Quyết định 3855/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Chương trình mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2015
Số hiệu: | 3855/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Thị Bích Ngọc |
Ngày ban hành: | 28/08/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3855/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2012 |
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 cùa Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương tình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Chỉ thị số 13-CT/TU ngày 09/6/2009 của Thành ủy Hà Nội về Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng về việc ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội Thành phố;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố ngày 13/7/2012 về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2015;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 771/TTr-STTTT ngày 14/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình mục tiêu Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2015.
Điều 2. Các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã căn cứ nội dung Chương trình, xây dựng kế hoạch chi tiết từng năm để triển khai thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các quận, huyện thị xã, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2012 – 2015
(Kèm theo Quyết định số 3855/QĐ-UBND ngày 28/8/2012 của UBND Thành phố)
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Chỉ thị số 13-CT/TU ngày 09/6/2009 của Thành ủy Hà Nội về Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng về việc ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội Thành phố;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2011/NQ-HĐND ngày 12/12/2011 của Hội đồng nhân dân Thành phố các Chương trình mục tiêu và danh mục các dự án trọng điểm giai đoạn 2011-2015.
Căn cứ Nghị quyết số 16/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố ngày 13/7/2012 về Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2015;
Căn cứ Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 10/6/2009 của UBND thành phố Hà Nội về ứng dụng Công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn Thành phố đến 2010, định hướng đến năm 2015;
Căn cứ Kế hoạch số 38-KH/BCĐ ngày 18/12/2011 của Ban chỉ đạo Chương trình số 08-CTr/TU của Thành ủy Hà Nội khóa XV về việc triển khai tổ chức thực hiện chương trình "Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011 - 2015".
1. Hạ tầng kỹ thuật:
a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin dùng chung của Thành phố:
- Hạ tầng mạng diện rộng (WAN) kết nối các cơ quan Chính quyền của Hà Nội đến 116 điểm (trong đó có 12 điểm kết nối WAN đầy đủ). Trên cơ sở hạ tầng mạng WAN, hệ thống giao ban trực tuyến trên mạng WAN của Thành phố đã triển khai xong tại 57 điểm, đã có đủ thiết bị phục vụ họp trực tuyến.
- Văn phòng UBND Thành phố đang triển khai thí điểm chữ ký số tại bộ phận văn thư của 05 đơn vị trên cơ sở hạ tầng bảo mật tại Văn phòng UBND Thành phố.
- Trung tâm đào tạo công nghệ thông tin và truyền thông đã lắp đặt xong hệ thống thiết bị công nghệ thông tin cùng các thiết bị khác, đưa vào hoạt động tháng 11/2011; Trung tâm nguồn lực chất lượng cao công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam - Ẩn Độ đã khánh thành 16/9/2011, đang chuyển giao công nghệ.
- Trung tâm dữ liệu Nhà nước của Thành phố đã khánh thành, đi vào hoạt động vào cuối năm 2011. Các hạng mục: đào tạo; nâng cấp mở rộng về kỹ thuật cổng giao tiếp điện tử; kiến trúc kỹ thuật chính quyền điện tử Hà Nội...bằng nguồn vốn WB sẽ hoàn thành trong năm 2012.
b) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin trong nội bộ các cơ quan nhà nước:
- Tỉ lệ bình quân máy tính/cán bộ toàn Thành phố đạt gần 90%, trong đó khối sở, ngành: 100%, khối UBND quận/huyện/thị xã: 87,28%.
- 22/22 sở, ngành và 29/29 quận, huyện, thị xã đã có mạng nội bộ (LAN) hoạt động và kết nối Internet băng thông rộng; 16/29 quận, huyện, thị xã đã thực hiện kết nối giữa UBND quận, huyện, thị xã với UBND phường, xã (ADSL-VPN).
- Có 65% đơn vị đã sử dụng thiết bị an toàn bảo mật Firewall cứng hoặc mềm; hầu hết các đơn vị đều đã sử dụng phần mềm diệt virus cho các máy trạm, trung bình mỗi đơn vị có khoảng 50% số máy trạm được cài đặt phần mềm diệt virus; có 4 đơn vị sử dụng thiết bị lưu trữ SAN và khoảng 30% số đơn vị đã có máy chủ backup dữ liệu.
2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ các cơ quan nhà nước:
- Ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước đã bám sát, phục vụ đắc lực các mục tiêu của chương trình cải cách hành chính. Thành phố đã tập trung đầu tư xây dựng và triển khai các ứng dụng đáp ứng công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, chuyên môn nghiệp vụ và các dịch vụ hành chính công trực tuyến phục vụ tổ chức, công dân.
