Quyết định 45/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong việc quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: | 45/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Nguyễn Văn Quang |
Ngày ban hành: | 07/11/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2016/QĐ-UBND |
Hòa Bình, ngày 07 tháng 11 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/09/2015 của liên bộ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tại Tờ trình số 42/TTr-BQLCKCN-QLĐT ngày 13/10/2016 về việc ban hành Quy chế phối hợp trong việc quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2016 và thay thế Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Quy chế phối hợp trong việc quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45 /2016/QĐ-UBND ngày 07/11/2016 của UBND tỉnh Hòa Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức, lĩnh vực và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh (viết tắt là Ban Quản lý) với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), và các cơ quan khác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (gọi chung là các cơ quan liên quan) trong việc quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hòa Bình.
2. Các nội dung quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tỉnh Hòa Bình không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành và quy định có liên quan của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
3. Quy chế này áp dụng đối với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan trong việc quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hòa Bình.
1. Ban Quản lý là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp; đồng thời là cơ quan đầu mối chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan làm việc theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp.
2. Việc phối hợp quản lý nhà nước tại các khu công nghiệp của tỉnh theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và chính quyền các cấp do pháp luật quy định, nhằm đảm bảo sự thống nhất và nâng cao trách nhiệm tham gia quản lý của các cơ quan liên quan; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp trong quá trình đầu tư kinh doanh trong các khu công nghiệp.
3. Khi cơ quan chủ trì giải quyết công việc hỏi ý kiến bằng văn bản, các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn quy định của từng nội dung công việc. Nếu quá thời hạn không có văn bản trả lời, coi như cơ quan được hỏi ý kiến đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về những vấn đề đã hỏi ý kiến liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Thực hiện công khai, minh bạch các nội dung, thủ tục giải quyết công việc của các cơ quan tại Ban Quản lý để nhà đầu tư, doanh nghiệp biết, dễ thực hiện.
Tùy theo tính chất, nội dung công việc cần phối hợp với các cơ quan liên quan, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các hình thức sau đây:
1. Phát hành văn bản, và gửi hồ sơ, tài liệu liên quan đề nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến. Các cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu trả lời bằng văn bản đúng thời gian theo quy định kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan chủ trì.
2. Tổ chức họp trong trường hợp cần thiết. Ý kiến phát biểu của người được cơ quan cử đi họp được coi là ý kiến chính thức của cơ quan đó. Trường hợp có vấn đề thuộc nội dung cuộc họp không thống nhất giữa các ngành có liên quan thì các bên liên quan được bảo lưu ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp và đơn vị chủ trì cuộc họp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trong thời gian sớm nhất.
3. Tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, trao đổi, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc ở các lĩnh vực và các vấn đề liên quan.
4. Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
5. Cung cấp và trao đổi thông tin liên quan đến công tác quản lý nhà nước trong khu công nghiệp giữa các cơ quan có liên quan.
6. Xây dựng Quy chế phối hợp quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực giữa cơ quan chủ trì với cơ quan liên quan.
1. Lĩnh vực quản lý đầu tư.
2. Lĩnh vực quản lý môi trường.
3. Lĩnh vực quản lý quy hoạch và xây dựng.
4. Lĩnh vực quản lý lao động.
5. Lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
6. Lĩnh vực quản lý thương mại.
7. Lĩnh vực quản lý đất đai, bất động sản.
8. Lĩnh vực quản lý khoa học và công nghệ.
9. Về công tác đảm bảo an ninh trật tự.
10. Về quản lý doanh nghiệp, phòng cháy chữa cháy, an toàn vệ sinh thực phẩm.
11. Lĩnh vực quản lý thuế.
12. Lĩnh vực hải quan.
13. Lĩnh vực thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
14. Chế độ thông tin, báo cáo, thống kê.
15. Công tác thi đua - khen thưởng.
Điều 5. Lĩnh vực quản lý đầu tư
1. Xúc tiến đầu tư
a) Ban Quản lý xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
b) Ban Quản lý phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện giới thiệu, tiếp xúc, tiếp nhận các dự án đầu tư đảm bảo đúng định hướng, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp của địa phương.
