Quyết định 45/2014/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Số hiệu: | 45/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu | Người ký: | Nguyễn Khắc Chử |
Ngày ban hành: | 29/12/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45 /2014/QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày 29 tháng 12 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ; số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài,
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; các Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; các đơn vị Trung ương, các đơn vị lực lượng vũ trang Nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số:45 /2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Lai Châu)
Quy định này cụ thể hóa pháp luật của nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lai Châu gồm các nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua; tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng, thẩm quyền Quyết định và trao tặng; Lễ trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; Quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; hiệp y khen thưởng; Quỹ thi đua, khen thưởng; Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng; Cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; vi phạm và xử lý vi phạm; khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng.
Các nội dung về công tác thi đua, khen thưởng có liên quan khác không được quy định trong văn bản này thì được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản liên quan đến thi đua - khen thưởng.
1. Các cá nhân, hộ gia đình sinh sống, làm việc, học tập trên địa bàn tỉnh Lai Châu (kể cả người nước ngoài);
2. Các cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang Nhân dân Việt Nam, các doanh nghiệp, các hợp tác xã, các tổ chức hợp pháp (kể cả tổ chức nước ngoài) trong và ngoài tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua
1. Nguyên tắc thi đua:
a. Tự nguyện, tự giác, công khai;
b. Đoàn kết, hợp tác, cùng phát triển.
2. Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua:
a. Quy định của phong trào thi đua;
b. Đăng ký thi đua của tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua gồm: mục tiêu thi đua, chỉ tiêu thi đua;
c. Thành tích đạt được trong phong trào thi đua của cá nhân, tập thể.
d. Tiêu chuẩn Danh hiệu thi đua.
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng, căn cứ xét khen thưởng
1. Nguyên tắc khen thưởng:
a. Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;
b. Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được;
c. Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
d. Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
2. Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng.
3. Căn cứ xét khen thưởng:
a. Tiêu chuẩn khen thưởng;
b. Thành tích đạt được tiêu biểu ở cấp nào, thì cấp đó khen thưởng;
c. Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn hoặc có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn thì được xét khen thưởng ở mức cao hơn.
1. Chủ tịch UBND tỉnh là người tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua; phát hiện, đánh giá, lựa chọn các tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích tiêu biểu (là điển hình tiên tiến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp sở ngành, doanh nghiệp) để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn, Giám đốc các doanh nghiệp, Chủ nhiệm các hợp tác xã tổ chức phát động, nhân rộng phong trào thi đua; chủ động phát hiện, đánh giá, lựa chọn các tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích tiêu biểu (là điển hình tiên tiến) trong phạm vi quản lý của mình để khen thưởng, hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định của Pháp luật.
3. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể các cấp có trách nhiệm:
a. Phối hợp thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên tham gia với cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến cùng cấp.
b. Tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp Nhân dân tích cực, tự giác đăng ký tham gia các phong trào thi đua phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đời sống văn hóa, đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn.
c. Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d. Tham gia thực hiện chính sách khen thưởng, phát hiện, lựa chọn, đề xuất những điển hình tiên tiến tiêu biểu xứng đáng trong các phong trào thi đua đề nghị Thủ trưởng cơ quan cùng cấp khen thưởng, hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng trong tổ chức và trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
1. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các cấp
a. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh
Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND tỉnh. Hội đồng có từ 17 đến 19 thành viên trong đó Phó Chủ tịch thứ nhất là Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh là Phó Chủ tịch thường trực. Hội đồng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập; Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Trung ương; Tham mưu, tư vấn cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh theo chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước (chương trình hành động, Chỉ thị, Nghị quyết, kế hoạch 5 năm, hàng năm về công tác thi đua, khen thưởng, phát động các phong trào thi đua, xét duyệt khen thưởng và những kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng).
- Phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và đoàn thể các cấp, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang trong việc tham mưu đề xuất các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua yêu nước, đảm bảo phát triển mạnh mẽ rộng khắp, đúng hướng và có hiệu quả, tạo động lực góp phần ổn định chính trị, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn ký kết giao ước thi đua giữa các khối, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của Đảng và Nhà nước.
- Sơ kết, tổng kết, đánh giá thực tiễn phong trào thi đua; tham mưu đề xuất với UBND tỉnh kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn phong trào thi đua, nhân rộng điển hình tiến, xuất sắc, tiêu biểu trên các lĩnh vực hoạt động và ban hành, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, hình thức, chế độ khen thưởng thi đua của tỉnh đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.
- Xem xét cho ý kiến đối với các tập thể, cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước do Chính phủ, Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và Chủ tịch UBND tỉnh phát động; xây dựng điển hình tiên tiến các cấp, chỉ đạo điểm công tác thi đua, khen thưởng,...
b. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các ngành, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, các huyện, thành phố (Gọi chung là đơn vị): Do thủ trưởng các đơn vị quyết định thành lập; Thủ trưởng đơn vị là Chủ tịch Hội đồng.
- Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp trên trực tiếp.
- Tham mưu, tư vấn cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương về công tác thi đua, khen thưởng: Tổ chức phát động phong trào thi đua, xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, ký kết giao ước thi đua, đăng ký, kiểm tra... việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của các tập thể, cá nhân trong đơn vị theo quy định; định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; sơ, tổng kết, đề xuất với cấp ủy, chính quyền các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn; xem xét cho ý kiến đối với các tập thể, cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng...
2. Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh
a. Là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh; có chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2011 của UBND tỉnh Lai Châu.
b. Căn cứ vào Chỉ thị, Nghị quyết của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh, nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh; phát động phong trào thi đua trong toàn quốc của Thủ tướng Chính phủ, để giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua nhằm hoàn thành tốt nhất các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra.
c. Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương.
d. Giúp Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh trong chỉ đạo điểm về công tác thi đua, khen thưởng; hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đăng ký thi đua của các cấp, các ngành, cá nhân trong tỉnh.
e. Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng điển hình tiên tiến; thẩm định thành tích, xét đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng theo quy định. Thường xuyên kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng theo hướng ngày càng thiết thực và hiệu quả trong xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, lực lượng vũ trang và doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Bộ phận làm công tác thi đua, khen thưởng các đơn vị có trách nhiệm tham mưu về công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi quản lý của đơn vị.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng
Báo Lai Châu, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng khác:
1. Tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng, về các phong trào thi đua yêu nước; nêu gương những cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức tốt phong trào thi đua trên địa bàn; phát hiện, phản ánh, phổ biến các điển hình tiên tiến (thành tích cao nhất về một lĩnh vực) trong các phong trào thi đua: lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập, rèn luyện, tu dưỡng, ...; những cách làm mới, làm hay trong công tác thi đua, khen thưởng để phổ biến, nhân rộng, cổ vũ phong trào thi đua yêu nước ngày càng thiết thực, hiệu quả, sâu rộng trong Nhân dân các dân tộc Lai Châu;
2. Phản ánh những đơn vị, địa phương chưa (hoặc không) tổ chức phong trào thi đua yêu nước (tổ chức thi đua không thiết thực, kém hiệu quả); xét khen thưởng các đối tượng không có tác dụng nêu gương, hoặc khen thưởng không đúng quy định của pháp luật, cũng như những vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng của tập thể, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 8. Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng để tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng do ngân sách nhà nước cấp, trích từ thu nhập của doanh nghiệp, đóng góp của cá nhân, tổ chức và từ tiền thưởng của cấp trên.
