Quyết định 440/2016/QĐ-UBND về Quy chế phân cấp, quản lý vốn đầu tư công đối với các quận, huyện thuộc thành phố Hải Phòng
Số hiệu: | 440/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hải Phòng | Người ký: | Lê Văn Thành |
Ngày ban hành: | 18/03/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 440/2016/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 18 tháng 03 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Thực hiện ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố tại Công văn số 05/HĐND-CTHĐND ngày 12/01/2016 về Quy chế tạm thời phân cấp quản lý vốn đầu tư công đối với các quận, huyện và phân bổ vốn đầu tư công năm 2016 (đợt 1);
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 164/KHĐT-TH ngày 01/02/2016, Công văn số 305/KHĐT-TH ngày 07/3/2016 về việc bổ sung, hoàn thiện Quy chế phân cấp quản lý vốn đầu tư công đối với các quận, huyện, của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 07/BCTĐ-STP ngày 01/3/2016 và Báo cáo thẩm định số 09/BCTĐ-STP ngày 16/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phân cấp, quản lý vốn đầu tư công đối với các quận, huyện thuộc thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng cho kế hoạch đầu tư công của các quận, huyện năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
PHÂN CẤP, QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG ĐỐI VỚI CÁC QUẬN, HUYỆN THUỘC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 440/QĐ-UBND ngày 18/3/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Quy chế này quy định một số nội dung về phân cấp, quản lý vốn đầu tư công đối với các quận, huyện thuộc thành phố Hải Phòng.
1. Các dự án do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư, trừ các dự án đã được Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt là dự án trọng điểm của thành phố hàng năm.
2. Các dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư theo thẩm quyền, trong đó bao gồm cả các dự án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp, quản lý vốn đầu tư công
1. Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, thiếu hiệu quả, chấm dứt cơ chế xin - cho, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công. Đảm bảo minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư công.
2. Phân cấp triệt để cho các địa phương trong việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Tạo sự chủ động, linh hoạt cho các địa phương trong việc thực hiện mục tiêu của địa phương cũng như góp phần hoàn thành mục tiêu chung của thành phố.
3. Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công.
4. Đảm bảo sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của các ngành chức năng đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện quy định của pháp luật hiện hành về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công và các quy định nêu tại Quy chế này.
Điều 4. Phân cấp quản lý vốn đầu tư công
1. Căn cứ các quy định hiện hành về quản lý ngân sách nhà nước, quản lý đầu tư công, Kế hoạch đầu tư công thành phố năm 2016 đã được thông qua và điều kiện cụ thể của các địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giao, điều chỉnh tổng mức vốn đầu tư công cho từng địa phương theo từng nguồn vốn.
2. Căn cứ tổng mức vốn đầu tư công được giao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định giao, điều chỉnh chi tiết vốn đầu tư công cho các dự án đầu tư công thuộc đối tượng áp dụng của Quy chế này. Đối với các dự án đầu tư công đã giao cho các Sở, Ban, ngành thành phố và các đơn vị trực thuộc làm chủ đầu tư: Dự án triển khai tại địa phương nào sẽ do địa phương đó chịu trách nhiệm xem xét bố trí vốn đầu tư công.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện không phân bổ vốn đầu tư hỗ trợ từ ngân sách thành phố cho các dự án do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
Điều 5. Quản lý vốn đầu tư công
1. Việc giao, điều chỉnh chi tiết vốn đầu tư công của địa phương không vượt quá mức vốn đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao cho từng địa phương.
2. Chỉ giao, điều chỉnh chi tiết vốn đầu tư công cho các dự án đã đủ thủ tục đầu tư và đủ điều kiện được bố trí kế hoạch vốn theo quy định tại Điều 16 Điều 56 Luật Đầu tư công; Điều 27 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; Nghị quyết số 81/NQ-CP ngày 02/12/2015 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11/2015; hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 10638/BKHĐT-TH ngày 30/11/2015 về phân bổ vốn năm 2016 cho các dự án khởi công mới, cụ thể như sau:
a) Các dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư trước ngày Luật Đầu tư công có hiệu lực và được giao vốn thực hiện từ kế hoạch đầu tư công năm 2015 trở về trước.
b) Các dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư trước ngày Luật Đầu tư công có hiệu lực, đến hết kế hoạch năm 2015 chưa được cấp có thẩm quyền bố trí vốn đầu tư để thực hiện dự án nhưng đã thực hiện việc lập, thẩm định và được quyết định chủ trương đầu tư đến ngày 31/3/2016 theo đúng trình tự và thủ tục quy định. Riêng đối với các trường hợp phải phê duyệt lại quyết định đầu tư (có chủ trương đầu tư khác với quyết định đầu tư đã được phê duyệt trước đây) đã hoàn thành việc phê duyệt quyết định đầu tư đến ngày 31/3/2016 theo đúng trình tự và thủ tục quy định.
c) Các dự án sau thời điểm Luật Đầu tư công có hiệu lực đã thực hiện việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư dự án đến ngày 31/3/2016 theo đúng trình tự và thủ tục quy định.
