Quyết định 487/QĐ-UBND phê duyệt Đề án đầu tư hạ tầng, khai thác hiệu quả quỹ đất khu đô thị mới (trọng tâm là 2 bên đường phía Nam), thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020
Số hiệu: | 487/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cao Bằng | Người ký: | Hoàng Xuân Ánh |
Ngày ban hành: | 22/04/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 487/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 22 tháng 4 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/1/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 26/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định cơ chế nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo hình thức xây dựng-chuyển giao;
Căn cứ Thông báo số 30-TB/TU ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Tỉnh ủy Cao Bằng về thông báo Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy lần thứ 05;
Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 23 tháng 3 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc vay và trả vốn Ngân hàng thương mại để thực hiện thu hồi đất khu đô thị mới (trọng tâm là 2 bên đường phía Nam), thành phố Cao Bằng giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 460/STNMT-QLĐĐ ngày 08 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án đầu tư hạ tầng, khai thác hiệu quả quỹ đất khu đô thị mới (trọng tâm là 2 bên đường phía Nam), thành phố Cao Bằng giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020.
Điều 2. Giao cho các sở, ngành, UBND thành phố Cao Bằng và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung Đề án này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nội vụ, Giám đốc các Ban quản lý dự án tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố Cao Bằng và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐẦU TƯ HẠ TẦNG, KHAI THÁC HIỆU QUẢ QUỸ ĐẤT KHU ĐÔ THỊ MỚI (TRỌNG TÂM LÀ 2 BÊN ĐƯỜNG PHÍA NAM), THÀNH PHỐ CAO BẰNG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 487/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2016 của UBND tỉnh Cao Bằng)
1. Trong các năm vừa qua việc khai thác quỹ đất để thu tiền sử dụng đất góp phần thu ngân sách từ đất đai tuy đã có những kết quả nhất định, song việc tổ chức thực hiện theo hướng tự phát, không có kế hoạch cụ thể theo từng năm, giai đoạn; các cấp, ngành, địa phương chưa định ra được những định hướng có tính bền vững, để từ đó đưa ra những giải pháp về đầu tư phát triển đô thị cũng như phát triển kinh tế - xã hội nói chung;
2. Khu đô thị mới dọc 2 bên đường phía Nam, thành phố Cao Bằng đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết, quỹ đất rộng gắn kết liền với đô thị hiện hữu Thành phố hiện nay và đô thị mới Đề Thám, theo chức năng quy hoạch được duyệt thì việc tổ chức khai thác quỹ đất tại khu vực này là cần thiết, có tính khả thi cao, thống nhất thực hiện đầu tư, kết hợp tạo ra nguồn thu từ đất đai để tạo nguồn tiền đầu tư toàn bộ hạ tầng của khu vực đô thị trong bối cảnh ngân sách của tỉnh chưa thể đáp ứng được kinh phí đầu tư xây dựng;
3. Cao Bằng là tỉnh nghèo, trong điều kiện nguồn kinh phí đầu tư công hạn hẹp thì việc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26/6/2015 Quy định cơ chế nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo hình thức xây dựng - chuyển giao đã tạo ra điều kiện, cơ hội xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo bộ mặt đô thị, khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai của tỉnh theo cơ chế dùng quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư;
4. Hiện tại, tỉnh đã giao Tổng Công ty XNK - Cty TNHH xây dựng Dự án thu hồi đất đai, giải phóng mặt bằng (sẽ chuyển cho UBND thành phố Cao Bằng thực hiện) và giao Sở Xây dựng xây dựng chương trình phát triển đô thị dọc 2 bên đường phía Nam, do vậy nội dung Đề án này mang tính tổng hợp, xác định lộ trình, nguồn vốn đầu tư, đưa ra giải pháp, kế hoạch cụ thể giai đoạn từ 2016 - 2020 làm cơ sở các ngành, địa phương thực hiện, khai thác hiệu quả quỹ đất, đáp ứng nhu cầu đất ở của người dân, mặt bằng sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp, (điều này vốn là sức ép trong những năm qua, làm giảm môi trường đầu tư, chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh), góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và thành phố Cao Bằng nói riêng.