3. Nghiêm cấm sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng vào mục đích khác.
Mục 1. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 9. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên: Là phong trào thi đua hoàn thành toàn diện và vượt mức kế hoạch, nhiệm vụ đề ra hàng năm của Chủ tịch UBND tỉnh, phong trào thi đua phải được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, chương trình công tác, mục tiêu, chỉ tiêu được giao hoặc đề ra của mỗi tập thể, cá nhân. Đối tượng của thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau.
2. Thi đua chuyên đề (hoặc thi đua theo đợt): Là phong trào thi đua nhằm thực hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn với thời gian xác định. Khi tiến hành sơ, tổng kết thi đua theo đợt (theo chuyên đề) các đơn vị chủ yếu xét khen thưởng cho đối tượng trực tiếp lao động sản xuất, công tác đạt được thành tích xuất sắc, trường hợp thành tích đặc biệt xuất sắc thì trình cấp trên khen thưởng theo quy định.
a. Thi đua theo chuyên đề tổ chức trong phạm vi toàn tỉnh khi tiến hành sơ kết, tổng kết, lãnh đạo UBND tỉnh thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp tổ chức trong phạm vi cả nước, khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua từ 03 năm trở lên, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng Bằng khen; từ 05 năm trở lên lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc đề nghị Chủ tịch nước xét tặng "Huân chương Lao động" hạng Ba hoặc "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng Ba.
b. Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề trong phạm vi toàn tỉnh có thời gian từ 03 năm trở lên, các đơn vị gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn xét khen thưởng.
c. Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề có phạm vi trong Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, các huyện, thành phố (Gọi chung là cơ quan, đơn vị, địa phương) có thời gian từ 02 năm trở lên, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để tổng hợp báo cáo cấp trên và hướng dẫn xét khen thưởng.
Điều 10. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua từ đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể đảm bảo tính hệ thống, khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và đảm bảo tính khả thi.
Phong trào thi đua có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện; nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để đề ra nội dung, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
Căn cứ vào nội dung, chỉ tiêu của phong trào thi đua để xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với thực tế và để làm căn cứ bình xét thi đua, khen thưởng trong các kỳ sơ kết, tổng kết.
2. Hình thức tổ chức phát động thi đua phải phù hợp với đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua, coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của đối tượng tham gia thi đua, đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.
3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, chú trọng công tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra. Nâng cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay trong phong trào thi đua. Việc phát hiện điển hình tiên tiến là nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức các phong trào thi đua.
4. Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua:
- Đối với thi đua dài ngày, phải tổ chức sơ kết để rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ và biện pháp thực hiện cho phù hợp nhằm đạt được mục tiêu thi đua đã đề ra.
- Kết thúc phong trào thi đua phải tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả tác dụng của phong trào thi đua, lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.
Tổ chức tuyên truyền phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm để học tập và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.
Điều 11. Các danh hiệu thi đua
1. Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân: “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”.
2. Các danh hiệu thi đua đối với tập thể: “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của UBND tỉnh”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”.
3. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “thôn, bản, làng, tổ dân phố văn hóa”.
4. Các danh hiệu thi đua được xét tặng hàng năm.
Điều 12. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
a. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, "Chiến sỹ tiên tiến":
- Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” được xét công nhận đối với các cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, nông dân, người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, các cơ sở kinh tế; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc quân đội Nhân dân, công an Nhân dân... Mỗi năm xét một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị.
- Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những người trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xem xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”.
- Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên có xác nhận của nhà trường thì được cơ quan cử đi đào tạo xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
- Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).
Trường hợp được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định (có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái).
- Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho các trường hợp: Không đăng ký thi đua; mới tuyển dụng dưới 10 tháng; nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
b. Tiêu chuẩn xét danh hiệu “Lao động tiên tiến": Được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
- Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
* Đối với lãnh đạo: Ngoài tiêu chuẩn trên phải đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Lãnh đạo tập thể nhỏ trong đơn vị cơ sở: Tập thể phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”; các tổ chức Đảng, đoàn thể đạt trong sạch, vững mạnh.
+ Lãnh đạo tập thể lớn: Đơn vị, lĩnh vực phụ trách phải hoàn thành 100% nhiệm vụ, kế hoạch giao, ít nhất có 50% tập thể nhỏ đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, các tổ chức Đảng, đoàn thể đạt trong sạch, vững mạnh.
+ Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh: Hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, chính sách đối với người lao động.
* Đối với công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại Khoản a của Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
- Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
- Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng”.
Điều 13. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
a. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị. Việc bình xét danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” phải lựa chọn những cá nhân xuất sắc tiêu biểu và đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
- Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận.
Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công nhận. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công nhận.
Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác (nếu cần thiết).
b. Tỷ lệ công nhận danh hiệu: “Chiến sĩ thi đua cơ sở” so với số lao động tiên tiến hàng năm trong sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, huyện, thành phố, doanh nghiệp (gọi chung là đơn vị) không quá 15%; đối với các ban Đảng không quá 20%; các cơ quan Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh tỷ lệ không quá 30%.
Sáng kiến cấp cơ sở của tác giả hoặc đồng tác giả có giá trị trong một năm (kể từ ngày có quyết định công nhận) để làm căn cứ xét danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở. Trường hợp có sáng kiến được công nhận nhưng năm đó không đăng ký danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” (không được xét) thì sáng kiến đó được bảo lưu làm căn cứ xét danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” của năm sau (Nếu năm sau có đăng ký danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở).
Điều 14. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
Được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:
a. Có thành tích tiêu biểu xuất sắc, lựa chọn trong số những cá nhân đã 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
b. Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có phạm vi tác dụng ảnh hưởng đối với ngành, tỉnh và do Hội đồng khoa học, sáng kiến tỉnh xem xét, công nhận và phải đạt một trong các tiêu chí sau:
- Được Hội đồng khoa học cấp tỉnh chứng nhận "Sáng kiến cấp tỉnh";
- Thành viên tham gia đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, bộ, ngành TW đã được nghiệm thu, đánh giá đạt yêu cầu trở lên; (Ngoài Chủ nhiệm đề tài, thành viên phải có tỷ lệ đóng góp cho đề tài từ 30% trở lên, các thành viên tham gia khác chỉ được gọi là người hỗ trợ tạo nên đề tài nghiên cứu khoa học đó).
- Được cấp "Bằng lao động sáng tạo" của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và tương đương;
- Là tác giả, hoặc đồng tác giả của các giải thưởng của Nhà nước.
c. Việc đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh trình Hội đồng Khoa học (Sáng kiến) tỉnh thẩm định (Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực).
Chứng nhận đề tài sáng kiến kinh nghiệm cấp tỉnh được bảo lưu trong 3 năm để tính tiêu chuẩn xét công nhận Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh.
Điều 15. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
a. Được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt tiêu chuẩn sau:
- “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” là cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương", trong đó có 06 năm liên tục đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.
- Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng rộng đối với toàn quốc. Việc đánh giá mức độ của sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu do Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xem xét, công nhận.
b. Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương lần thứ hai. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được phong tặng sau năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương lần thứ hai.
Điều 16. Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”
Được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 17. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”
a. Đối tượng xét tặng danh hiệu
- Đối với cấp tỉnh: Xét tặng đối với các phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Đối với cấp huyện: Xét tặng đối với các phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, UBND xã, phường, thị trấn.