2. Đăng ký mới, điều chỉnh, chấm dứt hoạt động dự án đầu tư
a) Ban Quản lý chịu trách nhiệm hướng dẫn các nhà đầu tư, tiếp nhận hồ sơ đăng ký mới, cấp, điều chỉnh, chấm dứt hoạt động của các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp (trừ trường hợp dự án thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp); chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư, tổng hợp ý kiến và lập báo cáo thẩm định.
Đối với dự án trong khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh: Ban Quản lý đề xuất chấp thuận hoặc không chấp thuận đăng ký mới, điều chỉnh, chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Đối với dự án trong khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Ban Quản lý: Giải quyết chấp thuận hoặc không chấp thuận đăng ký mới, điều chỉnh, chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thẩm định, Ban Quản lý gửi văn bản và hồ sơ dự án để xin ý kiến thẩm định của các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định hiện hành.
b) Các cơ quan liên quan: Thẩm định những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình và gửi văn bản thẩm định về Ban Quản lý;
c) Trường hợp dự án đầu tư trong khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.”;
d) Ban Quản lý cung cấp thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình đăng ký mới, điều chỉnh, chấm dứt hoạt động của các dự án trong khu công nghiệp trên địa bàn theo thỏa thuận phối hợp giữa Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý.
3. Ưu đãi đầu tư
a) Khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư, Ban Quản lý xác định ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật và xin ý kiến các cơ quan liên quan để làm căn cứ ghi ưu đãi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Các cơ quan được xin ý kiến trả lời bằng văn bản về ưu đãi đầu tư đối với từng dự án gửi về Ban Quản lý trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của Ban Quản lý.
4. Giám sát, đánh giá đầu tư
a) Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức giám sát và đánh giá đầu tư đối với các dự án nguồn vốn khác trong các khu công nghiệp theo quy định hiện hành và các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về giám sát và đánh giá đầu tư;
b) Các cơ quan liên quan cử cán bộ tham gia đoàn giám sát, đánh giá đầu tư theo đề nghị của Ban Quản lý.
Điều 6. Lĩnh vực quản lý môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp khu công nghiệp thực hiện pháp luật về môi trường.
2. Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong khu công nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải đăng ký trong khu công nghiệp theo ủy quyền của cơ quan chuyên môn về môi trường tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện).
4. Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản của các dự án trong khu công nghiệp theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.
5. Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp theo pháp luật về bảo vệ môi trường.
6. Phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường trong khu công nghiệp, thường xuyên báo cáo tình hình về môi trường các khu công nghiệp theo quy định.
7. Phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp.
Điều 7. Lĩnh vực quản lý quy hoạch và xây dựng
1. Về quản lý quy hoạch phát triển khu công nghiệp
Chủ trì lập quy hoạch phân khu chức năng khu công nghiệp trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định và tổ chức công bố quy hoạch được phê duyệt.
Chủ trì đề xuất các điểm đấu nối hạ tầng kỹ thuật liên kết với khu công nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý quy hoạch khu công nghiệp theo phân cấp và quy định của pháp luật.
2. Về quản lý xây dựng
a) Thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định trong khu công nghiệp;
b) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp phải có Giấy phép xây dựng theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình trong khu công nghiệp theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền;
d) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng xây dựng công trình của các dự án đầu tư xây dựng và kiến nghị xử lý các vi phạm về đầu tư xây dựng theo quy định pháp luật;
đ) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng quy chế phối hợp quản lý quy hoạch, xây dựng trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Lĩnh vực quản lý lao động
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có khu công nghiệp trên địa bàn để được hỗ trợ, hướng dẫn nghiệp vụ, cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý lao động trong các khu công nghiệp.
2. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong khu công nghiệp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan, phổ biến, hướng dẫn các quy định của pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội cho người lao động và người sử dụng lao động trong khu công nghiệp, thống kê và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện điều tra, tìm hiểu nhu cầu về lao động trong khu công nghiệp; tham gia giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền theo quy định của pháp luật lao động.