1. Hiện trạng:
1.1. Quy hoạch chi tiết hai bên đường phía Nam khu đô thị mới thành phố Cao Bằng: Ngày 19 tháng 8 năm 2014 UBND tỉnh đã có quyết định (số 1182/QĐ-UBND) phê duyệt Đồ án quy hoạch chi tiết hai bên đường phía Nam khu đô thị mới thành phố Cao Bằng với tổng diện tích 205,12 ha (không kể phần diện tích đường phía Nam, rộng 58m) thuộc địa bàn phường Sông Hiến, phường Đề Thám và xã Hưng Đạo, thành phố Cao Bằng và được chia thành 4 khu chức năng:
- Khu I: Từ điểm đầu giao với Quốc lộ 3 (đầu đường đi Nguyên Bình) đến điểm giao trục đường phía Tây khu Trung tâm hành chính tỉnh với diện tích 84,18 ha;
- Khu II: Từ khu Trung tâm hành chính tỉnh đến đường 27m phía Tây khu đô thị Sông Hiến (đường khu tái định cư) với diện tích 36,09 ha;
- Khu III: Từ nút giao đường tái định cư đến đường nối Quốc lộ 3-4 Trung tâm khu đô thị mới Sông Hiến với diện tích 51,08 ha;
- Khu IV: Từ đường nối Quốc lộ 3-4 Trung tâm khu đô thị mới Sông Hiến tới đầu cầu Sông Hiến (cả diện tích đường 58m) với diện tích 67,95 ha;
1.2. Hiện trạng sử dụng đất hai bên đường phía Nam (theo ranh giới của Quy hoạch chi tiết 1/500):
- Về đất đai: Số liệu chi tiết như sau:
STT |
Loại đất |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
1 |
Đất trồng lúa |
18,38 |
7,35 |
2 |
Đất nương rẫy, trồng cây hàng năm |
54,35 |
21,73 |
3 |
Đất trồng cây lâu năm |
45,02 |
18,00 |
4 |
Đất nghĩa địa |
1,33 |
0,53 |
5 |
Đất mặt nước NTTS |
1,15 |
0,46 |
6 |
Đất rừng sản xuất |
111,00 |
44,38 |
7 |
Đất thủy lợi |
1,00 |
0,40 |
8 |
Đất giao thông, công trình công cộng |
9,05 |
3,62 |
9 |
Đất ở |
8,84 |
3,53 |
|
TỔNG CỘNG |
250,12 |
100,00 |
- Về cây cối, hoa màu: Chủ yếu là đất rừng sản xuất với các loại cây như thông, xa mộc, keo, bạch đàn và một số loại cây rừng lấy gỗ khác. Đất canh tác gồm: lúa, ngô, sắn, cỏ voi... và một số loại rau màu. Cây lâu năm được trồng chủ yếu là cây ăn quả, (vải, nhãn, na, mận, dứa, cam, quýt, ổi, bưởi...). Hiện nay, một số hộ gia đình có trồng các loại cây lâu năm theo mô hình chuyên canh song không nhiều;
- Nhà và các công trình kiến trúc: Trong phạm vi quy hoạch, nhà ở tập trung ở khu vực đầu cầu sông Hiến và khu vực ngã ba giao với Quốc lộ 3; khu vực Khau Xả, Khau Cút phường Đề Thám; xóm Nam Phong xã Hưng Đạo. Công trình chủ yếu là nhà kiên cố và bán kiên cố cao từ 2-5 tầng, mật độ xây dựng tương đối cao. Các khu vực còn lại, nhà ở thưa thớt và phân bố rải rác dọc theo các trục đường liên khu, chủ yếu là nhà tạm hoặc bán kiên cố 1-2 tầng. Tổng số nhà ở trong khu vực dự án là 1.044 nhà. Trong đó: có 250 nhà ở kiên cố từ 2 tầng trở lên; 524 nhà xây 1 tầng; 270 nhà tạm, nhà khác. Hầu hết các công trình nhà ở được xây dựng tự phát nên lộn xộn, manh mún, nhỏ lẻ cần được cải tạo hoặc di dời cho phù hợp với quy hoạch mới;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật:
+ Hệ thống điện: Khu vực dự án có đường dây điện cao thế 35 kV và mạng lưới hệ thống đường dây hạ thế 0,4 kV chạy song song với các trục giao thông chính;
+ Hệ thống cấp nước sinh hoạt: đã được đầu tư xây dựng đến hầu hết các khu dân cư trong vùng dự án;
+ Hệ thống thủy lợi: trong phạm vi dự án có các hệ thống kênh mương nội đồng phục vụ cho tưới tiêu các cánh đồng trồng lúa;
+ Hệ thống giao thông: trong khu vực nghiên cứu dự án có các tuyến đường QL3, đường nối QL3 với QL4, đường phía Nam khu đô thị mới (đang thi công) và các đường nhánh trong khu vực dân cư. Như vậy, khi thu hồi đất sẽ phải tháo dỡ, di chuyển các công trình hạ tầng kỹ thuật, tính toán bồi thường và đầu tư hoàn trả lại các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch.
1.3. Các số liệu liên quan khác khu đô thị dọc 2 bên đường phía Nam, chi tiết như biểu sau:
TT |
Nội dung |
Đơn vị tính |
Tổng |
1 |
Tổng số hộ bị thu hồi đất: |
hộ |
974 |
|
- Số hộ thu hồi đất ở |
hộ |
774 |
|
- Số hộ thu hồi 100% DT đất ở |
hộ |
701 |
|
- Số hộ thu hồi 1 phần DT đất ở |
hộ |
73 |
2 |
Số hộ phải tháo dỡ nhà ở: |
hộ |
774 |
|
- Tổng số hộ cần tái định cư |
hộ |
671 |
|
- Số hộ TĐC ổn định tại chỗ |
hộ |
130 |
|
- Số hộ TĐC nơi ở mới |
hộ |
541 |
3 |
Tổng số hộ bị thu hồi đất nông nghiệp: |
hộ |
524 |
|
- Số hộ bị thu hồi >70% diện tích |
hộ |
327 |
|
- Số hộ bị thu hồi 50%-70% diện tích |
hộ |
116 |
|
- Số hộ bị thu hồi 30%-50% diện tích |
hộ |
52 |
|
- Số hộ bị thu hồi <30% diện tích |
hộ |
29 |
4 |
Tổng số hộ gia đình chính sách: |
hộ |
27 |
|
- Số hộ nghèo |
hộ |
18 |
|
- Các đối tượng khác |
hộ |
9 |
2. Các công trình, dự án đã có chủ trương đầu tư trong khu vực:
- Tổng Công ty Đầu tư và XNK Cao Bằng - Công ty TNHH được UBND tỉnh giao (tại Quyết định số 1557/QĐ-UBND ngày 23/10/2012) làm chủ đầu tư dự án thành phần GPMB tại Km0-Km5+896,52 đường phía Nam, hiện đã thực hiện thu hồi xong và bàn giao cho đổ đất thải tại Bãi thải số 01 thuộc phường Đề Thám (diện tích 20,2 ha); giải phóng mặt bằng xong và bàn giao cho đổ đất thải tại Bãi thải số 02 thuộc phường Sông Hiến (diện tích 2,2ha); Thực hiện thu hồi hai bên đường phía Nam (mỗi bên 150m), đoạn thuộc phường Đề Thám và xã Hưng Đạo được khoảng 5ha/ 60ha; rải rác một số diện tích khe ruộng trũng phục vụ đổ thải trong quá trình thi công đường phía Nam và 1,0 ha khu đất sau Trường Quân sự. Tổng diện tích đất đã thu hồi được khoảng 28,40 ha, đạt 7,1% diện tích cần thu hồi của dự án;
- Ngày 24/4/2015 UBND tỉnh có văn bản số 899/UBND-NĐ chủ trương điều chỉnh dự án thu hồi đất theo quy hoạch dọc hai bên đường phía Nam khu đô thị mới từ Km0-Km5+896,52 và quy hoạch phân khu đô thị mới Sông Hiến - TPCB. Hiện nay Tổng Công ty đã lập xong Dự án và trình UBND tỉnh và các Sở ngành liên quan thẩm định phê duyệt;
- Một số chủ trương đã cấp cho các nhà đầu tư: Văn bản số: 214, 215/UBND-TH ngày 25/1/2014 của UBND tỉnh chủ trương cho Công ty TNHH Nga Hải và Công ty TNHH Cao Minh; Khu tái định cư mỏ sắt Nà Rụa quy mô 14,0 ha, chủ đầu tư là Công ty CP Gang thép Cao Bằng, tuy nhiên hầu hết các chủ trương trên chưa hoặc đang được được các nhà đầu tư chuẩn bị triển khai thực hiện.