- Hệ thống giao ban trực tuyến của Thành phố đã hoàn thành và bắt đầu đi vào hoạt động.
- 22/22 sở, ban, ngành và 29/29 UBND quận huyện, thị xã đã được cấp hộp thư kỹ thuật, thư văn thư và công vụ (@hanoi.gov.vn); 5/22 sở, ban, ngành và 09/29 UBND quận, huyện xây dựng hệ thống thư điện tử nội bộ. Số lượng cán bộ công chức được cấp hộp thư điện tử chính thức để sử dụng trong công việc đạt 49%.
- Phần mềm dùng chung đã có 20/22 (91%) sở, ngành và 24/29 (82,75%) UBND quận, huyện, thị xã đang sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc và khoảng 25% cán bộ công chức sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc trong công việc tại các đơn vị; 39/51 (76.5%) đơn vị sử dụng phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức, 42/51 (82.35%) đơn vị sử dụng phần mềm quản lý Tài chính - Kế toán và 22/51 (43%) đơn vị sử dụng phần mềm Quản lý tài sản công.
- Một số phần mềm chuyên ngành đang được triển khai thí điểm như: Quản lý đơn thư khiếu nại tố cáo, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và và quyền sử dụng đất ở, Quản lý hộ tịch và đang phát huy hiệu quả tốt. Ngoài ra, còn rất nhiều các phần mềm chuyên ngành đặc thù khác được ứng dụng ở các sở, ban, ngành và các UBND quận, huyện, thị xã trực thuộc Thành phố.
- Các hệ thống thông tin quản lý đô thị địa chính, kinh tế và văn hóa xã hội đã và đang được xây dựng như: Hệ thống thông tin cấp đăng ký kinh doanh, hệ thống thông tin tài chính Thành phố Hà Nội, Hệ thống thông tin quản lý ngành Giáo dục và Đào tạo, ...Các cơ sở dữ liệu phục vụ cho 10 nhóm dịch vụ công cơ bản đã và đang được triển khai như: cơ sở dữ liệu dân cư của Thành phố, cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường, cơ sở dữ liệu quản lý tài sản công lĩnh vực hành chính sự nghiệp, cơ sở dữ liệu cấp phép xây dựng, cơ sở dữ liệu doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể, cơ sở dữ liệu về các chi nhánh, văn phòng đại diện nước ngoài, cơ sở dữ liệu cấp giấy đăng ký ô tô, xe máy,...
b) Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Website/cổng thông tin điện tử toàn Thành phố có 40 đơn vị đã có website, 19 đơn vị chạy thử nghiệm (21/22 sở, ngành và 19/29 quận, huyện, thị xã) cung cấp các thông tin về hoạt động của đơn vị và các dịch vụ hành chính công mức 1 và 2 gồm 621 dịch vụ công, trong đó: 252 thủ tục hành chính được cung cấp ở mức 2, 11 thủ tục hành chính được cung cấp ở mức 3 và 09 dịch vụ công mức 3 đang ở giai đoạn hoàn thiện. Có 8 website của sở, ngành và 6 website quận, huyện đã cung cấp tra cứu trạng thái hồ sơ thủ tục hành chính phục vụ tổ chức và công dân.
- Cổng Thông tin điện tử Hà Nội đã đổi mới về nội dung, về phương thức hoạt động, vận hành theo đúng Luật Công nghệ thông tin và Nghị định 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ; 100% thông tin chỉ đạo điều hành của UBND Thành phố được phép thông tin. 2254 thủ tục dịch vụ hành chính công được công bố trên cổng Giao tiếp điện tử Hà Nội. Trong đó có: 1563 dịch vụ mức 2 và 01 dịch vụ mức 3 (Dịch vụ đăng ký trực tuyến thành lập văn phòng nước ngoài tại Hà Nội của sở Công Thương). Dịch vụ liên thông cáp Đăng ký kinh doanh, mã số thuế của Sở Kế hoạch - Đầu tư và Cục Thuế, 6 dịch vụ của Sở Thông tin và Truyền thông đã được tích hợp trên cổng.