3. Việc giao, điều chỉnh chi tiết vốn đầu tư công năm 2016 phải thực hiện theo nguyên tắc, thứ tự ưu tiên theo quy định tại Điều 54, Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 106 Luật Đầu tư công; Điều 6, Điều 13, Điều 29 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 18/12/2015 của Hội đồng nhân dân thành phố về kế hoạch đầu tư công thành phố năm 2016, Chỉ thị số 20/CT-UBND ngày 02/11/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công và một số quy định khác, cụ thể như sau:
a) Nguyên tắc giao, điều chỉnh chi tiết vốn đầu tư công.
- Bố trí tối thiểu 30% tổng vốn đã được giao để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, trong trường hợp nợ đọng xây dựng cơ bản thấp hơn 30% tổng vốn đã được giao phải bố trí vốn thanh toán dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản. Chỉ được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01/01/2015.
- Đối với vốn đầu tư hỗ trợ từ ngân sách thành phố: Bố trí tối thiểu 50% vốn đầu tư hỗ trợ từ ngân sách thành phố cho các dự án do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư.
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án thuộc các ngành, lĩnh vực thiết yếu, giải quyết nhiều kiến nghị của cử tri, gồm: Y tế, giáo dục, giao thông vận tải.
- Thời gian bố trí vốn để hoàn thành dự án theo tiến độ thực hiện được cấp có thẩm quyền quyết định nhưng không vượt quá thời gian bố trí vốn tối đa theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP , trong đó đối với dự án nhóm B có tổng mức đầu tư trên 800 tỷ đồng: không quá 8 năm, dự án nhóm B có tổng mức đầu tư dưới 800 tỷ đồng: không quá 05 năm, dự án nhóm C: không quá 03 năm.
Trường hợp đặc biệt vì lý do khách quan bất khả kháng, không bố trí đủ vốn theo thời gian quy định nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định kéo dài thời gian bố trí vốn đối với các dự án nhóm B, C thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy chế này theo thẩm quyền và sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
- Bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư cho các dự án do cấp mình quản lý để lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định dự án đầu tư công theo quy định.
b) Thứ tự ưu tiên trong giao, điều chỉnh chi tiết vốn đầu tư công.
- Trong từng ngành, lĩnh vực việc bố trí vốn cho các dự án thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:
+ Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2016.
+ Bố trí vốn đối ứng cho các dự án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo quy định hiện hành.
+ Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt.
+ Dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này.
+ Dự án dự kiến khởi công mới trong giai đoạn 2016 - 2020 (đảm bảo bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư).
- Trong từng dự án, việc bố trí và giải ngân kế hoạch vốn phải thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:
+ Hoàn trả các khoản ứng trước vốn đầu tư.
+ Thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản. Các địa phương không được yêu cầu nhà thầu tự bỏ vốn chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án khi chưa được bố trí vốn, đảm bảo không phát sinh thêm nợ đọng xây dựng cơ bản so với số liệu nợ đọng đã được Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định đến thời điểm 31/12/2014.
+ Bố trí kế hoạch vốn cho khối lượng mới theo tiến độ đã được phê duyệt.
4. Sau khi đã phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016 cho các dự án đã đủ thủ tục đầu tư theo quy định hiện hành, nếu các địa phương không phân bổ hết số vốn đã được giao, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố thu hồi số vốn còn dư để bố trí cho các nhu cầu khác của thành phố.
Điều 6. Xử lý đối với các dự án chưa đủ thủ tục đầu tư
Các địa phương rà soát, hoàn chỉnh thủ tục đầu tư cho các dự án dự kiến bố trí vốn đầu tư công năm 2016 theo đúng hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 10638/BKHĐT-TH ngày 30/11/2015 về phân bổ vốn năm 2016 cho các dự án khởi công mới. Tuyệt đối không bố trí vốn đầu tư công năm 2016 cho các dự án chưa đủ thủ tục đầu tư.
