Quyết định 04/2010/QĐ-UBND về Quy định công tác thu hồi, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thuộc dự án tái định cư thuỷ điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
Số hiệu: | 04/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu | Người ký: | Lê Trọng Quảng |
Ngày ban hành: | 12/03/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2010/QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày 12 tháng 3 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ban hành ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 9/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và TĐC dự án thuỷ điện Sơn La; Quyết định số 141/2007/QĐ-TTg ngày 24/8/2007; Quyết định số 31/2008/QĐ-TTg ngày 25/2/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc: sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường hỗ trợ và TĐC Dự án thuỷ điện Sơn La ban hành kèm theo quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 246/QĐ-TTg ngày 29/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế đặc thù thu hồi đất; giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ dân tái định cư Dự án Thuỷ điện Sơn La;
Căn cứ Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 11/1/2010 của Chính phủ V/v: Sửa đổi, bổ sung điều 1 Quyết định số 246/QĐ-TTg ngày 29/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế đặc thù thu hồi đất; giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ dân tái định cư Dự án Thuỷ điện Sơn La;
Xét đề nghị của liên ngành Tài nguyên và Môi trường - Ban quản lý dự án bồi thường di dân tái định cư tỉnh tại Tờ trình số: 50/TTrLN-TNMT-BQLDABTDDTĐC ngày 10 tháng 3 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN THUỘC DỰ ÁN TÁI ĐỊNH CƯ THUỶ ĐIỆN SƠN LA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 12/3/2010 của UBND tỉnh Lai Châu)
Quy định này quy định về thu hồi đất vùng ngập lòng hồ thủy điện, đất quy hoạch khu, điểm tái định cư; lập hồ sơ địa chính, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Tổ chức, hộ gia đình cá nhân và cộng đồng dân cư bị thu hồi đất khi nhà nước thực hiện dự án thuỷ điện Sơn La, cụ thể như sau:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị thu hồi đất ở, đất sản xuất phải di chuyển đến nơi ở mới.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị thu hồi một phần đất sản xuất nhưng không phải di chuyển chỗ ở.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư sở tại bị thu hồi đất sản xuất, đất ở để xây dựng các khu, điểm TĐC.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, Ban quản lý dự án bồi thường di dân tái định cư cấp tỉnh, cấp huyện (sau đây gọi tắt là Ban quản lý dự án) có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ di dân tái định cư Dự án thủy điện Sơn La.
1. Đo đạc thủ công là một hình thức đo đạc dùng máy đo GPS cầm tay, máy đo góc, cạnh hoặc thước dây để xác định diện tích thửa đất hoặc nhóm các thửa đất liền kề của cùng một chủ hộ.
2. Đo đạc bản đồ địa chính chính quy là một hình thức đo đạc dùng máy móc đo đạc để xác định đồng thời tọa độ, độ cao chi tiết từng điểm của các thửa đất và những thông tin bề mặt đất khác theo hệ tọa độ độ cao Nhà nước để lập bản đồ theo hệ thống quy định chung toàn quốc.
3. Trích đo địa chính thửa đất (hoặc nhóm các thửa đất) là đo vẽ lập bản đồ địa chính của 1 khu đất hoặc thửa đất tại các khu vực chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đáp ứng một số yêu cầu trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Bản đồ địa chính (hoặc bản trích đo địa chính), sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. Dự án đo đạc địa chính là dự án thực hiện công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai (sau đây gọi tắt là dự án đo đạc bản đồ).
6. Vùng ngập lòng hồ: Là vùng nằm trong phạm vi mốc đường viền lòng hồ thủy điện Sơn La (cốt ngập) đã được Ban quản lý dự án nhà máy thủy điện Sơn La bàn giao cho chính quyền xã, huyện để thực hiện công tác thu hồi, bồi thường.