3. Tiềm năng khai thác:
- Khu đô thị dọc 2 bên đường phía Nam theo Quy hoạch chi tiết 1/500 hai bên đường phía Nam khu đô thị mới thành phố Cao Bằng được chia ra 4 phân khu chức năng, đây là khu đô thị mới có tính gắn kết với đô thị hiện hữu, hạ tầng cơ bản đã có, việc mở rộng và khai thác từ nguồn thu đất đai của tỉnh có thể tính khả thi cao, khả năng tạo nguồn vốn từ quỹ đất để tái tạo lại việc xây dựng các hạ tầng cơ sở khác đáp ứng được kinh phí trong khi ngân sách tỉnh chưa đủ để đáp ứng được trong đầu tư xây dựng mới giai đoạn từ năm 2016-2020;
- Theo hồ sơ đề xuất phát triển đô thị hai bên đường phía Nam (Khu A) được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1536/QĐ-UBND ngày 22/9/2015 thì khu vực quy hoạch bao gồm 12 dự án thành phần, gồm:
+ Dự án phát triển đô thị (sau đây gọi tắt là PTĐT) 1 có diện tích 18,1 ha, trong đó đất dịch vụ thương mại 1,42 ha;
+ Dự án PTĐT 2 có diện tích 7,8 ha, trong đó: nhà chia lô: 1,71 ha; nhà ở xây dựng theo dự án 4,06 ha;
+ Dự án PTĐT 3: có diện tích 18,4 ha, trong đó: nhà ở xây dựng theo dự án 10,6 ha; Trung tâm thương mại-dịch vụ 0,94 ha;
+ Dự án PTĐT 4: có diện tích 13,3 ha, trong đó: Trung tâm thương mại 1,28 ha; Nhà chia lô 2,11 ha; Nhà ở biệt thự: 3,38 ha; Trung tâm dịch vụ thương mại hỗn hợp 0,8 ha;
+ Dự án PTĐT 5: có diện tích 5,4 ha, trong đó: Đất dịch vụ thương mại kết hợp văn phòng 4,52 ha;
+ Dự án PTĐT 6: có diện tích 20,8 ha, trong đó: Dịch vụ thương mại 1,32 ha; Đất nhà chia lô: 1,3 ha; Đất nhà ở biệt thự: 10,3 ha; Dịch vụ thương mại - văn phòng: 1,3 ha; Dịch vụ khu ở: 1,28 ha;
+ Dự án PTĐT 7: có diện tích 17,96 ha, trong đó: Nhà ở biệt thự: 2,06 ha; Dịch vụ thương mại tổng hợp: 1,1 ha; Nhà ở chia lô: 4,4 ha;
+ Dự án PTĐT 8: có diện tích 5,6 ha, trong đó: Nhà ở biệt thự: 1,49 ha; Dịch vụ và khu ở: 0,87 ha; Dịch vụ thương mại tổng hợp: 0,86 ha; Nhà ở chia lô: 0,79 ha;
+ Dự án PTĐT 9: có diện tích 19,5 ha, trong đó: Nhà ở biệt thự: 6,28 ha; Dịch vụ thương mại tổng hợp: 1,26 ha; Nhà ở chia lô: 3,81 ha; Nhà hàng: 1,28 ha; Tòa nhà văn phòng và dịch vụ thương mại: 2,11 ha;
+ Dự án PTĐT 10: có diện tích 18,4 ha, trong đó: Tòa nhà văn phòng và dịch vụ thương mại: 1,36 ha; Nhà hàng: 3,43 ha; Nhà ở chia lô: 2,59 ha; Nhà biệt thự: 6,53 ha;
+ Dự án PTĐT 11: có diện tích 14,5 ha, trong đó: Nhà ở chia lô: 11,9 ha;
+ Dự án PTĐT 12: có diện tích 15,0 ha, trong đó: Nhà ở chia lô: 11,0 ha;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009;
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/1/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 26/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định cơ chế nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo hình thức xây dựng - chuyển giao;
Các Thông tư, hướng dẫn có liên quan khác;
Quyết định số 1182/QĐ-UBND ngày 19/4/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đồ án quy hoạch chi tiết hai bên đường phía Nam khu đô thị mới thành phố Cao Bằng;
Quyết định số 1536/QĐ-UBND ngày 22/9/2015 của UBND tỉnh phê duyệt Hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị Thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015-2030;
1. Xác định lộ trình, nguồn vốn đầu tư, đưa ra giải pháp, kế hoạch cụ thể giai đoạn từ 2016-2020 làm cơ sở các ngành, địa phương thực hiện, khai thác hiệu quả quỹ đất, đáp ứng nhu cầu đất ở của người dân, các đối tượng có thu nhập thấp, mặt bằng sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp;
2. Xây dựng kế hoạch phát triển, phát huy những lợi thế sẵn có phù hợp với các Quy hoạch được duyệt. Tạo ra hệ thống hạ tầng đồng bộ, bộ mặt đô thị, tạo ra các khu thương mại, nhà ở xã hội, sắp xếp lại dân cư. Khai thác sử dụng hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực, tạo ra môi trường sống chất lượng tốt cho cư dân đô thị, đảm bảo lợi ích cộng đồng;
3. Góp phần đẩy nhanh việc thông tuyến công trình đường phía Nam, khai thác hiệu quả quỹ đất đô thị dọc hai bên đường phía Nam, phường sông Hiến, thành phố Cao Bằng để đóng góp phần thu từ sử dụng đất vào ngân sách và tạo vốn đầu tư hạ tầng lại khu đô thị;
4. Huy động mọi nguồn lực các thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư theo quy hoạch đô thị, thông qua các hình thức công tư.