Điều 7. Xử lý đối với các dự án đủ thủ tục đầu tư nhưng không được bố trí vốn năm 2016
Các địa phương rà soát, đánh giá khả năng hoàn thiện, mức độ hiệu quả của từng dự án thuộc thẩm quyền quản lý nhưng không được bố trí vốn năm 2016, từ đó thực hiện các giải pháp xử lý như sau:
a) Rà soát, xem xét phương án điều chỉnh giảm quy mô đầu tư phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn. Đối với những dự án có khả năng khai thác từng phần thì hoàn thiện đưa vào sử dụng từng hạng mục theo khả năng nguồn vốn cho phép; các hạng mục còn lại phải kiên quyết đình hoãn.
b) Đối với những dự án dở dang khác, xem xét khả năng chuyển đổi hình thức đầu tư, dừng việc đầu tư từ ngân sách nhà nước, đẩy mạnh huy động các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước để tiếp tục thực hiện dự án hoặc chấm dứt thực hiện dự án.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
a) Quyết định phân bổ chi tiết vốn đầu tư công của địa phương mình và gửi Quyết định kèm danh mục phân bổ chi tiết vốn để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước thành phố chậm nhất sau 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành quyết định.
b) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công định kỳ và đột xuất theo quy định hiện hành và theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm rà soát, kiểm tra kế hoạch phân bổ chi tiết vốn đầu tư công của các quận, huyện theo kế hoạch thường xuyên hoặc đột xuất kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố chân chính, xử lý các sai phạm (nếu có).
3. Kho bạc Nhà nước thành phố tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi theo quy định hiện hành, có quyền và trách nhiệm từ chối thanh toán cho các trường hợp không thực hiện đúng quy định tại Quy chế này và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
Chuyển giao các dự án đầu tư công do các Sở, Ban, ngành thành phố và các đơn vị trực thuộc Sở, Ban, ngành thành phố làm chủ đầu tư (trừ các dự án đã được Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt là dự án trọng điểm của thành phố hàng năm) cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện làm chủ đầu tư và chịu trách nhiệm xem xét, bố trí vốn đầu tư công để triển khai thực hiện các dự án này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm toàn diện về:
a) Giao, điều chỉnh và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công của địa phương mình theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành, quy định tại Quy chế này và phù hợp với mục tiêu, nhu cầu của địa phương, trong đó đảm bảo giải quyết tốt các vấn đề bức xúc của địa phương.
b) Quyết định đầu tư các dự án đầu tư công theo thẩm quyền.
c) Tổ chức thực hiện dự án theo tiến độ và đảm bảo chất lượng công trình theo quy định.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao: Hướng dẫn, kiểm tra các địa phương thực hiện phân bổ, quản lý vốn đầu tư công năm 2016; hướng dẫn quy trình, thủ tục bàn giao các dự án đầu tư đang thực hiện dở dang, các dự án đang đề xuất chủ trương đầu tư từ các Sở, Ban, ngành thành phố và các đơn vị trực thuộc Sở, Ban ngành thành phố về Ủy ban nhân dân các quận, huyện làm chủ đầu tư.
3. Giao Sơ Tài chính, Kho bạc Nhà nước thành phố ban hành văn bản hướng dẫn về quy trình, thủ tục, hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công của các quận, huyện, đảm bảo thực hiện được ngay khi Quy chế được ban hành.
4. Ủy ban nhân dân thành phố khuyến khích các địa phương tăng thu ngân sách để bổ sung vốn đầu tư công từ nguồn vượt thu ngân sách theo quy định.
Giao Sở Tài chính chủ trì cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất việc bổ sung vốn đầu tư công từ nguồn tăng thu cho các địa phương thực hiện vượt dự toán thu ngân sách được giao, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
5. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình hình thực hiện Quy chế; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định việc bổ sung vốn đầu tư công cho từng quận, huyện theo các quy định hiện hành./.