5. Khi phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu sai phạm trong lĩnh vực lao động thì đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có biện pháp xử lý theo quy định.
Điều 9. Lĩnh vực quản lý thương mại
1. Thực hiện các chức năng về quản lý thương mại trong khu công nghiệp theo hướng dẫn, ủy quyền của Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan liên quan khác.
Điều 10. Lĩnh vực quản lý đất đai, bất động sản
1. Ban Quản lý:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chủ đầu tư dự án trong khu công nghiệp làm các thủ tục thuê đất hoặc giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định;
b) Ban Quản lý phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất xây dựng khu công nghiệp, và bàn giao đất cho các chủ đầu tư dự án trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, đôn đốc chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp quản lý sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật;
đ) Ban Quản lý chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy chế phối hợp về quản lý đất đai, bất động sản theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với đất đai, bất động sản trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật và chức năng nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Điều 11. Về quản lý khoa học và công nghệ
1. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các nhà đầu tư trong công tác đánh giá trình độ công nghệ, thẩm định, giám định công nghệ theo quy định hiện hành.
2. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư, hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách về khoa học công nghệ liên quan đến hoạt động đầu tư trong khu công nghiệp.
Điều 12. Về công tác đảm bảo an ninh trật tự
1. Chỉ đạo các nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp phối hợp với các doanh nghiệp khu công nghiệp và chính quyền địa phương nơi có khu công nghiệp xây dựng Quy chế phối hợp bảo vệ an ninh trật tự tại các khu công nghiệp.
2. Đôn đốc các cơ quan, doanh nghiệp trong khu công nghiệp xây dựng phương án đảm bảo an ninh trật tự.
3. Phối hợp với cơ quan Công an và các cơ quan liên quan hướng dẫn các cơ quan, doanh nghiệp củng cố, phát triển lực lượng bảo vệ của cơ quan, doanh nghiệp làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự trong khu công nghiệp; đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện đăng ký lưu trú, tạm trú đối với cán bộ, chuyên gia, công nhân làm việc trong các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về cư trú; đảm bảo an toàn cho người nước ngoài đang làm việc tại khu công nghiệp; kiểm tra công tác giữ gìn an ninh trật tự tại các cơ quan, doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
Điều 13. Về quản lý doanh nghiệp, phòng cháy chữa cháy, an toàn vệ sinh thực phẩm
1. Về công tác quản lý doanh nghiệp
a) Chủ trì tiếp nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, tổng hợp đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, báo cáo định kỳ, đột xuất hàng tháng, quý, 6 tháng, năm với UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại các khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những việc vượt thẩm quyền.
2. Về công tác phòng cháy chữa cháy
a) Phối hợp hướng dẫn các cơ quan, doanh nghiệp trong khu công nghiệp thực hiện Luật phòng cháy và chữa cháy; lập phương án, thực tập phương án về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho cán bộ, người lao động; đôn đốc các cơ quan, doanh nghiệp trong khu công nghiệp thực hiện quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
b) Phối hợp tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng cháy và chữa cháy;
c) Phối hợp với Công an phòng cháy chữa cháy và các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
3. Về công tác an toàn vệ sinh thực phẩm
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đề xuất xử lý đối với việc quản lý sức khỏe người lao động, vệ sinh môi trường lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm cho người lao động trong khu công nghiệp; kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm tại các bếp ăn tập thể của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
1. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành chính thuế trong việc kê khai nộp các loại thuế, phí, lệ phí theo quy định, thụ hưởng các ưu đãi đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế; theo dõi đôn đốc các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với nhà nước theo quy định.
1. Phối hợp cung cấp thông tin về cấp mới, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp của tỉnh có liên quan đến thủ tục hải quan cho Chi cục Hải quan.