1. Việc thu hồi đất để xây dựng mặt bằng khu, điểm tái định cư, bố trí tái định cư và các công trình xây dựng liên quan đến Dự án thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Lai Châu thực hiện theo quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư và các dự án thành phần được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với diện tích đất được đo đạc bằng phương pháp thủ công, đã thu hồi hoặc đã công bố phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đã trả tiền hoặc chưa trả tiền bồi thường về đất cho người sử dụng đất được thực hiện như sau:
- Đối với những khu vực mặt bằng đã bị san ủi, hình thể của thửa đất đã bị biến dạng thì sử dụng diện tích đã xác định để bồi thường về đất.
- Đối với những khu vực mặt bằng chưa bị san ủi, các thửa đất chưa bị biến dạng và đã trả tiền bồi thường về đất hoặc đã công bố phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư, các chủ sử dụng đất có đất bị thu hồi không có khiếu kiện thì sử dụng diện tích đã xác định để bồi thường về đất. Trường hợp chủ sử dụng đất có đất bị thu hồi chưa nhất trí với số liệu đo thì phải tiến hành đo đạc lại bằng phương pháp trích đo địa chính để xác định chính xác diện tích đất đã thu hồi. Nếu diện tích đất xác định lại nhỏ hơn diện tích đất đã thu hồi thì không truy thu tiền của người sử dụng đất số tiền chênh lệch đã bồi thường hoặc không giảm số tiền đã công bố bồi thường, hỗ trợ; nếu diện tích đất xác định lại lớn hơn diện tích đất đã thu hồi thì phải bồi thường bổ sung tiền cho chủ sử dụng đất phần diện tích chênh lệch.
3. Đối với những khu vực diện tích chưa đo đạc, chưa kiểm đếm và những khu vực diện tích đất đang trong quá trình chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất nhưng chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư thì Ban quản lý dự án phải đo đạc bản đồ địa chính chính quy hoặc trích đo địa chính theo đúng quy định kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành để đo đạc lập hồ sơ địa chính, quy chủ xác định diện tích thu hồi, lập phương án bồi thường và thu hồi đất.
Điều 5. Thu hồi đất ở tại nơi ở cũ (đất nằm trong vùng ngập):
1. Đối với diện tích đất ở đã được Ban quản lý dự án đo đạc bằng phương pháp thủ công, đã lên phương án hoặc đã phê duyệt phương án và đã công bố phương án thì sử dụng diện tích đo đạc bằng phương pháp thủ công để phục vụ bồi thường về đất.
2. Đối với diện tích đất ở chưa được đo đạc thì Ban quản lý dự án thực hiện trích đo địa chính từng thửa đất hoặc một số thửa đất liền kề nhau để xác định diện tích thu hồi phục vụ bồi thường về đất.
3. Sau khi thực hiện thu hồi ban quản lý dự án tiến hành bàn giao lại diện tích đã thu hồi cho Uỷ ban nhân dân huyện, xã tổ chức quản lý.
4. Lập, thẩm định, quyết định thu hồi đất: Thực hiên như khoản 6, Điều 9 của Quy định này.
- Căn cứ giao đất: thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Đất đai năm 2003 và theo quy định của Chính phủ.
- Ban quản lý dự án lập phương án giao đất ở, xác định quy mô, vị trí thửa đất ở thực địa, đưa phương án ra thảo luận trong dân tái định cư, chỉnh sửa phương án nếu thấy cần thiết và tổ chức bốc thăm để xác định chủ sử dụng và tiến hành giao đất. Khi giao đất phải phải lập biên bản giao đất, trong biên bản xác định rõ ranh giới thửa đất được giao với các thửa đất liền kề, ghi rõ diện tích thửa đất là tạm xác định
- Sau khi giao đất ngoài thực địa, ban quản lý dự án phải bàn giao lại toàn bộ hồ sơ giao đất (gồm: Biên bản bàn giao đất và danh sách các hộ thuộc diện giao đất trong khu, điểm tái định cư, quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư, bản đồ phân lô của dự án san ủi mặt bằng ) cho Ủy ban nhân dân cấp huyện (thị) nơi có đất để cấp Giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính theo quy định hiện hành.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị (nơi tiếp nhận dân) chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường lập dự án đo đạc và tổ chức đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận cho các hộ tái định cư. Kinh phí thực hiện do Ban QLDA thanh toán cho cơ quan có thẩm quyền quản lý đất đai theo dự án đầu tư đo đạc địa chính (hoặc thiết kế kỹ thuật - dự toán) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Xác định giá trị đất thu hồi trong vùng ngập: Căn cứ vào giá dất được Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm, Ban quản lý dự án áp giá cho từng vị trí và từng khu vực thu hồi để tính ra giá trị đất bị thu hồi tại nơi ở cũ của từng hộ.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường được thực hiện như khoản 7, điểu 9 của Quy định này.