- Đối với đơn vị sự nghiệp: Xét tặng đối với các đơn vị: Trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng.
- Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp, hợp tác xã (trừ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty) và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng.
Đối với Chi cục Kiểm lâm thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét tặng cho đội, hạt trực thuộc.
b. Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc"
Được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- “Tập thể lao động xuất sắc” là tập thể tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
- Có cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước.
- Đối với tập thể có tổ chức đảng, đoàn thể; thì các tổ chức đảng, đoàn thể đó phải đạt trong sạch, vững mạnh.
Điều 18. “Cờ Thi đua của UBND tỉnh”
a. Đối tượng tặng Cờ Thi đua của UBND tỉnh:
- Tặng cho sở, ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp cấp tỉnh; các huyện, thành phố đã được tổ chức chia Cụm, khối ký kết giao ước thi đua, được bình chọn là đơn vị tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu cụm, khối thi đua.
- Tặng cho các phòng, ban, trung tâm và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, là tập thể xuất sắc được các phòng, ban của đơn vị suy tôn.
- Tặng cho các phòng, ban, đoàn thể và tương đương thuộc huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn đã được huyện, thành phố tổ chức chia cụm, khối ký kết giao ước thi đua được bình xét suy tôn là đơn vị dẫn đầu trong cụm, khối và được Hội đồng TĐKT huyện, thành phố bình chọn, đề nghị.
- Tặng cho trường học, bệnh viện, chi cục và tương đương đã được tổ chức chia cụm, khối thi đua, ký kết giao ước thi đua và được bình xét là đơn vị dẫn đầu xuất sắc tiêu biểu.
- Tặng cho tập thể tiêu biểu, xuất sắc trong các phong trào thi đua chuyên đề có thời gian từ 03 năm trở lên (Theo quy định của UBND tỉnh trong từng phong trào cụ thể).
b. Tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua:
Được xét cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của tỉnh.
- Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong tỉnh học tập.
- Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác. Các tổ chức Đảng, đoàn thể đạt trong sạch, vững mạnh.
Các đơn vị đề nghị xét tặng Cờ thi đua phải được đề nghị xét tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc( Đối với các đơn vị trực thuộc).
c. Số lượng Cờ thi đua của tỉnh được quy định như sau:
* Cờ thi đua khối
- Mỗi khối thi đua trực thuộc Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh được lựa chọn 01 đơn vị dẫn đầu để đề nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh.
- Khối thi đua có từ 08 đơn vị thành viên trở lên chọn 02 đơn vị để đề nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh.
- Mỗi huyện được tặng 04 Cờ. Trong đó: 02 cờ tặng cho khối xã, phường, thị trấn (01 Cờ tặng cho xã vùng sâu vùng xa, xã biên giới; 01 Cờ tặng cho xã, phường, thị trấn vùng thuận lợi); 02 cờ tặng cho khối các phòng, ban chuyên môn thuộc huyện.
Thành phố Lai Châu được tặng 03 Cờ: Trong đó: 01 cờ tặng cho khối xã, phường, thị trấn; 02 cờ tặng cho khối các phòng, ban chuyên môn thành phố.
- Ngành Giáo dục và Đào tạo: 30 cờ (Đề nghị theo năm học)
+ Khối các Phòng Giáo dục và Đào tạo: 25 cờ; trong đó: Phòng GD&ĐT các huyện, thành phố 01 cờ; mỗi huyện, thành phố 03 Cờ (Mầm non 01 cờ; Tiểu học 01 cờ; THCS 01 cờ).
+ Khối các trường THPT: 03 Cờ;
+ Khối các trường PTDT Nội trú: 01 Cờ;
+ Khối các Trung tâm giáo dục thường xuyên: 01 Cờ.
* Cờ thi đua xuất sắc cho các đơn vị
Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có từ 4 đến 6 phòng, ban, trung tâm trở lên thì cứ 02 năm được xét tặng 01 Cờ cho tập thể, phòng, ban, trung tâm, chi cục xuất sắc dẫn đầu trong đơn vị.
Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có từ 7 phòng, ban, trung tâm trở lên hàng năm được xét tặng 01 Cờ cho tập thể, phòng, ban, trung tâm, chi cục xuất sắc dẫn đầu trong đơn vị.
- Ngành Y tế: 05 cờ, trong đó: 03 Cờ tặng cho các đơn vị tuyến tỉnh và 02 Cờ tặng cho các đơn vị tuyến huyện, thành phố.
Điều 19. “Cờ thi đua của Chính phủ”
a. “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho các tập thể sau:
- Các tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn Cờ thi đua cấp tỉnh.
- Các tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được đánh giá khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.
b. Số lượng tập thể đề nghị xét tặng “Cờ thi đua Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua cấp tỉnh hàng năm.
Điều 20. Danh hiệu "Gia đình văn hóa", làng, thôn, bản, tổ dân phố văn hóa:
a. "Gia đình văn hóa" được xét tặng hàng năm cho hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:
- Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua ở nơi cư trú;
- Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ; tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng;
- Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.
b. Danh hiệu thôn, bản, làng, tổ dân phố văn hóa được xét tặng hàng năm cho thôn, bản, làng, tổ dân phố đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển; Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
- Môi trường cảnh quan xanh, sạch đẹp;
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Có tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng;
- Không để phát sinh, kiềm chế và giảm các tệ nạn xã hội như: ma tuý, mại dâm,...).
c. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã, phường, thị trấn tổ chức bình xét, tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” và lựa chọn những gia đình tiêu biểu trong số các gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” để thưởng tiền theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP .
Mục 2. HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, Nghị định 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về “Quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013”. Điều 33, 34, 35, 36, 37, 38 và 39 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về “Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng”.
1. Huân Chương Lao động hạng Nhất:
a. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc hoặc có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp nhà nước;
- Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhì, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc, trong thời gian đó có 04 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
b. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đạt tiêu chuẩn quy định tại Điểm a Khoản 1 của Điều này;
- Có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được cấp bộ, ngành, đoàn thể Trung ương công nhận.
+ Công nhân có 07 phát minh, sáng chế, sáng kiến mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
+ Nông dân có phát minh, sáng chế, sáng kiến hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 07 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
c. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng Tổ quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương;
- Tham gia trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh.
Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh từ 10 năm trở lên;
- Tham gia trong kháng chiến chống Mỹ (hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc) và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Bí thư Tỉnh ủy.
Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh từ 05 năm trở lên.
Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh hoặc chức vụ tương đương từ 15 năm trở lên.
d. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc;
- Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhì, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương hoặc có 04 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
e. Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. "Huân chương Lao động" hạng Nhì:
a. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, sáng tạo trong lao động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao trong bộ, ngành, địa phương hoặc có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc, tiêu biểu cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương;
- Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, trong thời gian đó có 03 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
b. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đạt tiêu chuẩn quy định tại Điểm a Khoản 2 của Điều này;
- Có phát minh, sáng chế, sáng kiến đã được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được cấp tỉnh công nhận.
+ Công nhân có 05 sáng kiến mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
+ Nông dân có phát minh, sáng chế, sáng kiến hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 05 năm trở lên và đã giúp đỡ nhiều hộ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
c. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng Tổ quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Tham gia trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh từ 6 năm đến dưới 10 năm.
Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, huyện, thành phố hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm trở lên;
- Tham gia trong kháng chiến chống Mỹ (hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc) và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.
Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố hoặc chức vụ tương đương từ 15 năm trở lên.
d. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng ba, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương hoặc có 03 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
e. Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. "Huân chương Lao động" hạng Ba:
- Có thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có công trình khoa học, nghệ thuật, có sáng kiến được Hội đồng khoa học, Hội đồng sáng kiến cấp bộ, cấp tỉnh đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;
- Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
- Đạt tiêu chuẩn quy định tại Điểm a Khoản 3 của Điều này;
- Có sáng kiến đã được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được cấp huyện công nhận.
+ Công nhân có 03 sáng kiến mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
+ Nông dân có sáng kiến hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 03 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân khác xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
- Tham gia trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh 05 năm.
Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN và Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố hoặc chức vụ tương đương từ 6 năm đến dưới 10 năm.
- Tham gia trong kháng chiến chống Mỹ (hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc) và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN tỉnh hoặc chức vụ tương đương từ 6 năm đến dưới 10 năm.
Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.
- Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh;
- Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương hoặc có 01 lần được tặng Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương và 02 Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
4. Mốc thời gian xét khen thưởng:
- Mốc thời gian xét khen thưởng được quy định từ Điều 7 đến Điều 20 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau: Quy định 25 năm, 10 năm, 05 năm để làm mốc thời gian đề nghị khen thưởng cho lần tiếp theo là thời gian tính từ khi quyết định khen thưởng lần trước đến thời điểm trình khen thưởng lần sau phải đủ 25 năm, 10 năm, 05 năm trở lên.
- Căn cứ vào dịp kỷ niệm ngày lễ lớn của đất nước, ngày thành lập, ngày truyền thống (năm chẵn, năm tròn) của tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị để đề nghị các hình thức khen thưởng phù hợp với thành tích đã đạt được.
"Huy chương Quân kỳ quyết thắng", "Huy chương Vì an ninh Tổ quốc", "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang", "Huy chương Hữu nghị", thực hiện theo quy định tại các Điều 40 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; Điều 21, 22 Nghị định 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về “Quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013”.
Điều 24. Danh hiệu vinh dự Nhà nước
1. Danh hiệu “Tỉnh Anh hùng” để tặng cho tỉnh đạt các tiêu chuẩn sau:
a. Có thành tích đặc biệt xuất sắc và toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh và đối ngoại; đóng góp to lớn vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
b. Năng động, sáng tạo, xứng đáng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ, là động lực thúc đẩy sự phát triển của khu vực và cả nước trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
c. Tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể đoàn kết, trong sạch, vững mạnh.
d. Đã được tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân” và danh hiệu “Anh hùng Lao động”.
2. Danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam Anh hùng", "Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân", "Anh hùng Lao động" thực hiện theo quy định tại các Điều 42 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ; Khoản 30, 31 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013. Danh hiệu “Anh hùng Lao động” 5 năm xét một lần, trừ trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
3. Danh hiệu "Nhà giáo Nhân dân", "Nhà giáo ưu tú", "Thầy thuốc Nhân dân", Thầy thuốc ưu tú", "Nghệ sỹ Nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú", "Nghệ nhân Nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" thực hiện theo quy định tại các Điều 62, 63, 64 và 65 của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; Khoản 32, 33, 34, 35 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013.
Điều 25. Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước
Thực hiện theo quy định tại các Điều 46 và 47 Nghị định 42/2010/NĐ-CP và quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 67 và 68 Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 26. Kỷ niệm chương, Huy hiệu
Thực hiện theo quy định tại Khoản 37 Điều 1 của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013.
1. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
- Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc các bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;
- Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương;
- Đã được tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được 05 lần tặng giấy khen trở lên.
- Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện;
- Công nhân có từ 02 sáng kiến trở lên mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề;
- Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ hộ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
- Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc các bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;
- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đã được tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện, thành phố: Không thuộc đối tượng công nhận "Tập thể lao động xuất sắc", khi đề nghị khen thưởng từ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên thì được căn cứ vào thành tích của các đơn vị trực thuộc để xem xét khen thưởng, cụ thể: 05 năm liên tục có 100% các phòng ban trực thuộc đơn vị đạt tập thể lao động tiên tiến trong đó 50% trở lên đạt tập thể lao động xuất sắc (thuộc đối tượng được xét khen thưởng).
2. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
2.1. Tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a. Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do tỉnh phát động hàng năm.
b. Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc tỉnh; đối với công nhân, nông dân, người lao động có nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong cấp xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã.
c. 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở. (gồm năm đề nghị khen thưởng và năm liền kề trước đó).
- Đối với lãnh đạo (từ cấp phòng trở lên): Ngoài tiêu chuẩn trên, có 02 năm liên tục trước thời điểm trình khen thưởng đơn vị, lĩnh vực phụ trách phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên.
2.2. Tặng cho tập thể tiêu biểu trong số những tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a. Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b. Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
c. 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (gồm năm đề nghị khen thưởng và năm liền kề trước đó), nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
* Đối với các tập thể là các sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện, thành phố nếu 02 năm liên tục có 100% các phòng ban trực thuộc đơn vị đạt tập thể lao động tiên tiến, trong đó 50% trở lên đạt tập thể lao động xuất sắc thì tập thể đó đủ điều kiện đề nghị chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.
2.3. Tặng cho hộ gia đình, công nhân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
Đối với hộ gia đình hàng năm phải đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá tiêu biểu trong năm (Báo cáo thành tích của hộ gia đình viết ngắn gọn, đủ thông tin, có xác nhận của chính quyền cơ sở).
Tập thể, cá nhân khi trình các hình thức khen thưởng cấp nhà Nước thì không đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen. Hoặc khi được Nhà nước tặng các hình thức khen thưởng thì năm tiếp theo không đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.
2.4. Ngoài các quy định trên, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được khen thưởng cho các phong trào thi đua theo chuyên đề hoặc lĩnh vực công tác do UBND tỉnh phát động cho các tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc.
- Khen thưởng sơ, tổng kết về một lĩnh vực công tác (theo chuyên đề, theo đợt) do các cấp, các ngành phát động. Các cấp, các ngành phải có kế hoạch và có chủ trương của Tỉnh ủy hoặc UBND tỉnh; các cấp, các ngành chủ trì, phối hợp với cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh xây dựng quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thời gian khen thưởng mới tổ chức thực hiện theo trình tự khen thưởng.
- Tặng cho các tập thể, cá nhân đạt giải nhất, nhì, ba hoặc huy chương vàng, bạc, đồng toàn quốc trong các cuộc thi chính thức do Nhà nước quy định hoặc đạt huy chương vàng hoặc giải nhất trong các cuộc thi do khu vực (Bộ, ngành TW) tổ chức; lập được thành tích đột xuất; gương người tốt việc tốt; học sinh giỏi đạt giải trong các kỳ thi Olympic Quốc tế; đạt giải nhất, nhì, ba học sinh giỏi cấp quốc gia; khu dân cư hiếu học, dòng họ hiếu học, gia đình có truyền thống hiếu học; gương dũng cảm vượt khó; hoạt động từ thiện xã hội có tác dụng trong phạm vi toàn tỉnh trở lên.
- Tặng cho các huấn luyện viên, giáo viên có nhiều thành tích đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện vận động viên và học sinh đạt giải vàng ,bạc, đồng; nhất, nhì, ba toàn quốc do Nhà nước tổ chức hoặc giải nhất do khu vực (Bộ, ngành TW) tổ chức.