V. KHÁI TOÁN KHỐI LƯỢNG VÀ KINH PHÍ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG
1. Về khối lượng và kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng:
Tổng số diện tích: 250,12 ha. Trong đó, tập trung thực hiện 12 Dự án thành phần của khu vực phát triển đô thị là 174,76 ha;
Khái toán tổng chi phí cho việc bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư toàn bộ 12 Dự án thành phần theo quy hoạch: 997.366.968.000 đồng.
(đã bao gồm cả lãi suất), chi tiết như biểu sau:
TT |
Nội dung chi phí |
Số tiền (đồng) |
1 |
Chi phí bồi thường, hỗ trợ, TĐC |
785,849,797,887 |
2 |
Chi phí phục vụ công tác bồi thường GPMB |
15,716,995,960 |
3 |
Chi phí bồi thường hệ thống công trình: Đường điện, cấp nước sinh hoạt, công trình thủy lợi |
18,000,000,000 |
4 |
Chi phí xây dựng khu TĐC dự án |
46,667,493,540 |
5 |
Chi phí cắm cọc mốc, đo đạc bản đồ phục vụ GPMB |
2,894,116,111 |
6 |
Chi phí tư vấn lập dự án |
859,319,000 |
7 |
Chi phí dự phòng |
38,775,531,285 |
8 |
Chi phí lãi vay ngân hàng |
88,603,714,531 |
|
Tổng cộng (Làm tròn): |
997,366,968,000 |
2. Kinh phí đầu tư hạ tầng (Không tính phần kinh phí đầu tư hạ tầng xã hội): Khái toán kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng của 12 Dự án thành phần phát triển đô thị 2015-2020 (diện tích 174,76 ha): 861.000.000.000 đồng (chưa bao gồm chi phí san gạt mặt bằng).
VI. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Nguồn vốn đầu tư và kế hoạch thực hiện được khái quát như sau: Vốn cho giải phóng mặt bằng 1.000 tỷ đồng (số làm tròn), sử dụng vốn vay thương mại, thực hiện GPMB toàn bộ 250,12 ha trong 3 năm 2016-2018; Vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật 12 dự án phát triển đô thị (Dự án PTĐT 1-12) thực hiện theo cơ chế nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo hình thức xây dựng - chuyển giao; phần đất được đầu tư hạ tầng còn lại sau khi đã trả cho nhà đầu tư (gồm đất ở, đất kinh doanh dịch vụ thương mại) sẽ được tổ chức bán đấu giá thu ngân sách để trả nợ vay và đầu tư hạ tầng các khu vực khác.