2. Xác định giá trị đất được giao tại nơi đến: Đơn giá đất tại các khu, điểm tái định cư nông thôn được tính bằng cách lấy tổng mức đầu tư của dự án san ủi mặt bằng cộng với chi phí đền bù khi thu hồi đất để thực hiện san ủi mặt bằng chia cho tổng diện tích đất được tạo ra do san ủi. (Riêng đối với các khu, điểm TĐC đô thị: Giá đất giao cho các hộ được tính theo giá đất của đô thị, được UBND tỉnh công bố hàng năm). Giá trị đất được giao của hộ tái định cư tại nơi đến được tính bằng diện tích đất được giao nhân với đơn giá đã xác định. Ban QLDA tính toán và quyết định giá trị đất ở giao cho các hộ TĐC.
3. Tính chênh lệch và thực hiện bù chênh:
a. Trường hợp hộ tái định cư tự bố trí được đất ở: Ban quản lý dự án quyết định chi trả phần chênh lệch đúng bằng giá trị đất bị thu hồi ở nơi bị ngập cho hộ tái định cư theo phương án bồi thường được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Trường hợp nhà nước phải bố trí đất ở:
- Giá trị đất ở được giao thấp hơn giá trị đất ở bị thu hồi thì hộ tái định cư được bồi thường phần giá trị chênh lệch.
- Giá trị đất ở được giao cao hơn giá trị đất ở bị thu hồi thì hộ tái định cư không phải nộp bù phần giá trị chênh lệch.
Ban quản lý dự án lập phương án bù chênh, niêm yết công khai, ra quyết định phê duyệt và chi trả cho các hộ được hưởng chênh lệch.
1. Căn cứ vào quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư, quỹ đất của khu, điểm tái định cư, nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức: Ban quản lý dự án lập phương án giao đất, xác định quy mô, vị trí thửa đất ở thực địa và tiến hành giao đất cho tổ chức. Khi giao đất phải lập biên bản giao đất giữa đại diện Ban quản lý dự án, Uỷ ban nhân dân xã và người đại diện của tổ chức, trong biên bản xác định rõ ranh giới thửa đất được giao với các thửa đất liền kề, ghi rõ diện tích thửa đất là tạm xác định
2. Sau khi giao đất ngoài thực địa, ban quản lý dự án phải trình toàn bộ hồ sơ giao đất (gồm: Biên bản bàn giao đất, quy hoạch chi tiết khu, điểm TĐC, bản đồ phân lô của dự án san ủi mặt bằng) cho Sở Tài nguyên và Môi trường, sau mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận.
THU HỒI ĐẤT SẢN XUẤT VÙNG NGẬP LÒNG HỒ DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN SƠN LA VÀ BỒI THƯỜNG CHO CÁC HỘ
Điều 9. Thu hồi đất sản xuất trong vùng ngập lòng hồ.
1. Đối với khu vực đã và đang thực hiện đo vẽ bản đồ địa chính chính quy toàn khu vực đất thu hồi thì Ban quản lý dự án sử dụng kết quả đó để xác định diện tích đất thu hồi.
2. Đối với khu vực chưa có bản đồ địa chính thì ban quản lý dự án thực hiện trích đo địa chính từng thửa đất hoặc một số thửa đất liền kề nhau để phục vụ việc xác định diện tích đất thu hồi mà không cần thiết đo vẽ bản đồ địa chính chính quy toàn bộ khu vực thu hồi.