2. Phối hợp với Chi cục Hải quan trong việc thực hiện các yêu cầu về áp dụng biện pháp cưỡng chế thuế của cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Chi cục Hải quan hướng dẫn các nhà đầu tư chính sách ưu đãi đầu tư, thuế xuất khẩu nhập khẩu, và giải quyết vướng mắc trong quá trình làm thủ tục hải quan tại Chi cục.”
Điều 16. Về kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
1. Ban Quản lý chủ trì thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư các dự án trong các khu công nghiệp theo quy định tại khoản 4, Điều 5 của quy chế này. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Ban Quản lý thông báo bằng văn bản đến các cơ quan liên quan, đề nghị kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
2. Các cơ quan liên quan nhận được văn bản thông báo của Ban Quản lý, có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
3. Trừ trường hợp cần thực hiện biện pháp thanh tra, xử lý khẩn cấp theo quy định của pháp luật, hoặc thanh kiểm tra chuyên ngành của ngành Thuế, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp trước khi lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo chuyên ngành cần có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Quản lý.
Điều 17. Về chế độ thông tin, báo cáo, thống kê
1. Ban Quản lý:
a) Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, Ban Quản lý thực hiện chế độ gửi báo cáo định kỳ, đột xuất và cung cấp thông tin về hoạt động của khu công nghiệp đối với các đơn vị liên quan theo quy định. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan khác theo quy định về chế độ thông tin, báo cáo;
b)Thực hiện công tác thông tin, phối hợp với Cục Thống kê Hòa Bình tổ chức triển khai đôn đốc, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện chế độ báo cáo, thống kê cơ sở điều tra thống kê đối với các doanh nghiệp khu công nghiệp;
c) Chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý trong việc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện quy chế này. Trong thời hạn năm ngày kể từ khi nhận được văn bản xin ý kiến của Ban Quản lý, các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
Điều 18. Về công tác Thi đua - Khen thưởng
Ban Quản lý có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức phong trào thi đua trong các khu công nghiệp; phối hợp với các sở, ngành và chính quyền địa phương liên quan để xét duyệt và trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng các tập thể, cá nhân trong doanh nghiệp theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
PHẠM VI TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 19. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào các khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt và hướng dẫn thực hiện; Hướng dẫn, giải quyết các khó khăn vướng mắc trong thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào khu công nghiệp.
2. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý khu công nghiệp xây dựng chương trình kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm vào khu công nghiệp, tổng hợp vào chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và phối hợp tổ chức thực hiện.
3. Cung cấp thông tin về tình hình đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp cho Ban Quản lý; phối hợp tham gia ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ khi Ban Quản lý có đề nghị bằng văn bản.
1. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ sở, ngành có liên quan nghiên cứu nội dung công việc phát sinh trong lĩnh vực tài chính tại các khu công nghiệp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
2. Có ý kiến thẩm định theo chức năng nhiệm vụ khi nhận được đề nghị tham gia ý kiến của Ban Quản lý.
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý quy hoạch, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc điều chỉnh đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp theo đề nghị của chủ đầu tư và Ban Quản lý.
2. Hướng dẫn chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp lập quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch khu công nghiệp, gửi về Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.Thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp theo quy định.
3. Thanh tra, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm về quy hoạch, về xây dựng công trình theo quy định của pháp luật.
4. Có ý kiến thẩm định theo chức năng về đề xuất thực hiện dự án đầu tư của các Nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án đầu tư tại các khu công nghiệp khi nhận được đề nghị của Ban Quản lý theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Quy chế này.
Điều 22. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, môi trường theo quy định của pháp luật; Phối hợp với Ban Quản lý xem xét, thẩm tra dự án đầu tư vào các khu công nghiệp.
2. Phối hợp với Ban Quản lý xây dựng quy chế phối hợp quản lý đất đai và môi trường trong các khu công nghiệp.
3. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm về đất đai, bảo vệ môi trường khu công nghiệp trong phạm vi quyền hạn được giao hoặc chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
4. Có ý kiến thẩm định hồ sơ dự án đầu tư của Nhà đầu tư về các lĩnh vực đất đai, môi trường khi nhận được đề nghị của Ban Quản lý theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Quy chế này.