Theo quy định của Luật Đất đai 2013 (Điều 85) thì: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất” Do đó, việc xây dựng khu tái định cư phải được đưa vào xây dựng và hoàn thành trong giai đoạn đầu của dự án (năm 2016), trước khi nhà nước quyết định thu hồi đất, tổng mức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư khoảng 286 tỷ đồng, nguồn vốn từ tiền bán đấu giá một số cơ sở nhà đất (trụ sở cơ quan) và lô số 15- quy hoạch Trung tâm hành chính tỉnh hoặc vốn vay thương mại (sau đó sử dụng tiền bán đấu giá các trụ sở để trả). Cụ thể nguồn vốn đầu tư và kế hoạch thực hiện như sau:
1. Nguồn vốn thực hiện giải phóng mặt bằng toàn bộ diện tích 250,12 ha
- Tổng kinh phí bồi thường: 1.000 tỷ đồng;
- Nguồn vốn: Vay thương mại và các nguồn vốn hợp pháp khác (năm 2016 vay 360 tỷ đồng, năm 2017 vay 440 tỷ đồng, năm 2018 vay 200 tỷ đồng);
- Thời gian thực hiện thu hồi, đền bù giải phóng mặt bằng cho toàn bộ diện tích 250,12 ha của khu đô thị (trong đó có 12 Dự án thành phần PTĐT): năm 2016-2018, cụ thể như sau:
+ Năm 2016: Thu hồi, giải phóng mặt bằng các khu vực đất gồm Dự án PTĐT số: 9, 10, 8, 7 có tổng diện tích thu hồi đất 81,41 ha (trong đó thực hiện dự án PTĐT là 61,46 ha) với giá trị bồi thường khoảng 324.581.670.000 đồng;
+ Năm 2017: Thu hồi, giải phóng mặt bằng các khu vực đất gồm Dự án PTĐT số: 6, 11, 5, 4, 3 có tổng diện tích thu hồi đất 93,37 ha (trong đó thực hiện dự án PTĐT là 72,9 ha) với giá trị bồi thường khoảng 372.266.190.000 đồng;
+ Năm 2018: Thu hồi, giải phóng mặt bằng các khu vực đất gồm Dự án PTĐT số: 2, 1 có tổng diện tích thu hồi đất 70,24 ha (trong đó thực hiện dự án PTĐT là 25,9 ha) với giá trị bồi thường khoảng 280.046.880 đồng;
2. Nguồn vốn đầu tư hạ tầng:
Thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng theo hình thức xây dựng - chuyển giao theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 26/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định cơ chế nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo hình thức xây dựng - chuyển giao;
2.1. Giai đoạn 1 (năm 2017-2018):
+ Dự án PTĐT 11: diện tích 14,5 ha, khu tái định cư 2 bên đường phía Nam tổng mức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật 174 tỷ đồng, diện tích nhà ở 11,9 ha, bố trí được khoảng 700 lô đất ở (trung bình mỗi lô có diện tích 80-100 m2); giao cho UBND thành phố chủ đầu tư dự án, nguồn vốn bố trí từ nguồn: vay thương mại hoặc thu từ bán đấu giá quyền sử dụng đất các trụ sở và lô số 15 khu Trung tâm hành chính tỉnh. Thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư khoảng 174 tỷ đồng;
+ Dự án PTĐT 7: diện tích 18,1 ha, tổng mức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật 112 tỷ đồng, doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, thanh toán bằng đất phần diện tích tương đương với kinh phí doanh nghiệp đầu tư diện tích 17.600 m2 đất Dịch vụ thương mại tổng hợp, thời hạn 50 năm. Phần diện tích Nhà ở biệt thự: 2,06 ha, Nhà ở chia lô: 4,4 ha, tỉnh sẽ đấu giá với giá trị khoảng 458 tỷ đồng;
+ Dự án PTĐT 8: diện tích 5,6 ha, tổng mức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật 31 tỷ đồng, doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, thanh toán bằng đất phần diện tích tương đương với kinh phí doanh nghiệp đầu tư diện tích 8.600 m2 đất Dịch vụ thương mại tổng hợp, thời hạn 50 năm. Phần diện tích Nhà ở biệt thự: 1,49 ha, Nhà ở chia lô: 0,79 ha, tỉnh đấu giá với giá trị khoảng 173 tỷ đồng;
+ Dự án PTĐT 9: diện tích 19,5 ha, tổng mức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật 60 tỷ đồng, doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, thanh toán bằng đất phần diện tích tương đương với kinh phí doanh nghiệp đầu tư diện tích 12.600 m2 đất Dịch vụ thương mại, thời hạn 50 năm. Phần diện tích Nhà ở biệt thự: 6,28 ha, Nhà ở chia lô: 3,81 ha, thuê đất nhà hàng 1,28 ha, dịch vụ thương mại 2,11 ha, tỉnh đấu giá với giá trị khoảng 903 tỷ đồng;
+ Dự án PTĐT 10: diện tích 18,4 ha, tổng mức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật 82 tỷ đồng, doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, thanh toán bằng đất phần diện tích tương đương 13.600 m2 đất Tòa nhà văn phòng và Dịch vụ thương mại, thời hạn 50 năm. Phần diện tích Nhà ở biệt thự: 6,53 ha, Nhà ở chia lô: 2,59 ha, thuê đất nhà hàng 3,43 ha, tổ chức đấu giá với giá trị khoảng 878,5 tỷ đồng;
+ Dự án PTĐT 12: diện tích 10,0 ha, khu tái định cư dự án khai thác quặng sắt mỏ sắt Nà Rụa, tổng mức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật 120 tỷ đồng, diện tích nhà ở 6,0 ha, giao cho Công ty CP gang thép Cao Bằng chủ đầu tư. Thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư và trừ đi chi phí xây dựng hạ tầng khoảng 100 tỷ đồng.
* Tổng kinh phí thực hiện xây dựng hạ tầng kỹ thuật giai đoạn I (2017 - 2018): 364 tỷ đồng. Trong đó, thanh toán cho nhà đầu tư bằng đất với diện tích 5,24 ha với giá trị tương đương 364 tỷ đồng. Phần thu của tỉnh từ tiền sử dụng đất (bán đấu giá) khoảng 2.536,5 tỷ đồng ưu tiên trả nợ vay thương mại.