3. Đối với khu vực đã xác định diện tích đất phải thu hồi bằng phương pháp đo đạc thủ công hoặc đã phê duyệt và đã công bố phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư thì Ban quản lý dự án không phải xác định lại diện tích đã đo đạc mà sử dụng số liệu diện tích đã xác định để thu hồi.
4. Xử lý trường hợp bồi thường, hỗ trợ đối với đất đang sản xuất nông nghiệp mà đất đó đã được giao, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng vào mục đích đất lâm nghiệp hoặc được quy hoạch là đất lâm nghiệp:
a) Trường hợp người sử dụng đất đã nhận tiền Nhà nước hỗ trợ, chăm sóc, bảo vệ và phát triển rừng hàng năm thì khi thu hồi đất được bồi thường đất lâm nghiệp nếu đất đó là đất rừng sản xuất và được hỗ trợ thêm bằng tiền. Tổng cộng mức hỗ trợ và bồi thường bằng 80% giá đất sản xuất nông nghiệp liền kề có giá thấp nhất và diện tích được hỗ trợ cho mỗi hộ tính theo diện tích đang sử dụng và tối đa không quá 3 ha.
b) Trường hợp đất sản xuất nông nghiệp đã hình thành trước thời điểm công bố quy hoạch đất lâm nghiệp hoặc trước thời điểm giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, được Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cộng đồng dân cư xác nhận ở thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp chưa được bồi thường để chuyển mục đích sử dụng đất thì khi thu hồi đất được bồi thường theo quy định bồi thường đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bồi thường tài sản (nếu có) theo quy định.
c) Trường hợp đất sản xuất nông nghiệp hình thành sau thời điểm công bố quy hoạch đất lâm nghiệp hoặc sau thời điểm giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, nếu không có biên bản (hoặc văn bản) kiểm tra, xử lý vi phạm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc tự chuyển mục đích sử dụng đất thì khi thu hồi được bồi thường về đất sản xuất nông nghiệp nếu đất đó là đất rừng sản xuất; không bồi thường về đất nếu đất đó là đất rừng phòng hộ hoặc rừng đặc dụng. Tài sản gắn liền với đất được bồi thường theo quy định.
Trường hợp có biên bản (hoặc văn bản) kiểm tra, xử lý vi phạm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc tự chuyển mục đích sử dụng đất thì khi thu hồi được bồi thường về đất lâm nghiệp nếu đất đó là đất rừng sản xuất; không bồi thường về đất nếu đất đó là đất rừng phòng hộ hoặc rừng đặc dụng. Tài sản gắn liền với đất được hỗ trợ theo quy định, mức hỗ trợ bằng 80% giá bồi thường theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
5. Quy chủ thu hồi đất: Sau khi có kết quả đo đạc thủ công hoặc trích lục, trích đo diện tích thu hồi, Ban quản lý dự án tổng hợp, lập danh sách thửa đất vào phiếu kê khai, phiếu điều tra xác định cụ thể tên tờ bản đồ, người sử dụng đất, số hiệu thửa đất, diện tích, vị trí, địa điểm, mục đích sử dụng đất.
6. Lập, thẩm định, quyết định thu hồi đất:
- Sau khi có kết quả đo đạc và quy chủ, ban quản lý dự án lập hồ sơ thu hồi đất trình thẩm định và phê duyệt. Hồ sơ thu hồi đất gồm:
+ Trường hợp đo đạc thủ công: Bảng tổng hợp danh sách các chủ hộ có đất bị thu hồi, tổng diện tích đất thu hồi và chi tiết từng loại đất.
+ Trường hợp đo đạc bản đồ địa chính: Bảng tổng hợp danh sách các chủ hộ có đất bị thu hồi, tổng diện tích đất thu hồi và chi tiết từng loại đất trích đo địa chính khu đất thu hồi.