Điều 23. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hỗ trợ, hướng dẫn Ban Quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ đối với những nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động đã ủy quyền.
2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan cung ứng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
3. Phối hợp với Ban Quản lý trong công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất.
Điều 24. Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan đánh giá trình độ công nghệ; thẩm định, giám định công nghệ; tư vấn đổi mới công nghệ và phát triển thị trường công nghệ đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp; hỗ trợ, xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, hoạt động sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký và chứng nhận hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định.
3. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong việc thanh tra, kiểm tra công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo quy định.
4. Có ý kiến thẩm định hồ sơ dự án đầu tư của các Nhà đầu tư về các lĩnh vực khoa học và công nghệ khi nhận được đề nghị của Ban Quản lý theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Quy chế này.
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật và an toàn đối với các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, các thiết bị có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp, an toàn hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, an toàn điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, áp dụng sản xuất sạch trong công nghiệp.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất công nghiệp theo thẩm quyền.
3. Phối hợp với Ban Quản lý xem xét, thẩm định hồ sơ dự án đầu tư vào các khu công nghiệp và phối hợp quản lý nhà nước về sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Quản lý và chỉ đạo các doanh nghiệp Bưu chính viễn thông đầu tư xây dựng mạng lưới bưu chính viễn thông kịp thời đáp ứng yêu cầu về thông tin liên lạc cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, đảm bảo chất lượng dịch vụ, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thanh tra, kiểm tra chất lượng dịch vụ, an ninh, an toàn thông tin liên lạc tại các khu công nghiệp.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc hướng dẫn, kiểm tra, đề xuất xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với việc quản lý sức khỏe người lao động, vệ sinh môi trường lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm cho người lao động trong các khu công nghiệp.
1. Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản lý an ninh và trật tự an toàn tại các khu công nghiệp.
2. Chỉ đạo các phòng, ban nghiệp vụ của Công an tỉnh, Công an các huyện, thành phố nơi có khu công nghiệp tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ môi trường; công tác quản lý cư trú, quản lý xuất, nhập cảnh, quản lý người nước ngoài; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất cháy, chất độc hại, công tác đảm bảo an toàn giao thông, đôn đốc kiểm tra và kịp thời xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Chủ động phối hợp với Ban Quản lý và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp nắm chắc tình hình về diễn biến tư tưởng và đời sống của công nhân, người lao động, kịp thời phát hiện các hoạt động kích động, lôi kéo của các thế lực thù địch, bọn tội phạm, không để xảy ra việc tụ tập đông người, khiếu kiện, biểu tình, phá hoại tài sản của doanh nghiệp.
4. Tham mưu, hướng dẫn cho chính quyền địa phương nơi có khu công nghiệp phối hợp làm tốt công tác đảm bảo an ninh trật tự, quản lý chặt các loại đối tượng, chủ động phát hiện, đấu tranh ngăn chặn vô hiệu hóa âm mưu hoạt động của các hệ loại đối tượng, giữ vững ổn định địa bàn.
5. Hướng dẫn các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tăng cường phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, củng cố hoạt động của lực lượng bảo vệ, thực hiện tốt công tác công tác quản lý xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, thực hiện các thủ tục khai báo tạm trú, tạm vắng theo quy định của Nhà nước.
1. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổ chức hướng dẫn các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thực hiện các quy định về thuế, phí, lệ phí; tổ chức tập huấn nghiệp vụ và giới thiệu các chính sách mới về thuế cho các doanh nghiệp biết thực hiện; giải quyết các vướng mắc phát sinh khác có liên quan.
2. Kiểm tra, đôn đốc, xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm về thuế theo quy định.
3. Cung cấp các thông tin về kết quả hoạt động và thực hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp theo đề nghị của Ban Quản lý.