2.2. Giai đoạn 2 (năm 2019-2020):
+ Dự án PTĐT 1: diện tích 18,1 ha, tổng mức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật 97 tỷ đồng, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư hạ tầng và tỉnh thanh toán bằng đất phần diện tích tương đương với kinh phí đầu tư hạ tầng với diện tích 1,0 ha/1,42 ha đất dịch vụ thương mại. Phần diện tích còn lại 4.200 m2 đất thương mại dịch vụ với giá trị khoảng 42 tỷ đồng, sẽ tổ chức bán đấu giá;
+ Dự án PTĐT 2: diện tích 7,8 ha, tổng mức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật 30 tỷ đồng, doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, thanh toán bằng kinh phí đấu giá quyền sử dụng đất ở (Nhà chia lô: 1,71 ha; Nhà ở xây dựng theo dự án: 4,06 ha) dự kiến thu được 420 tỷ đồng (chưa trừ phần diện tích, kinh phí trả cho nhà đầu tư);
+ Dự án PTĐT 3: diện tích 18,1 ha, tổng mức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật 67 tỷ đồng, doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, thanh toán bằng đất phần diện tích tương đương với kinh phí doanh nghiệp đầu tư diện tích 9.400 m2 đất trung tâm thương mại - dịch vụ. Phần diện tích còn lại (Nhà ở xây dựng theo dự án) 10,6 ha với giá trị khoảng 84,8 tỷ đồng;
+ Dự án PTĐT 5: diện tích 5,4 ha, tổng mức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật 17 tỷ đồng, doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, thanh toán bằng đất phần diện tích tương đương với kinh phí doanh nghiệp đầu tư diện tích 3.000 m2 đất Dịch vụ thương mại kết hợp văn phòng, thời hạn 50 năm. Phần diện tích còn lại đối với Đất dịch vụ thương mại kết hợp văn phòng: 4,22 ha thông qua đấu giá quyền thuê đất nộp tiền 1 lần hoặc thuê đất hàng năm dự kiến thu khoảng trên 150 tỷ đồng;
* Tổng kinh phí thực hiện xây dựng hạ tầng kỹ thuật giai đoạn II: 497 tỷ đồng, trong đó thanh toán cho Nhà đầu tư bằng đất với diện tích khoảng 2,24 ha với giá trị tương đương 211 tỷ đồng. Phần thu của tỉnh từ tiền sử dụng đất (bán đấu giá) khoảng 696,8 tỷ đồng.
VII. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả kinh tế:
1.1. Giai đoạn năm 2017 đến năm 2018: Thu tiền sử dụng đất ở, cho thuê đất đối với khu thương mại dịch vụ (Dự án PTĐT 11, 7, 8, 9, 10, 12) gồm:
- Đất dịch vụ thương mại: 6,82 ha đấu giá quyền thuê đất với thời gian thuê 50 năm nộp tiền 1 lần cho cả thời gian thuê, thu khoảng: 600 tỷ đồng;
- Đất nhà ở theo dự án, tái định cư: 34,55 ha, đấu giá quyền sử dụng đất hoặc giao đất thu tiền sử dụng đất thu khoảng 2.536,5 tỷ đồng.
1.2. Giai đoạn từ năm 2019-2020:
- Đất dịch vụ thương mại: 4,64 ha đấu giá cho thuê đất với thời gian thuê 50 năm nộp tiền 1 lần cho cả thời gian thuê, thu khoảng: 200 tỷ đồng;
- Đất nhà ở theo dự án, biệt thự, tái định cư: 17,67 ha, đấu giá quyền sử dụng đất hoặc giao đất thu tiền sử dụng đất thu khoảng 686,8 tỷ đồng.
Dự kiến tổng số tiền thu từ đất: 3.469,3 tỷ đồng. Trong đó giai đoạn năm 2017-2018 được 2.536,5 tỷ đồng; năm 2019-2020 được 686,8 tỷ đồng.
Hiệu quả kinh tế: 3.223,3 tỷ đồng - 997,36 tỷ - 200 tỷ (xây trụ sở mới Triển lãm tỉnh + Chi cục thú y & Trung tâm Khuyến nông, khuyến lâm) = 2.025,94 tỷ đồng.
2. Hiệu quả xã hội:
- Việc đầu tư, thực hiện dự án có được cơ sở hạ tầng, tạo ra bộ mặt đô thị mới xanh, sạch, đẹp, góp phần phát triển kinh tế xã hội;
- Khai thác hiệu quả quỹ đất, tạo nguồn cung, giải quyết được nhu cầu về đất ở và đất kinh doanh thương mại dịch vụ cho người dân và Doanh nghiệp, góp phần ổn định trật tự xã hội. Phát triển đô thị bền vững theo định hướng chung của thành phố;
- Sắp xếp lại dân cư, tạo việc làm mới, hỗ trợ người dân chuyển đổi nghề.
1. Cấp tỉnh:
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án, trong đó Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh là Trưởng ban, Lãnh đạo các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh và UBND thành phố là thành viên. Ban chỉ đạo quyết định thành lập Tổ chuyên viên giúp việc;
- Trình HĐND tỉnh thông qua, có Nghị quyết phê chuẩn làm cơ sở tổ chức thực hiện Đề án (hoặc thông qua, có nghị quyết về vay vốn thương mại, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất).
2. Các sở, ngành có liên quan: Bên cạnh việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo chức năng, nhiệm vụ của ngành cần thực hiện các nội dung công việc như sau:
2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND thành phố:
- Tổng hợp, bổ sung danh mục dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, báo cáo UBND tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (6/2016);
- Xây dựng Kế hoạch, dự toán, thuê Tư vấn định giá (đất đai, tài sản) của các vị trí đấu giá đất, các vị trí thanh toán cho nhà đầu tư bằng quỹ đất;
- Hướng dẫn về trình tự thủ tục thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng; tham mưu, giải quyết kịp thời về chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư trong quá trình triển khai thực hiện Đề án;
- Thực hiện các thủ tục về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất cho các nhà đầu tư được thanh toán bằng quỹ đất;
- Xây dựng khung, mức giá thu tiền sử dụng đất khi giao đất cho cán bộ, công chức, viên chức tự xây dựng nhà ở, trình thẩm định, phê duyệt;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý sử dụng đất đai, nhất là các đơn vị được giao, cho thuê đất nhưng sử dụng không có hiệu quả thu hồi để bán đấu giá đất hoặc để bố trí địa điểm cho các cơ quan.