- Về thẩm định và ra quyết định thu hồi đất thực hiện như sau:
+ Trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện thẩm định hồ sơ thu hồi đất và trình Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định thu hồi đất.
+ Trường hợp thu hồi đất của tổ chức: Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ thu hồi đất và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi đất.
7. Lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường:
Khi có Quyết định thu hồi đất, Ban quản lý dự án tiến hành lập, trình thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường:
a. Nội dung phương án bồi thường:
- Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi;
- Giá đất tính bồi thường;
- Số tiền bồi thường;
b. Lấy ý kiến về phương án bồi thường:
- Niêm yết công khai phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có liên quan tham gia ý kiến;
- Việc niêm yết phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;
- Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.
c. Hoàn chỉnh phương án bồi thường:
- Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Ban quản lý dự án có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm định;
- Trường hợp còn nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường thì Ban quản lý dự án cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh trước khi chuyển Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nơi có đất thu hồi thẩm định.
d. Phòng Tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường và trình Uỷ ban nhân dân huyện ra quyết định phê duyệt.
8. Công khai quyết định thu hồi, phương án bồi thường và tuyên truyền phương thức bồi thường cho các hộ bị thu hồi:
- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường đã được phê duyệt, Ban quản lý dự án có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Ban quản lý dự án.
- Ban quản lý dự án thực hiện tuyên truyền phương thức bồi thường về đất sản xuất cho các hộ bị thu hồi theo 2 phương thức:
+ Bồi thường bằng tiền đối với các hộ tự lo được đất sản xuất tại nơi mới (không cần nhà nước bố trí). Trong trường hợp này, Ban quản lý dự án hướng dẫn các hộ đăng ký, hoàn thiện thủ tục và chi trả tiền bồi thường cho các hộ theo như Khoản 1, Điều 11 của Quy định này.
+ Bồi thường bằng việc giao đất sản xuất tại nơi ở mới đối với các hộ không tự lo được đất sản xuất tại nơi mới. Trong trường hợp này Ban quản lý dự án sẽ thu hồi và cân đối lại đất sản xuất ở nơi TĐC và giao cho các hộ có đất sản xuất bị thu hồi và thực hiện bù chênh đối với những trường hợp được hưởng theo như Khoản 2, Điều 11 của Quy định này.
Đối với hộ gia đình, cá nhân tái định cư thực hiện di chuyển đến nơi ở mới cách xa nơi sản xuất cũ lớn hơn 10km (theo đường bộ) thực hiện thu hồi diện tích đất nằm trong vùng ngập và cả diện tích đất nằm trên cốt ngập cho các hộ. Diện tích đất nằm trên cốt ngập bị thu hồi giao cho Uỷ ban nhân dân huyện, xã nơi có đất bị thu hồi quản lý theo quy định hiện hành.
Trình tự, thủ tục thu hồi đối với diện tích đất trên cốt ngập của các hộ tái định cư này được thực hiện như đối với việc thu hồi diện tích sản xuất trong khu vực ngập lòng hồ.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tái định cư có nhu cầu không thu hồi thì hộ gia đình phải có đơn đề nghị Ban quản lý dự án không thu hồi. Ban Quản lý dự án phối hợp với chính quyền cấp xã nơi có đất thu hồi xem xét, nếu phù hợp thì không thu hồi.
Điều 11. Bồi thường về đất sản xuất cho các hộ TĐC.
1. Đối với những hộ tự lo được đất sản xuất tại nơi ở mới (không cần nhà nước bố trí đất sản xuất tại nơi ở mới): Các hộ có đơn đề nghị và có cam kết tự thu xếp được đất sản xuất tại nơi ở mới theo mẫu đính kèm Quyết định, có xác nhận của trưởng bản, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã (nơi đến) gửi Ban quản lý dự án tổng hợp và Quyết định bồi thường bằng tiền phần diện tích đất sản xuất nằm trong vùng ngập lòng hồ cho các hộ theo phương án bồi thường được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với những hộ không tự lo được đất sản xuất tại nơi ở mới: Ban quản lý dự án tiến hành bồi thường phần diện tích đất sản xuất nằm trong vùng ngập lòng hồ cho các hộ bằng việc giao đất sản xuất tại nơi ở mới:
a. Thu hồi đất sản xuất tại nơi ở mới để giao cho các hộ tái định cư có nhu cầu theo chính sách:
- Căn cứ vào nhu cầu giao đất sản xuất của các hộ tái định cư, Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ, Ban quản lý dự án tổng hợp tổng nhu cầu đất sản xuất cần giao cho các hộ tái định cư của từng khu, điểm tái định cư.