4. Phối hợp với Ban Quản lý xây dựng quy chế phối hợp trong lĩnh vực thuế và quản lý doanh nghiệp.
5. Có ý kiến thẩm định về đề xuất ưu đãi đầu tư của các nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án đầu tư tại các khu công nghiệp khi nhận được đề nghị của Ban Quản lý theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Quy chế này.
Điều 30. Chi cục Hải quan Hòa Bình
1. Chủ trì phối hợp với Ban quản lý tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp trong các khu công nghiệp thực hiện quy định của pháp luật trong việc khai báo và làm thủ tục hải quan, phối hợp tổ chức hội nghị đối thoại với các nhà đầu tư trong khu công nghiệp để phổ biến những quy định mới trong việc khai báo và làm thủ tục hải quan, và tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp.
2. Có ý kiến trả lời bằng văn bản khi nhận được văn bản tham vấn của Ban Quản lý đối với các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn của Chi cục Hải quan Hòa Bình.
3. Thông báo tình hình công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực hải quan tại các khu công nghiệp cho Ban Quản lý tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ban Quản lý xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thực hiện. Việc thanh tra không được tiến hành trùng lắp, không quá một lần về cùng một nội dung trong một năm đối với một doanh nghiệp (trừ trường hợp có quy định khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền).
2. Chủ trì tổ chức thanh tra hoặc phối hợp với thanh tra chuyên ngành, Ban Quản lý thực hiện thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 32. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra theo chuyên ngành
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ban Quản lý xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thực hiện. Nội dung thanh tra, số lần thanh tra trong một năm đối với một doanh nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 31 (trừ trường hợp có quy định khác tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành).
2. Chủ trì tổ chức thanh tra hoặc phối hợp với thanh tra chuyên ngành, Ban Quản lý thực hiện thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 33. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có khu công nghiệp
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan, tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất xây dựng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật; phối hợp với Ban Quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế phối hợp bảo vệ an ninh trật tự tại các khu công nghiệp.
2. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động, đình công, lãn công trong khu công nghiệp.
3. Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu, cung ứng nguồn nhân lực cho khu công nghiệp và tổ chức quản lý, giúp đỡ người lao động khu công nghiệp cư trú tại địa phương.
4. Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan đề xuất ban hành các quy định về bảo vệ môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường khu công nghiệp và kiến nghị xử lý các vi phạm.
5. Có ý kiến thẩm định theo chức năng về đề xuất thực hiện dự án đầu tư của các nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án đầu tư tại các khu công nghiệp khi nhận được đề nghị của Ban Quản lý theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Quy chế này.
1. Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến các chế độ chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp, giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ chức khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tổ chức thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của các doanh nghiệp và người lao động trong khu công nghiệp.
3. Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật.
4. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện và chính sách bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
Điều 35. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện tốt Quy chế này thì được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về khen thưởng; trường hợp vi phạm, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, và bị trừ điểm thi đua trong năm có vi phạm.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Ban Quản lý để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ ban hành Ban hành: 03/09/2015 | Cập nhật: 08/09/2015
Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế Ban hành: 12/11/2013 | Cập nhật: 20/11/2013
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về hỗ trợ chế độ, chính sách và khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân trong đấu tranh phòng ngừa các loại tội phạm do Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp ban hành Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 11/10/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND điều chỉnh lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 04/08/2010 | Cập nhật: 15/09/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND về giao số lượng cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 24/09/2010 | Cập nhật: 18/10/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú ban hành Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 23/07/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 08/2007/QĐ-UBND quy định thủ tục hành chính đang áp dụng tại Phòng Tài nguyên - Môi trường trong lĩnh vực tài nguyên nước do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/07/2010 | Cập nhật: 23/05/2018
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 25/06/2010 | Cập nhật: 09/07/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 24/05/2010 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND điều chỉnh hệ số đơn giá bồi thường nhà và công trình xây dựng khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 17/05/2010 | Cập nhật: 25/07/2012
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 31/05/2010 | Cập nhật: 23/04/2013
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành biểu giá nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 13/04/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 7 do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 25/05/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 26/04/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 26/04/2010 | Cập nhật: 12/05/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận 2 do Ủy ban nhân dân quận 2 ban hành Ban hành: 20/05/2010 | Cập nhật: 05/07/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam Ban hành: 16/03/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 02/04/2010 | Cập nhật: 01/06/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 4 do Ủy ban nhân dân quận 4 ban hành Ban hành: 14/04/2010 | Cập nhật: 11/05/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND Quy định chế độ chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Ninh Bình Ban hành: 02/03/2010 | Cập nhật: 22/10/2014