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch đầu tư công năm 2021 Ban hành: 09/12/2020 | Cập nhật: 06/02/2021
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2020 về Chương trình giám sát năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII Ban hành: 21/07/2020 | Cập nhật: 28/10/2020
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2020 về Chương trình giám sát năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 11/08/2020
Nghị quyết 81/NQ-CP năm 2020 về phê duyệt kết quả pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật đối với các chủ đề: Bổ trợ tư pháp; Hình sự; Kế toán, kiểm toán; Thống kê và 24 đề mục Ban hành: 25/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2020 về đặt tên các tuyến đường và điều chỉnh chiều dài tuyến đường trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 15/05/2020 | Cập nhật: 15/12/2020
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2020 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 09/06/2020
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về phê chuẩn tổng quyết toán thu, chi ngân sách thành phố Hà Nội năm 2018 Ban hành: 04/12/2019 | Cập nhật: 27/02/2020
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2019-2020, sáp nhập xã Mỹ Phước vào thị trấn Mỹ Phước, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang Ban hành: 24/10/2019 | Cập nhật: 15/11/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về sắp xếp, sáp nhập và đổi tên gọi các thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh thừa Thiên Huế Ban hành: 19/08/2019 | Cập nhật: 10/12/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về điều chỉnh kế hoạch vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 01/08/2019 | Cập nhật: 15/07/2020
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 thông qua mức giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đến năm 2020 Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 21/08/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về sáp nhập xóm, tổ dân phố tại một số xã, phường, thị trấn thuộc thành phố Thái Nguyên, huyện Đồng Hỷ và huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 23/07/2019 | Cập nhật: 16/09/2020
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về chủ trương thành lập thị trấn Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái Ban hành: 31/07/2019 | Cập nhật: 04/09/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 (lần 2) do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 31/07/2019 | Cập nhật: 06/07/2020
Nghị quyết 23/NQ-HĐND bổ sung danh mục dự án cần thu hồi đất, mức vốn bồi thường, giải phóng mặt bằng năm 2019 và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 21/08/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Danh mục dự án cần thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2019 Ban hành: 12/12/2018 | Cập nhật: 04/01/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2018 về phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương tỉnh An Giang năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 21/01/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 01/03/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2018 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 Ban hành: 08/12/2018 | Cập nhật: 10/06/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2018 sửa đổi Nghị quyết 30/NQ-HĐND về danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum để Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh thực hiện Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 24/08/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2018 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam năm 2019 Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 22/02/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về Chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre năm 2018 Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 03/01/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 thông qua điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 19/06/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa năm 2018 Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 11/09/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về phê duyệt tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức hội có tính chất đặc thù năm 2018 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về phê chuẩn quyết toán ngân sách năm 2016 của thành phố Cần Thơ Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 24/01/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về điều chỉnh quyết toán ngân sách nhà nước thành phố Hải Phòng năm 2015 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 13/03/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 và danh mục công trình, dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai trong năm 2018 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/12/2017 | Cập nhật: 05/11/2018
Nghị quyết 81/NQ-CP năm 2017 về ký Bản ghi nhớ giữa Việt Nam - Indonesia về hợp tác giáo dục Ban hành: 22/08/2017 | Cập nhật: 23/08/2017
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Yên Bái Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 25/08/2017
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2016 về kế hoạch tổ chức kỳ họp thường lệ năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XV, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 30/12/2016
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2016 về nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ trong năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 18/03/2017
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2016 về thông qua dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 01/03/2017
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước; chi ngân sách địa phương năm 2015 của tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 15/03/2017
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 31/07/2017
Nghị quyết 23/NQ-HĐND phê duyệt tổng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2016 Ban hành: 08/08/2016 | Cập nhật: 04/07/2017
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2016-2020, tỉnh Hà Giang Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 27/09/2016
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 27/07/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2015 về kế hoạch đầu tư công thành phố Hải Phòng năm 2016 Ban hành: 18/12/2015 | Cập nhật: 18/08/2016
Nghị quyết 81/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2015 Ban hành: 02/12/2015 | Cập nhật: 03/12/2015
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2015 thông qua Đề án thí điểm “Sáp nhập và thành lập Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020” Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 16/08/2016
Công văn 10638/BKHĐT-TH năm 2015 về thời gian phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 -2020 và phân bổ vốn năm 2016 cho dự án khởi công mới do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 30/11/2015 | Cập nhật: 03/12/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 14/09/2015 | Cập nhật: 16/09/2015
Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm Ban hành: 10/09/2015 | Cập nhật: 14/09/2015
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2014 về Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 30/12/2014
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2014 về chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 04/02/2015
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Danh mục lĩnh vực ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (đầu tư trực tiếp và cho vay) của Quỹ Đầu tư phát triển Bắc Giang giai đoạn 2015 - 2018 Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 27/01/2015
Nghị quyết 81/NQ-CP năm 2014 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Quảng Trị Ban hành: 12/11/2014 | Cập nhật: 13/11/2014
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2013 về dự toán và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 12/05/2014
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2013 giao biên chế công, viên chức sự nghiệp Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 07/10/2013
Nghị quyết 81/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 27/06/2013 | Cập nhật: 28/06/2013
Nghị quyết 81/NQ-CP năm 2012 về Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo Kết luận 26-TB/TW sơ kết Chỉ thị 49-CT/TW về “xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” Ban hành: 04/12/2012 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2011 về phát triển nhân lực tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 25/10/2013
Nghị quyết 81/NQ-CP năm 2011 về phê chuẩn việc giảm số đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được bầu của Bạc Liêu nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 21/05/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2009 về Chương trình xây dựng Nghị quyết năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/12/2009 | Cập nhật: 21/04/2014
Nghị quyết 23/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 55/2005/NQ-HĐND phê chuẩn cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã Ban hành: 27/11/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 1997 về đề án, phương án và tờ trình trình bày tại kỳ họp thứ 7- Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khoá V Ban hành: 19/07/1997 | Cập nhật: 17/11/2012