2.2. Sở Tài chính:
- Chủ trì việc lập, xác định cơ sở nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước theo Quyết định số 09/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đối với các cơ sở đã nêu tại Đề án để thanh toán cho Nhà đầu tư đã đầu tư hạ tầng khu đô thị bằng quỹ đất;
- Hướng dẫn và bố trí kinh phí cho việc thuê tư vấn định giá các cơ sở nhà đất bán đấu giá (nếu có) và các vị trí đất sử dụng thanh toán cho nhà đầu tư;
- Tham mưu, hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tài chính có liên quan nêu trong Đề án.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan
- Xây dựng cơ chế nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao theo Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 26/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định cơ chế nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo hình thức xây dựng - chuyển giao;
- Cung cấp thông tin Dự án (BT) trong năm 2016-2020 của Đề án;
- Bố trí vốn các chương trình lồng ghép để tham gia xây dựng hạ tầng dọc theo hai bên đường phía Nam.
2.4. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Chỉ đạo thực hiện Quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, thực hiện kế hoạch chi tiết các Dự án phát triển đô thị Thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015-2020;
- Chủ trì xây dựng Kế hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt lộ trình sắp xếp, di dời các cơ quan đang sử dụng đất tại phường Hợp Giang-TPCB khi dùng các cơ sở này để thanh toán cho nhà đầu tư hoặc đổi đất lấy kinh phí đầu tư tại khu đô thị dọc hai bên đường phía Nam (trường hợp Nhà đầu tư có nhu cầu trong năm 2016);
2.5. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan xây dựng chế độ, tiêu chuẩn để xét giao đất cho cán bộ, công chức, viên chức tự xây dựng nhà ở, trình HĐND, UBND tỉnh thông qua, phê duyệt;
2.6. Các Ban quản lý dự án của tỉnh:
Làm chủ đầu tư các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật quy hoạch chi tiết hai bên đường phía Nam khu đô thị mới Thành phố Cao Bằng theo chức năng, nhiệm vụ từng Ban;
- Lập danh mục, tổ chức thẩm định các dự án, báo cáo đề xuất đầu tư. Xây dựng kế hoạch chi tiết thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) đối với khu đất thương mại - dịch vụ xây dựng của khu đô thị.
3. UBND Thành phố
- Tổ chức việc tuyên truyền, phổ biến về Quy hoạch chi tiết đô thị mới dọc 2 bên đường phía Nam và nội dung Đề án;
- Làm chủ đầu tư dự án xây dựng các khu tái định cư và một số dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật có tính chất hoàn trả khi phải giải phóng mặt bằng, các dự án hạ tầng xã hội phục vụ tiểu khu; Chủ đầu tư các Dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch chi tiết dọc hai bên đường phía Nam khu đô thị mới thành phố Cao Bằng;
- Giao Trung tâm Phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố Cao Bằng là đơn vị đứng ra vay vốn thương mại phục vụ công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng./.
Nghị quyết 13/NQ-HĐND điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2019 kéo dài sang năm 2020 và kế hoạch đầu tư phát triển ngân sách Thành phố năm 2020 (đợt 2); cập nhật kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 Ban hành: 10/11/2020 | Cập nhật: 07/12/2020
Quyết định 1557/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới lĩnh vực Vật liệu xây dựng và Quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 23/07/2020 | Cập nhật: 25/12/2020
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2020 về nhập và đổi tên thôn, tổ dân phố trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 09/07/2020 | Cập nhật: 17/08/2020
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2020 về tổ chức lại Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh thành Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 08/08/2020
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2020 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang năm 2021 Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 15/01/2021
Quyết định 1557/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi lĩnh vực An toàn thực phẩm; Lĩnh vực Lưu thông hàng hóa trong nước; Lĩnh vực Hóa chất; Lĩnh vực Kinh doanh khí thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 12/06/2020 | Cập nhật: 30/12/2020
Quyết định 1557/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp từ năm học 2020-2021 Ban hành: 12/05/2020 | Cập nhật: 16/05/2020
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2019 về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2020 Ban hành: 17/07/2019 | Cập nhật: 16/09/2019
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2019 về nhiệm vụ, giải pháp thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở trên địa bàn các huyện miền núi của tỉnh Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 09/10/2019
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2019 bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XV, nhiệm kỳ 2016-2021 đối với ông Hoàng Mạnh Phú Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 02/08/2019
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2019 về kết quả giám sát việc thực hiện Nghị quyết 101/2014/NQ-HĐND và 22/2016/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 06/09/2019
Quyết định 1557/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt danh mục vị trí việc làm, số người làm việc, Bản mô tả công việc và Khung năng lực vị trí việc làm trong cơ quan Sở Ngoại vụ tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 27/05/2019 | Cập nhật: 08/07/2019
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 thông qua kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư công trung hạn 2016-2020 nguồn ngân sách địa phương Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 02/01/2019
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 về Kế hoạch đầu tư công năm 2019 tỉnh Cà Mau Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 10/04/2019
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu chi ngân sách địa phương năm 2019 do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 19/01/2019
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 về kết quả giám sát tình hình thực hiện Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND về Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 05/01/2019
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 về nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ trong năm 2019 Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 22/01/2019
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 thông qua điều chỉnh cục bộ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 05/12/2018 | Cập nhật: 31/12/2018
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2019 Ban hành: 09/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 về danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất và danh mục công trình, dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng năm 2019 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 31/01/2019
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 27/NQ-HĐND thông qua điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Yên Bái Ban hành: 02/08/2018 | Cập nhật: 17/01/2019
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 thông qua “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 05/09/2018
Nghị quyết 13/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết 31/NQ-HĐND về danh mục công trình, dự án thuộc diện thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trong năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 30/08/2018
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa năm 2019 Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 18/09/2018
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 về giải trình, chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa IX Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 30/08/2018
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang năm 2019 Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 05/12/2018
Quyết định 1557/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định 1272/QĐ-UBND Quy định về thực hiện đánh giá tác động và tham gia ý kiến đối với thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 14/08/2018 | Cập nhật: 20/12/2018