- Tặng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc tiêu biểu, đột xuất hoặc có đóng góp quan trọng trong xây dựng và phát triển tỉnh Lai Châu.
- Tặng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc thuộc các đơn vị lực lượng vũ trang; các cơ quan Trung ương phục vụ nhiệm vụ chính trị trên địa bàn theo tỷ lệ quy định như sau:
+ Đối với tập thể: 10% trong tổng số các đơn vị trực thuộc.
+ Đối với cá nhân:
Các đơn vị lực lượng vũ trang: 2% trong tổng số cán bộ, chiến sỹ tính đến thời điểm xét khen thưởng.
Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn: 5% trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức, lao động tính đến thời điểm xét khen thưởng.
- Tặng cho giáo viên, cán bộ y tế xã có thời gian công tác 5 năm liên tục trở lên tại các xã biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành tốt nhiệm vụ (Ngành giáo dục vào ngày 20/11; ngành y tế vào ngày 27/2 hàng năm)
Điều 28. Giải thưởng, tôn vinh các gương mặt tiêu biểu của tỉnh
Để xét tặng cho tác giả hoặc nhóm tác giả có công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, giáo dục, các tác phẩm văn học nghệ thuật có giá trị cao về khoa học, về nghệ thuật, về nội dung, tư tưởng, có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong toàn tỉnh.
Tôn vinh các gương mặt tiêu biểu trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
2. Giấy khen gồm:
a. Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã.
b. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh.
c. Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện.
d. Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã.
3. Giấy khen được xét tặng cho:
a. Cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua.
- Lập được thành tích đột xuất.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b. Tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
- Lập được thành tích đột xuất;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
c. Giấy khen tặng cho gia đình
- Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
- Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã căn cứ vào tình hình thực tế quy định mức đóng góp của gia đình để khen thưởng cho phù hợp.
Nhằm động viên các đơn vị phục vụ nhiệm vụ chính trị trên địa bàn. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương quy định tỷ lệ tặng giấy khen cho các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn các huyện, thành phố và đảm bảo khen thưởng theo quy định hiện hành.
1. Tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột xuất (trong thời gian ngắn) như:
a. Hoàn thành một nhiệm vụ đặc biệt, nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh, ngành, huyện, thành phố, doanh nghiệp,cơ quan, xã, phường, thị trấn.
b. Hành động dũng cảm trong phòng chống tội phạm, cứu người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, Nhân dân trong đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn, bảo vệ an ninh trật tự xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn,... hay trong những hoàn cảnh hiểm nghèo khác.
2. Tùy theo mức độ thành tích lập được, để xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng (điển hình tiêu biểu ở cấp nào thì cấp đó khen). Cùng một thành tích, chỉ được đề nghị khen thưởng tập thể hoặc cá nhân.
Mục 3. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 31. Thẩm quyền quyết định và trao tặng
1. Chủ tịch nước quyết định tặng Huân chương, Huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”; “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự Nhà nước.
2. Chính phủ quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
4. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng Bằng khen, Cờ thi đua, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”.
5. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định tặng thưởng và trao tặng danh hiệu thi đua: "Chiến sĩ thi đua cơ sở", "Tập thể lao động tiên tiến", "Lao động tiên tiến" và "Giấy khen" cho các tập thể, cá nhân.
6. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện, thành phố quyết định tặng danh hiệu thôn, bản, tổ dân phố văn hóa.
7. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã quyết định tặng giấy khen, danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Gia đình văn hóa”.
Đối với cán bộ, công chức, công nhân, nông dân, người lao động thuộc quản lý của cấp xã do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xét tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở".
8. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và giấy khen cho các tập thể, cá nhân.
Người có thẩm quyền quyết định tặng hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng hình thức khen thưởng đó.
Điều 32. Lễ trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Lễ trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được thực hiện trong các cuộc mít tinh, lễ kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày giải phóng; tổng kết công tác; sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, phát động phong trào thi đua .... (không tổ chức lễ trao tặng và đón nhận riêng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng).
2. Lễ trao tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng, Huân chương, Huy chương, "Cờ thi đua của Chính phủ", "Chiến sĩ thi đua toàn quốc", "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ" được thực hiện theo Nghị định 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ, đảm bảo trang trọng, tiết kiệm.
3. Phó Chủ tịch Thường Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh hoặc lãnh đạo sở, ban, ngành cấp tỉnh, Thường trực UBND huyện, thành phố, lãnh đạo doanh nghiệp là người công bố quyết định khen thưởng tại lễ trao tặng và đón nhận danh hiệu, hình thức khen thưởng của Nhà nước và của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Trao thưởng các danh hiệu thi đua, giấy khen của cấp nào do thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng (cán bộ làm thi đua, khen thưởng) của cấp đó công bố quyết định.
5. Không tổ chức tặng hoa trong lễ trao tặng các danh hiệu, hình thức khen thưởng.
Điều 33. Thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng của Nhà nước
1. Thủ tục đề nghị khen thưởng:
a. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
b. Việc khen thưởng đại biểu Quốc hội chuyên trách, Hội đồng Nhân dân và đại biểu Hội đồng Nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định sau:
Đại biểu Quốc hội chuyên trách ở địa phương và đại biểu Hội đồng Nhân dân chuyên trách, tập thể Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân dân tỉnh tổng hợp hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
c. Việc đề nghị các hình thức khen thưởng đối với tổ chức và cá nhân làm công tác đảng, đoàn thể thực hiện theo quy định sau:
- Tập thể, cá nhân chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp tỉnh có đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định thì cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
- Tập thể chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp huyện, thành phố có đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định thì cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện, thành phố quyết định khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện, thành phố trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
d. Đối với tổ chức công đoàn.
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng cho Liên đoàn Lao động tỉnh và cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng lương từ ngân sách công đoàn thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh.
- Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng cho các đối tượng sau: Liên đoàn lao động cấp huyện, thành phố; công đoàn ngành cấp tỉnh, công đoàn viên chức cấp tỉnh; công đoàn cơ sở và cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng lương từ ngân sách công đoàn thuộc các đơn vị nêu trên.
- Đối với các tập thể công đoàn ngành, cán bộ công đoàn chuyên trách thuộc công đoàn ngành (Văn phòng Công đoàn ngành Sở Xây dựng, Văn phòng công đoàn ngành Sở y tế, sở giáo dục...) do giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và đề nghị chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Đối với Liên đoàn lao động huyện, thành phố do Chủ tịch UBND huyện, thành phố xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và đề nghị chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
Liên đoàn lao động tỉnh xét khen thưởng và trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc cấp trên khen thưởng cho các tập thể, cá nhân của các phòng, ban thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh, công đoàn viên chức tỉnh.
d. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xem xét, cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ:
- Khen thưởng cho các trường hợp cán bộ thuộc diện cấp uỷ Đảng quản lý;
- Các hình thức khen thưởng: ''Huân chương Sao vàng'', "Huân chương Hồ Chí Minh", “Huân chương Độc lập” (các hạng), danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Thầy thuốc Nhân dân”, “Nghệ sỹ Nhân dân”, “Nghệ nhân Nhân dân”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân”;
- Các hình thức khen thưởng khác thực hiện theo quy định tại các văn bản có liên quan.
e. Đối với các tổ chức hội:
Các hội là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp thuộc tỉnh do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
g. Đối với các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cấp nào quyết định cổ phần hoá, quyết định thành lập hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho tổ chức đó thì cấp đó trình khen thưởng.