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND về nâng mức chế độ trợ cấp cho đối tượng đang nuôi dưỡng tại các Cơ sở bảo trợ xã hội và Trung tâm giáo dục lao động và dạy nghề thuộc ngành lao động thương binh và xã hội quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 22/02/2010 | Cập nhật: 28/07/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND về Chương trình phòng chống bệnh dại ở động vật nuôi trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2010-2015 Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ thiệt hại tài sản và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 02/04/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Văn hóa và Thông tin quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 01/03/2010 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định mua sắm, quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 12/02/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND về thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 08/02/2010 | Cập nhật: 25/06/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến (game online) trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 08/02/2010 | Cập nhật: 07/04/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 27/03/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 02/04/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 25/01/2010 | Cập nhật: 02/04/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp quận Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 18/03/2010 | Cập nhật: 13/04/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND Quy định tạm thời mức phụ cấp cho chức danh Trưởng ban công tác mặt trận thôn, khu dân cư không do Bí thư chi bộ kiêm nhiệm do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 31/07/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND về Quy định công tác thu hồi, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thuộc dự án tái định cư thuỷ điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 12/03/2010 | Cập nhật: 20/03/2012
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 05/03/2010 | Cập nhật: 03/04/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố, Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/01/2010 | Cập nhật: 26/01/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế Quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 11/02/2010 | Cập nhật: 13/04/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND phê duyệt tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án điện sử dụng năng lượng gió trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 12/01/2010 | Cập nhật: 13/04/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 03/03/2010 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND về phê duyệt tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án điện sử dụng năng lượng gió trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 12/01/2010 | Cập nhật: 15/01/2018
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp đầu tư, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 04/02/2010 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND bổ sung bảng đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Kon Tum tại Quyết định 16/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, thẩm định, đóng góp ý kiến, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 12/01/2010 | Cập nhật: 05/03/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 25/01/2010 | Cập nhật: 05/04/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND Quy định về công tác quản lý dự án đầu tư và xây dựng, quản lý đấu thầu sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 03/02/2010 | Cập nhật: 03/05/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 29/01/2010 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 25/02/2010 | Cập nhật: 07/04/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND sửa đổi điểm b Điều 2 Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về miễn thu một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 22/01/2010 | Cập nhật: 30/03/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND quy định mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với một số đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, huyện thực hiện Ban hành: 12/01/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 24/02/2010 | Cập nhật: 29/03/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc quản lý khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hoà Bình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 27/01/2010 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 22/01/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND sửa đổi phụ lục 2 và khoản 1 Điều 10 Quy chế quản lý và sử dụng Chỉ dẫn địa lý "Bình Thuận" đối với sản phẩm quả thanh long kèm theo Quyết định 60/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 13/01/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 04/2010-QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Chi cục Thủy sản tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 03/02/2010 | Cập nhật: 27/03/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND bổ sung bảng giá tối thiểu các loại xe hai bánh gắn máy nhập khẩu và xe đã qua sử dụng kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 21/01/2010 | Cập nhật: 03/03/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND về chế độ chi hỗ trợ cho tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 15/03/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng công trình theo giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 30/01/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về phí xây dựng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 17/04/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND sửa đổi bản quy định về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất kèm theo Quyết định 59/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 26/01/2010 | Cập nhật: 03/06/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 18/08/2018
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 11/2009/QĐ-UBND quy định trình tự thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 02/02/2010 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 12/04/2010
Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 20/03/2008