- Căn cứ vào quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư, Ban quản lý dự án tiến hành thu hồi đất trong vùng sản xuất để giao cho các hộ theo hạn mức quy định.
- Trình tự, thủ tục thu hồi đất sản xuất được thực hiện như đối với việc thu hồi đất ở.
b. Giao đất sản xuất, cấp giấy chứng nhận cho các hộ tái định cư được thực hiện như việc giao đất ở, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (thực hiện như Điều 6 của Quy định này).
c. Thực hiện bồi thường chênh lệch giá trị đất sản xuất giữa nơi đi và nơi đến:
- Tính giá trị đất sản xuất bị thu hồi trong vùng ngập lòng hồ: Căn cứ vào phương án bồi thường được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn giá đất được công bố hàng năm, Ban quản lý dự án tính ra giá trị phần đất bị thu hồi của các hộ.
- Tính giá trị đất sản xuất giao cho các hộ: Căn cứ vào diện tích đất sản xuất giao cho các hộ và đơn giá đất được Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm hoặc giá trị thực hiện bồi thường để thu hồi, Ban quản lý dự án tính ra giá trị đất sản xuất được giao cho các hộ.
- Tính chênh lệch và thực hiện bù chênh:
+ Trường hợp giá trị đất sản xuất được giao thấp hơn giá trị đất sản xuất bị thu hồi thì hộ tái định cư được bồi thường phần giá trị chênh lệch.
+ Trường hợp giá trị đất sản xuất được giao cao hơn giá trị đất sản xuất bị thu hồi thì hộ tái định cư không phải nộp bù phần giá trị chênh lệch.
Ban quản lý dự án lập phương án bù chênh, niêm yết công khai, ra quyết định phê duyệt và chi trả cho các hộ được hưởng chênh lệch.
Thực hiện theo Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 08/01/2010 của UBND tỉnh v/v Ban hành Quy định công tác đo đạc thủ công, xây dựng bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất phát triển cao su.
Thực hiện theo Quyết định số 99/QĐ-UBND ngày 18/01/2010 của UBND tỉnh v/v Ban hành đơn giá đo đạc bằng phương pháp thủ công, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyển sử dụng đất phát triển cao su trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 14. Kinh phí cho công tác đo đạc địa chính phục vụ cho việc thu hồi đất.
