nhật: 20/02/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND điều chỉnh định mức phân bổ chi quản lý hành chính và sự nghiệp năm 2013 Ban hành: 04/02/2013 | Cập nhật: 10/05/2013
Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai Ban hành: 24/08/2011 | Cập nhật: 27/08/2011
Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 30/12/2010 | Cập nhật: 04/01/2011
Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 07/12/2012