Đối với các công ty, tổng công ty nhà nước (đã cổ phần hóa) thuộc Bộ, ngành quản lý nhà nước do Bộ, ngành đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng, kể cả các công ty, tổng công ty đã chuyển giao phần vốn nhà nước về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước quản lý.
h. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng (trừ những đơn vị là thành viên thuộc các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập).
i. Đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế đóng trên địa bàn tỉnh, do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
k. Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình, thì cấp đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
UBND tỉnh phát động thi đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt chủ yếu sử dụng hình thức khen thưởng của cấp mình; trường hợp thành tích xuất sắc, tiêu biểu có tác dụng đối với toàn quốc thì đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương.
l. Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng: Cờ thi đua, Bằng khen, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc và các hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho tập thể hoặc cá nhân là thủ trưởng đơn vị, trong báo cáo thành tích phải kê khai rõ các nội dung sau:
- Số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;
- Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;
- Cam kết đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.
Việc thẩm định mức độ hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước do cấp tỉnh lấy ý kiến của cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực đối với kết quả thẩm định.”
n. Quy định về kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng khi xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” và Hội đồng xét danh hiệu vinh dự Nhà nước: “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân”, Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân (Nhân dân và ưu tú), Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước phải được các thành viên của Hội đồng bỏ phiếu kín và có tỷ lệ phiếu bầu từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng cấp đó (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
m. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng có trách nhiệm công khai tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng Huân chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước trên phương tiện thông tin thuộc quyền quản lý và xử lý thông tin trước khi trình cấp trên khen thưởng.
q. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với cá nhân (Đồng bào dân tộc ít người, nông dân, công nhân...), tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong lao động sản xuất, công tác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện để khen thưởng gồm: Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị thực hiện.
e. Những cán bộ đã nghỉ hưu, nay đơn vị đã giải thể hoặc sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của cơ quan đó có trách nhiệm xem xét, đề nghị; cá nhân đã nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) hồ sơ đề nghị khen thưởng do cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) xem xét, hoàn chỉnh hồ sơ trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Trong một năm, không trình hai hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho một đối tượng, trừ các trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất.
2. Hồ sơ khen thưởng gồm:
a. Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị;
b. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân (Đối với đề nghị tặng danh hiệu Cờ thi đua, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Anh hùng Lao động, Bằng khen Thủ tướng 05 bản chính, Huân chương các loại 06 bản chính);
c. Biên bản bình xét thi đua.
d. Các loại văn bản khác:
- Giấy chứng nhận đề tài, sáng kiến của cá nhân đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
- Kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua.
- Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách của cơ quan thuế, xác nhận của bảo hiểm xã hội đối với tập thể, cá nhân (là lãnh đạo) thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
- Phô tô các đề tài, sáng kiến và các quyết định công nhận đề tài sáng kiến của cơ quan có thẩm quyền công nhận.
Điều 34. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng của tỉnh
1. Quy định chung về thủ tục trình khen thưởng
- Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý;
Danh hiệu thi đua được bình xét và đề nghị từ đơn vị cơ sở thuộc cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã. Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoặc người đứng đầu doanh nghiệp, hợp tác xã, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét tặng danh hiệu thi đua hoặc trình cấp trên xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
- Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua, khi tổng kết lựa chọn các điển hình thì cấp đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố trong tỉnh phát động thi đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt chủ yếu sử dụng hình thức khen thưởng của cấp mình; trường hợp thành tích xuất sắc, tiêu biểu có tác dụng đối với tỉnh hoặc toàn quốc thì đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen hoặc trình cấp trên khen thưởng.
- Đối với các doanh nghiệp:
+ Đối với các doanh nghiệp do UBND tỉnh quyết định thành lập, khi đề nghị khen thưởng từ Bằng khen của UBND tỉnh trở lên, do Doanh nghiệp trình trực tiếp UBND tỉnh (qua Ban Thi đua, Khen thưởng - Sở Nội vụ).
+ Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh khi trình khen thưởng từ Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh trở lên do địa phương nơi doanh nghiệp có trụ sở làm việc chính trình.
2. Thủ tục, hồ sơ đề nghị các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
a. Hồ sơ đề nghị khen thường xuyên, chuyên đề (theo đợt)
- Báo cáo thành tích của các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng.
- Biên bản họp xét khen thưởng của Hội đồng TĐKT các huyện, thành phố, các ngành, các đơn vị.
- Tờ trình của Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thủ trưởng các ngành, các đơn vị, doanh nghiệp đề nghị UBND tỉnh khen thưởng (qua Ban Thi đua, Khen thưởng - Sở Nội vụ).
- Đối với các cá nhân, tập thể có phát minh sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, chính sách mới trong các lĩnh vực phải có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoặc phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước theo Luật định; trong báo cáo thành tích phải kê khai các nội dung sau:
+ Số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;
+ Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;
+ Cam kết đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn. (có xác nhận của cơ quan thuế)
b. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất (thực hiện theo thủ tục đơn giản):
- Tờ trình đề nghị của đơn vị;
- Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp, ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
* Thành phần hồ sơ:
- Hồ sơ trình khen cấp tỉnh gồm:
01 tờ trình;
01 bản báo cáo thành tích;
01 biên bản họp Hội đồng TĐKT;
Tóm tắt thành tích tập thể, cá nhân được chuyển bằng file điện tử qua địa chỉ Email: Bantdktlc@gmail.com
(Đối với đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách phải có xác nhận nộp thuế, bảo hiểm xã hội; đối với tập thể đề nghị tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, photo quyết định tặng danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở, cá nhân đề nghị tặng Bằng khen thì photo quyết định công nhận sáng kiến của cơ sở).
- Đối với khen tổng kết kế hoạch hàng năm: Gửi báo cáo đánh giá tổng kết phong trào thi đua chậm nhất 15/12 (Riêng hệ thống giáo dục và đào tạo chậm nhất 30 tháng 5 hàng năm). Hồ sơ đề nghị xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng chậm nhất 15/01 (có lịch cụ thể hàng năm). Riêng hệ thống giáo dục và đào tạo chậm nhất 30 tháng 6 hàng năm.
- Đối với khen thưởng theo chuyên đề, theo đợt: Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi trước ngày tổ chức hội nghị 15 ngày.
- Đối với khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất: Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi ngay sau khi lập được thành tích và được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
Đối với khen thưởng tổng kết năm học: Cấp huyện, thành phố khi trình khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho ngành Giáo dục & Đào tạo; khen thưởng từ cấp tỉnh trở lên phải có ý kiến hiệp y của Sở Giáo dục & Đào tạo.
Điều 35. Thời gian thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh khen thưởng
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, các huyện, thành phố trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng, hiệp y, xác nhận thành tích (gửi đến Ban TĐKT tỉnh) trước khi trao tặng, đón nhận (tại hội nghị tổng kết năm, tổng kết công tác, ngày truyền thống, lễ kỷ niệm,... của mình) hoặc theo yêu cầu của cấp trên từ 15 ngày trở lên.
2. Ban TĐKT tỉnh trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Thủ trưởng sở, ban, ngành, doanh nghiệp, phải trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng đối với các đối tượng đủ điều kiện theo quy định.