1. Trường hợp đo đạc thủ công không đảm bảo tính hợp lệ thì kết quả đo đạc thủ công đó vẫn được sử dụng nhưng chỉ được coi là kê khai, không được tính vào chi phí đo đạc thủ công, chỉ được tính chi phí cho việc kê khai, ghi chép kết quả. Chi phí nội dung công việc này được sử dụng trong tỷ lệ được trích không quá 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án và thực hiện thanh, quyết toán theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp phải đo vẽ bản đồ địa chính chính quy hoặc trích đo địa chính: Ban quản lý dự án lập Dự án đầu tư đo đạc địa chính (hoặc thiết kế kỹ thuật - dự toán) phục vụ thu hồi đất; đây là một trong những nội dung của phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư và phải được thẩm định, phê duyệt trước khi thực hiện theo phân cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
Sau khi Dự án đầu tư đo đạc địa chính (hoặc thiết kế kỹ thuật - dự toán) được phê duyệt, Ban quản lý dự án hợp đồng với đơn vị đo đạc đủ điều kiện về pháp nhân để tổ chức đo đạc lập hồ sơ thu hồi đất theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Kinh phí thực hiện do Ban quản lý dự án thanh toán cho đơn vị đo đạc theo Dự án đầu tư đo đạc địa chính (hoặc thiết kế kỹ thuật - dự toán) được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
1. Ban quản lý dự án có trách nhiệm xây dựng dự án và tổ chức thực hiện thu hồi đất vùng ngập lòng hồ; thu hồi đất để xây dựng điểm tái định cư và tạm giao đất cho các tổ chức, các hộ gia đình, cá nhân đảm bảo đúng Quy định này.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện (thị xã) chỉ đạo việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các hộ gia đình, cá nhân thuộc Dự án tái định cư thuỷ điện Sơn La theo các quy định hiện hành.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc khó khăn theo thẩm quyền.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về Ban QLDA bồi thường, di dân TĐC tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 45/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 10/01/2020 | Cập nhật: 13/01/2020
Quyết định 45/QĐ-TTg năm 2019 về "cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn" giai đoạn 2019-2021 Ban hành: 09/01/2019 | Cập nhật: 16/01/2019
Quyết định 45/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 (sửa đổi, bổ sung Quyết định 27/QĐ-TTg) Ban hành: 12/01/2017 | Cập nhật: 13/01/2017
Quyết định 246/QĐ-TTg năm 2016 về Ngày Truyền thống ngành Chứng khoán Việt Nam Ban hành: 16/02/2016 | Cập nhật: 18/02/2016
Quyết định 246/QĐ-TTg năm 2014 về danh sách đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y tế Ban hành: 12/02/2014 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 45/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 08/01/2014 | Cập nhật: 14/01/2014
Quyết định 45/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020 Ban hành: 09/01/2012 | Cập nhật: 16/01/2012
Quyết định 45/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng Tây Nguyên đến năm 2030 Ban hành: 07/01/2011 | Cập nhật: 11/01/2011
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận 10 thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 23/08/2010 | Cập nhật: 08/09/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 26/05/2010 | Cập nhật: 14/06/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 25/05/2010 | Cập nhật: 03/07/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 13/04/2010 | Cập nhật: 04/05/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận Tân Phú do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú ban hành Ban hành: 15/03/2010 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Tư pháp cấp huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 26/02/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 18/01/2010 | Cập nhật: 18/10/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách quận, chương trình công tác của Ủy ban nhân dân quận năm 2010 do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 18/01/2010 | Cập nhật: 09/02/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành bộ đơn giá bồi thường nhà và công trình xây dựng khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 25/01/2010 | Cập nhật: 29/01/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng tư pháp quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 01/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, cán bộ địa chính cấp xã và người sử dụng đất trong công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 06/01/2010 | Cập nhật: 03/02/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, chi, quản lý và sử dụng nguồn thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 05/01/2010 | Cập nhật: 13/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án quy hoạch hoạt động Karaoke, vũ trường tỉnh Yên Bái đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 05/01/2010 | Cập nhật: 07/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 1, Quyết định 102/2009/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu và di chuyển mồ mả trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 05/01/2010 | Cập nhật: 12/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND quy định diện tích đất tối thiểu được phép sau khi tách thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi tách thửa trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 05/01/2010 | Cập nhật: 27/01/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND phê duyệt “Đề án chuyển dịch lao động nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2010 - 2015, định hướng đến năm 2020” do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 22/01/2010 | Cập nhật: 01/09/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 05/01/2010 | Cập nhật: 28/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 15/01/2010 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND phê duyệt khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 12/01/2010 | Cập nhật: 07/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND về đặt tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thành phố Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 12/01/2010 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 04/01/2010 | Cập nhật: 12/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành quy định về giá các loại đất tại tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 04/01/2010 | Cập nhật: 27/01/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ quận Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 10/03/2010 | Cập nhật: 08/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định liên quan đến thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 04/01/2010 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND quy định giá tiêu thụ nước sạch của Công ty TNHH 1 thành viên cấp thoát nước Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 04/01/2010 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 21/01/2010 | Cập nhật: 26/01/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND về mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Khu di tích Dinh III (Dinh Bảo Đại), thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 15/01/2010 | Cập nhật: 13/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 04/02/2010 | Cập nhật: 23/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý đoàn ra, quản lý hộ chiếu của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 29/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu dự toán thu chi Ngân sách nhà nước năm 2010 tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 15/01/2010 | Cập nhật: 18/06/2015