Quyết định 1557/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương/Ủy ban nhân dân cấp huyện/cấp xã tỉnh Bình Dương Ban hành: 13/06/2018 | Cập nhật: 08/11/2018
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2017 về phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách địa phương năm 2016 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 03/01/2018
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2017 về kế hoạch đầu tư công năm 2018 tỉnh Cà Mau Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 24/01/2018
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2017 về phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An, quyết toán chi ngân sách địa phương năm 2016 Ban hành: 20/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2017 về đặt tên đường, tên phố và công trình công cộng trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 28/04/2018
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của thành phố Hà Nội Ban hành: 04/12/2017 | Cập nhật: 29/12/2017
Quyết định 1557/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 17/08/2017 | Cập nhật: 25/09/2017
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2017 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2018 Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 06/09/2017
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2017 về chương trình giám sát năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 29/07/2017
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2017 về chấp thuận Danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do Quỹ Đầu tư Phát triển Ninh Bình thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 06/07/2017 | Cập nhật: 16/12/2017
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2017 điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 10/04/2017 | Cập nhật: 27/07/2017
Quyết định 09/QĐ-TTg năm 2017 sửa đổi Quyết định 389/QĐ-TTg về thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 13/01/2017
Nghị quyết 13/NQ-HĐND về Chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên 6 tháng cuối năm 2016 Ban hành: 04/08/2016 | Cập nhật: 26/09/2016
Quyết định 1557/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện Đề án phát triển cây điều bền vững năm 2016 Ban hành: 14/07/2016 | Cập nhật: 23/07/2016
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2016 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Nam Định Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 27/08/2016
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2016 về tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2016 về Chương trình giám sát năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La Khóa XIV, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 29/09/2016
Nghị quyết 13/NQ-HĐND về Chương trình tổ chức kỳ họp thường lệ năm 2016 Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa X, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 27/06/2016 | Cập nhật: 16/09/2016
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2016 về vay và trả nợ vốn Ngân hàng thương mại để thực hiện thu hồi đất Khu đô thị mới (trọng tâm là 2 bên đường phía Nam), Thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018 Ban hành: 23/03/2016 | Cập nhật: 25/04/2016
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2015 bãi bỏ Nghị quyết 229/2010/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 21/01/2016
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2015 thông qua danh mục công trình, dự án thu hồi đất năm 2016; dự án, công trình chuyển mục đích đất trồng lúa, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng năm 2016 thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội Ban hành: 02/12/2015 | Cập nhật: 16/08/2016
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2015 bãi bỏ Nghị quyết số 30/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 09/07/2015 | Cập nhật: 18/12/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-TTg về Quy định cơ chế Nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng theo hình thức Xây dựng - Chuyển giao Ban hành: 26/06/2015 | Cập nhật: 29/06/2015
Nghị định 32/2015/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 26/03/2015
Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 24/02/2015
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2015 thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 19/01/2015 | Cập nhật: 15/10/2015
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2014 về miễn nhiệm chức danh Trưởng Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 03/02/2015
Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 22/NQ-HĐND về Chương trình phát triển hệ thống đô thị tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 23/01/2014
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau đã ban hành Ban hành: 05/12/2013 | Cập nhật: 24/01/2014
Quyết định 1557/QĐ-UBND năm 2013 tạm ứng ngân sách tỉnh để mua dự trữ hàng hóa thiết yếu phục vụ Tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014 tỉnh Bắc Giang Ban hành: 09/10/2013 | Cập nhật: 22/10/2013
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2013 về Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 Ban hành: 18/07/2013 | Cập nhật: 29/11/2013
Quyết định 1557/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Tiêu chí, quy trình xét tuyển đào tạo nguồn nhân lực giai đoạn 2013 - 2015 tỉnh Sơn La Ban hành: 25/07/2013 | Cập nhật: 07/09/2013
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2013 thành lập Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Thọ Ban hành: 15/07/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị Ban hành: 14/01/2013 | Cập nhật: 18/01/2013
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2012 về Kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp năm 2013 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 06/05/2013
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2012 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành tính đến ngày 30/6/2012 hết hiệu lực thi hành Ban hành: 06/12/2012 | Cập nhật: 17/03/2014
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2012 về giám sát quản lý và sử dụng đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 14/09/2013
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2012 thông qua đề án tổng biên chế công chức hành chính và quyết định tổng biên chế sự nghiệp năm 2013 của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Quyết định 1557/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 01/06/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2011 về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phương hướng, nhiệm vụ năm 2012 Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 10/07/2014
Quyết định 1557/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch du lịch Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030 Ban hành: 25/08/2011 | Cập nhật: 18/05/2013
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2011 về quyết định tổng biên chế sự nghiệp năm 2012 của tỉnh Lai Châu Ban hành: 16/07/2011 | Cập nhật: 14/10/2016
Nghị quyết 13/NQ-HĐND Quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 09/QĐ-TTg năm 2011 phê chuẩn kết quả bầu cử bổ sung thành viên Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 06/01/2011
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2009 về kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh năm 2010 do tỉnh Bình Thuận Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 21/06/2013
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2009 phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2008 Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 20/10/2009
Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 12/02/2009 | Cập nhật: 17/02/2009
Quyết định 09/QĐ-TTg năm 2008 phong tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua toàn quốc cho ông Lê Văn Hùng, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 05/01/2008
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2007 chấm dứt hiệu lực thi hành Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND phê chuẩn lộ trình hoạt động của các loại xe lôi máy, xe ba gác máy trong tỉnh Trà Vinh Ban hành: 08/12/2007 | Cập nhật: 05/09/2014