3. Văn phòng UBND tỉnh trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được tờ trình đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng của Sở Nội vụ; trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 36. Hồ sơ, thủ tục khen thưởng của cấp ngành, huyện, thành phố
1. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở"
a. Biên bản xét khen thưởng của đơn vị đề nghị;
b. Báo cáo thành tích;
c. Bản phô tô quyết định công nhận sáng kiến cơ sở của người có thẩm quyền;
2. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu "Tập thể Lao động tiên tiến"
a. Biên bản xét khen thưởng và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng đơn vị đề nghị;
b. Báo cáo thành tích.
3. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu thôn, bản, tổ dân phố văn hóa
a. Tờ trình đề nghị của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn;
b. Báo cáo thành tích của tập thể đề nghị tặng danh hiệu thôn, bản, tổ dân phố văn hóa, có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn;
c. Biên bản xét khen thưởng và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp xã, phường, thị trấn.
4. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến"
a. Biên bản xét khen thưởng và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng đơn vị đề nghị.
b. Tổng hợp trích ngang tóm tắt thành tích của các cá nhân đề nghị tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến" của đơn vị.
5. Hồ sơ, thủ tục đề nghị "Giấy khen"
a. Biên bản xét khen thưởng của đơn vị đề nghị.
b. Tổng hợp trích ngang tóm tắt thành tích tiêu biểu của các tập thể, cá nhân đề nghị tặng "Giấy khen" của đơn vị.
Điều 37. Hồ sơ, thủ tục khen thưởng của cấp xã, phường, thị trấn
1. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa": 01 biên bản xét khen thưởng, suy tôn "Gia đình văn hóa" của cấp thôn, bản, tổ dân phố.
2. Hồ dơ xét tặng giấy khen của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn:
a. Biên bản xét khen thưởng của thôn, làng, bản, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, người lao động;
b. Báo cáo tổng hợp trích ngang tóm tát thành tích của các tập thể, hoặc cá nhân đề nghị tặng "Giấy khen".
Mục 4. QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 38. Lập, quản lý và sử dụng quĩ thi đua, khen thưởng
1. Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng (thực hiện theo quy định tại Điều 67 cua Nghị định 42/2010/NĐ-CP).
Quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn được trích từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm, với mức tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên (trừ chi xây dựng cơ bản, chi đột xuất) đối với mỗi cấp ngân sách và từ các nguồn thu hợp pháp khác (tiền thưởng của cấp trên, đóng góp của cá nhân, tổ chức).
2. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng (thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP).
a. Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh quản lý quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.
b. Bộ phận Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng huyện, thành phố (Phòng Nội vụ) quản lý quỹ thi đua, khen thưởng của huyện, thành phố.
3. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng (thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP)
a. Chi mua, thuê làm hiện vật khen thưởng theo quy định.
b. Chi tiền thưởng cho cá nhân, tập thể được khen thưởng theo qui định.
c. Trích 20% tổng quỹ thi đua, khen thưởng của mỗi cấp để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua, xây dụng điển hình tiên tiến các cấp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Mức tiền thưởng (thực hiện theo quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75 và 76 của Nghị định 42/2010/ NĐ-CP).
- Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng, được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành Quyết định tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
- Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng (tiền Việt Nam).
- Tập thể, cá nhân được khen thưởng, ngoài hiện vật khen thưởng theo quy định còn được thưởng tiền, với mức thưởng như sau:
a. Danh hiệu thi đua
* Đối với cá nhân:
- "Lao động tiên tiến" được thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.
- "Chiến sĩ thi đua cơ sở" được thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung.
- "Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh" được thưởng 3,0 lần mức lương tối thiểu chung.
- "Chiến sĩ thi đua toàn quốc" được thưởng 4,5 lần mức lương tối thiểu chung.
* Đối với tập thể:
- "Tập thể lao động tiên tiến" được thưởng 0,8 lần mức lương tối thiểu chung.
- "Tập thể lao động xuất sắc" được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.
- "Gia đình văn hóa" tiêu biểu được thưởng 0,1 lần mức lương tối thiểu chung.
- "Thôn văn hóa", "Bản văn hóa", " Tổ dân phố văn hóa" được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.
- Danh hiệu “Cờ thi đua của tỉnh” được thưởng tiền cụ thể như sau:
+ Cờ thi đua cho các đơn vị được thưởng bằng 10,5 lần mức lương tối thiểu chung.
+ Cờ thi đua được suy tôn trong các Khối được thưởng bằng 15,5 lần mức lương tối thiểu.
- "Cờ thi đua của Chính phủ" được thưởng bằng 24,5 lần mức lương tối thiểu chung.
- Giải thưởng và danh hiệu tôn vinh của tỉnh:
+ Giải thưởng cho tác giả mức thưởng bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.
+ Giải nhóm tác giả mức thưởng bằng 2 lần mức thưởng của cá nhân.
+ Danh hiệu tôn vinh cho cá nhân mức thưởng bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.
b. Huân chương:
* Đối với cá nhân:
- "Huân chương Độc lập hạng Nhất" được thưởng 15,0 lần mức lương tối thiểu chung.
- "Huân chương Độc lập hạng Nhì" được thưởng 12,5 lần mức lương tối thiểu chung.
- "Huân chương Độc lập hạng Ba" được thưởng 10,5 lần mức lương tối thiểu chung.
- "Huân chương Lao động hạng Nhất" được thưởng 9,0 lần mức lương tối thiểu chung.
- "Huân chương Lao động hạng Nhì" được thưởng 7,5 lần mức lương tối thiểu chung.
- "Huân chương Lao động hạng Ba" được thưởng 4,5 lần mức lương tối thiểu chung.
* Tập thể được tặng thưởng Huân chương các loại, được tặng thưởng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại khoản b Mục này.
c. Danh hiệu vinh dự nhà nước
* Đối với cá nhân:
- "Bà mẹ Việt Nam Anh hùng", "Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân", "Anh hùng Lao động" được thưởng 15,5 lần mức lương tối thiểu chung.
- Người được phong tặng danh hiệu "Nhà giáo Nhân dân", "Thầy thuốc Nhân dân", "Nghệ sĩ Nhân dân", "Nghệ nhân Nhân dân" được thưởng 12,5 lần mức lương tối thiểu chung.
- Người được phong tặng danh hiệu "Nhà giáo ưu tú", "Thầy thuốc ưu tú", "Nghệ sĩ ưu tú", "Nghệ nhân ưu tú" được thưởng 9,0 lần mức lương tối thiểu chung.
* Tập thể được tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được mức tiền thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.
d. Bằng khen, Giấy khen
* Đối với cá nhân:
- "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ" được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.
- "Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh" được thưởng 1 lần mức lương tối thiểu chung.
- Giấy khen của Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, doanh nghiệp được thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.
- Giấy khen của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn được thưởng 0,15 lần mức lương tối thiểu chung.
* Đối với hộ gia đình: Mức tiền thưởng bằng mức tiền thưởng của cá nhân.
* Đối với tập thể: Tập thể được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, "Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh”, Giấy khen các cấp mức tiền thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.
e. Huy chương, kỷ niệm chương
- Huy chương các loại được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.
- Kỷ niệm chương được thưởng 0,6 lần mức lương tối thiểu chung.
5. Về tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
- Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất.
- Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua đó.
- Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
Mục 5. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TẬP THỂ, CÁ NHÂN TRONG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 39. Các quyền lợi khác đối với người được khen thưởng
Người được tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh", danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc", được tặng Huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng Nhà nước", được ưu tiên xét nâng bậc lương sớm trước thời hạn, ưu tiên cử đi nghiên cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong nước và nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và quy định của UBND tỉnh.
Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Quyền của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
a. Được tham gia các phong trào thi đua do Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động;
b. Được đề nghị xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật;
c. Có quyền góp ý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể cá thành tích đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;
d. Đề nghị cấp có thẩm quyền không xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu, hình thức khen thưởng đã được tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ tục do pháp luật quy định.
2. Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
a. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng;
b. Không góp ý mang tính xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tập thể được dự kiến xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng hoặc đã được tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng;
c. Từ chối nhận danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 41. Hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể được khen thưởng
1. Hành vi vi phạm của cá nhân hoặc tập thể được khen thưởng:
a. Vi phạm các khoản 3 và 4 Điều 14 của Luật Thi đua, Khen thưởng;
b. Cố tình che dấu hành vi vi phạm chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng;
c. Dùng tiền, các lợi ích vật chất khác nhằm mua chuộc người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng để được khen thưởng;
d. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào công tác khen thưởng.
2. Hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này
a. Hủy bỏ quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận;
b. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
c. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người đứng đầu tập thể có hành vi vi phạm khoản 1 Điều này bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
d. Cơ quan có thẩm quyền công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tập thể quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
1. Hành vi vi phạm của người hoặc cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thực hiện thủ tục và quyết định khen thưởng:
a. Xác nhận sai sự thật về thành tích của cá nhân, tập thể;
b. Làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng;
c. Nhận tiền, các lợi ích vật chất khác để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng;
d. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để ra quyết định khen thưởng trái pháp luật;
đ. Không thực hiện đúng qui trình, thủ tục xét khen thưởng theo quy định tại Quyết định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Hình thức xử lý đối với cá nhân, cơ quan có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này:
Cá nhân, cơ quan có hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo về thi đua, khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 và 83 của Nghị định 42/2010/ NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 44. Thủ tục, hồ sơ tước, thu hồi, phục hồi danh hiệu, hình thức khen thưởng
1. Đối với cá nhân được tặng thưởng danh hiệu: "Bà mẹ Việt Nam Anh hùng", "Anh hùng Lực lượng vũ trang", "Anh hùng Lao động"; các danh hiệu vinh dự Nhà nước khác thực hiện theo quy định tại Điều 84 Nghị định 42/2010/ NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, của Chủ tịch UBND tỉnh khi bị thu hồi được thực hiện theo Điều 43 Nghị định 85/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ.
3. Thủ tục hồ sơ như sau:
a. Tờ trình của Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp gửi Chủ tịch UBND tỉnh.
b. Báo cáo tóm tắt căn cứ, lý do đề nghị thu hồi hoặc phục hồi danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương trực thuộc tỉnh căn cứ Quy định này, cụ thể hoá thành quy định của đơn vị, địa phương đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn để đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, thực hiện công tác khen thưởng đúng chính sách pháp luật, góp phần khích lệ, động viên, giáo dục, nêu gương nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao.
2. Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh) có trách nhiệm hướng dẫn các cấp, các ngành thực hiện Quy định này.
3. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh định kỳ đánh giá việc thực hiện Quy định này, đề xuất biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua trong từng năm và từng giai đoạn trên địa bàn tỉnh. Các thành viên Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức, triển khai nội dung Quy định này của các cơ quan, đơn vị, địa phương được phân công theo dõi, phụ trách.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, bất cập, các ngành, địa phương, đơn vị phản ánh về Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh (qua Ban TĐKT tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị định 85/2014/NĐ-CP quy định mẫu huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng Ban hành: 10/09/2014 | Cập nhật: 12/09/2014
Thông tư 07/2014/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 08/09/2014
Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013 Ban hành: 01/07/2014 | Cập nhật: 04/07/2014
Nghị định 145/2013/NĐ-CP quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài Ban hành: 29/10/2013 | Cập nhật: 31/10/2013
Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng Ban hành: 27/04/2012 | Cập nhật: 06/05/2012
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2009/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin trong việc cấp, quản lý hồ sơ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 18/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về chính sách thu hút, đào tạo nhân tài tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011- 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 24/11/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Cơ chế quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện Dự án tái định cư thủy điện Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 03/11/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 24/10/2011 | Cập nhật: 01/10/2012
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 26/09/2011 | Cập nhật: 10/10/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Đa Phước, huyện Bình Chánh giai đoạn 2011 – 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 15/09/2011 | Cập nhật: 19/12/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định về mức huy động, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng – an ninh Ban hành: 25/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 27/09/2011 | Cập nhật: 11/10/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2010/QĐ-UBND quy định giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tài chính của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương Ban hành: 03/08/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 13/07/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định mức phí qua phà trực thuộc Trung tâm Quản lý Phà và Bến xe Bến Tre Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 29/01/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác xây dựng, soạn thảo, thẩm định dự thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị Ban hành: 18/07/2011 | Cập nhật: 27/12/2012
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 01/10/2012
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi bản Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Ban hành: 12/07/2011 | Cập nhật: 01/03/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về một số cơ chế đối với thành phố tỉnh lỵ Tam Kỳ đến năm 2015 Ban hành: 06/07/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về phương án thu phí chợ Thanh Bình, phường Thanh Bình, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương Ban hành: 12/07/2011 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc rà soát, cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 05/10/2012
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về phân cấp thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình lâm sinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 20/08/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định về thu phí trông giữ xe đạp, máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 28/07/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về phân cấp, phân công nhiệm vụ thực hiện luật đấu thầu trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 14/09/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 20/08/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về mức trợ cấp, trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi theo quy định của Luật người cao tuổi, trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 30/07/2015
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 6 và 30 Quy chế cai nghiện ma tuý và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 40/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá cho tổ chức, cá nhân thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 25/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An kèm theo Quyết định 07/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 24/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước của thành phố Hà Nội trong công tác quản lý Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực thương mại và thương mại đặc thù do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 23/05/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu Ban hành: 06/06/2011 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 05/05/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 12/05/2011 | Cập nhật: 25/05/2013
Thông tư 71/2011/TT-BTC về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo nghị định 42/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thi đua, khen thưởng Ban hành: 24/05/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về quy chế hoạt động Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/06/2011 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Yên Bái Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hậu Giang Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 30/08/2017
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về cơ chế hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh có đất nông nghiệp Nhà nước thu hồi trong giai đoạn từ 01/01/1997 đến 24/5/2004 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng phương tiện đi lại tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty Nhà nước thuộc tỉnh Lâm Đồng quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về sửa đổi quy định hình thức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, tại điều 15 của Quyết định số 30/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 27/05/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh An Giang Ban hành: 13/05/2011 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về quy định mức thu và lộ trình thu phí thoát nước thải trên địa bàn thành phố Sóc Trăng. tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi trực tuyến tại đại lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành Ban hành: 22/04/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 342/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 24/09/2015
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về thành lập Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản Nghệ An Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về bảng định mức sản lượng tính thuế ngành khai thác hải sản thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 25/03/2011 | Cập nhật: 22/04/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND ban hành tiêu chí "Khu nhà trọ an toàn, văn minh, không có tội phạm và tệ nạn xã hội" trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án Quản lý bảo vệ, phát triển các loại rừng và cây xanh thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/03/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành Tư pháp tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 04/03/2011 | Cập nhật: 16/04/2011
Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng Ban hành: 15/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010