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước và mức trần dịch vụ thủy lợi nội đồng trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 14/01/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2 Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về đơn giá lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện, xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 21/01/2010 | Cập nhật: 14/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về việc ghi tên họ dân tộc M’Nông (cho đối tượng chưa ghi tên họ) ở tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 14/01/2010 | Cập nhật: 25/06/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND Quy chế về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 07/07/2015
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và tổ chức ấp, khóm thuộc tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 31/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với Trường chuyên nghiệp, Trung tâm ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 02/02/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách huyện, Chương trình công tác năm 2010 của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 19/03/2010
Quyết định 45/QĐ-TTg năm 2010 sửa đổi Điều 1 Quyết định 246/QĐ-TTg quy định cơ chế đặc thù về thu hồi đất; giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ dân tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 14/01/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 79/2006/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007 do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 04/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành quy định về biệt phái viên chức ngành y tế thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 14/01/2010 | Cập nhật: 08/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND về chuyển giao hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng thực hiện do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 25/02/2010 | Cập nhật: 14/09/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Điều 3 Quyết định 50/2009/QĐ-UBND quy định quản lý tạm trú các doanh nghiệp đối với các chuyên gia nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 27/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 30/2009/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sa Đéc đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 08/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành định mức hỗ trợ và quy định tạm thời danh mục hỗ trợ cây trồng, vật nuôi, máy móc thiết bị, công cụ sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch của Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân Kon Tum ban hành Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 28/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 17/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, thu - nộp, sử dụng, quyết toán Quỹ Phòng, chống lụt, bão thành phố và quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 19/01/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND về mức hỗ trợ phụ cấp từ ngân sách nhà nước đối với giáo viên mầm non ngoài biên chế thuộc các trường mầm non bán công, dân lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 09/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí tham quan tại Công viên di tích Tháp Đôi và Công viên Hữu Nghị do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 12/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định việc sử dụng chung cột điện trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 13/01/2010 | Cập nhật: 12/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND quy định công tác đo đạc thủ công, xây dựng bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất phát triển cao su do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 20/06/2012
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 13/01/2010 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế trợ cấp gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở miền núi trồng rừng thay thế nương rẫy do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND về thu hồi và hủy bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 21/01/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phân cấp quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 13/01/2010 | Cập nhật: 18/06/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 02/02/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND sửa đổi biểu mức thu phí qua phà trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 42/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 06/01/2010 | Cập nhật: 04/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 06/01/2010 | Cập nhật: 29/01/2010
Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 31/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 29/02/2008
Quyết định 246/QĐ-TTg năm 2008 cơ chế đặc thù về thu hồi đất; giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ dân tái định cư dự án thủy điện Sơn La Ban hành: 29/02/2008 | Cập nhật: 14/06/2010
Quyết định 45/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 2 cá nhân của Quỹ Hỗ trợ sáng tạo kỹ thuật Việt Nam Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 14/01/2008
Quyết định 141/2007/QĐ-TTg sửa đổi quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án Thuỷ điện Sơn La, kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg Ban hành: 24/08/2007 | Cập nhật: 05/09/2007
Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Quyết định 02/2007/QĐ-TTg Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La Ban hành: 09/01/2007 | Cập nhật: 19/01/2007
Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012
Quyết định 45/QĐ-TTg năm 2002 về việc chuyển Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu lâm sản và hàng tiểu thủ công nghiệp thành Công ty cổ phần Ban hành: 10/01/2002 | Cập nhật: 04/09/2007