- 17/22 sở, ban, ngành (trừ Văn phòng UBND Thành phố,Văn phòng đoàn ĐBQH-HĐND, Ban Dân tộc, Thanh tra Thành phố) và 29/29 UBND quận, huyện, thị xã đã ứng dụng công nghệ thông tin trong bộ phận 1 cửa, 1 cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính. Trong đó có 04 Sở (Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Y Tế, Thông tin và Truyền thông) và 18 UBND quận, huyện, thị xã đã xây dựng bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả khá tốt; có 10 quận, huyện, thị xã (huyện Đan Phượng, thị xã Sơn Tây; các Quận: Tây Hồ, Cầu Giấy, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Thanh Xuân, Hoàn Kiếm, Hoàng Mai, Long Biên) đã trang bị bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính xuống xã, phường, thị trấn; 29/29 UBND quận, huyện, thị xã và 8/22 sở, ngành đang sử dụng phần mềm "Một cửa điện tử" hỗ trợ công tác tiếp nhận và giải quyết TTHC, trong đó có: 6 đơn vị đã tích hợp phần mềm "Một cửa điện tử" với website phục vụ công dân doanh nghiệp tra cứu trạng thái thủ tục hành chính (Các quận: cầu Giấy, Tây Hồ, Thanh Xuân, Đống Đa; các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Thông tin và Truyền thông); có 3 sở và 26/29 quận, huyện, thị xã đã tích hợp phần mềm "Một cửa điện tử" với các thiết bị (Kiosk/màn hình cảm ứng, máy quét mã vạch,...) phục vụ công tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính bước đầu có hiệu quả.
3. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin:
Trong những qua, nội dung chương trình đào tạo đã bám sát vào nhu cầu thực tế và đào tạo theo từng đối tượng với phương thức đào tạo tại chỗ, cầm tay chỉ việc đã mang lại hiệu quả tốt. Đã hoàn thành đạo tạo nâng cao kiến thức về hệ thống thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính cho 441 cán bộ chủ chốt các phòng/ban của các UBND huyện và xã, thị trấn của các huyện phía Tây; Đào tạo sử dụng hệ thống thư điện tử, phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc và khai thác thông tin trên Intemet cho 451 cán bộ, công chức; Đào tạo viết tin bài cho website, cung cấp các kiến thức về quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin, các kiến thức chung về an toàn và bảo mật thông tin cho gần 200 cán bộ công chức các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã. Ngoài ra còn tổ chức đào tạo, tập huấn những kỹ năng nâng cao về quản trị mạng, sử dụng MS Access, thiết kế website cho cán bộ công nghệ thông tin.
Hầu hết cán bộ công chức trong các cơ quan nhà nước của Thành phố đều biết sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản, thư điện tử trong công việc, truy cập website tra cứu thông tin.
Công tác tuyên truyền thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước được truyền tải thông qua nhiều hình thức như: truyền hình, tập san, trao giải thưởng ứng dụng công nghệ thông tin,...
Hiện toàn Thành phố đã có 48/51 sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã có cán bộ chuyên trách có bằng đại học, cao đẳng hoặc trung cấp về công nghệ thông tin. Một số đơn vị có trung tâm hoặc một bộ phận chuyên trách về ứng dụng công nghệ thông tin như: Văn phòng UBND Thành phố, Sở: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học Công nghệ, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo.
Triển khai Kế hoạch số 70/KH-UBND của UBND Thành phố về đào tạo nhân lực chủ chốt cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội năm 2010, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Trung tâm chính phủ điện tử Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức đào tạo cho 90 cán bộ chủ chốt; 30 cán bộ được đào tạo tại Singapore.
4. Đánh giá kết quả thực hiện:
a) Kết quả đạt được:
Sau hơn 3 năm, ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước Hà Nội đã có bước tiến quan trọng từ tản mạn, thiếu đồng bộ, một nửa số huyện "trắng" công nghệ thông tin; đến nay, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tương đối hoàn chỉnh, đồng bộ ở các Sở, Ngành, UBND cáp Huyện, các phần mềm dùng chung bước đầu sử dụng có hiệu quả. Theo Báo cáo đánh giá chỉ số mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông Việt Nam năm 2011 của Ban chỉ đạo Quốc gia về công nghệ thông tin và truyền thông dành cho khối các tỉnh/thành phố (công bố vào tháng 8/2011) Thành phố Hà Nội xếp thứ 7 về xếp hạng chung, thứ 3 về hạ tầng kỹ thuật, thứ 32 về hạ tâng nhân lực, thứ 27 về ứng dụng, thứ 7 về môi trường tổ chức và chính sách trên 63 tỉnh/thành phố cả nước.
b) Một số hạn chế:
- Công tác đầu tư hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin ở các đơn vị chưa đồng bộ, chưa khép kín mạng WAN đến cấp xã; Hầu hết các xã, phường, thị trấn đều chưa được đầu tư công nghệ thông tin. Kết nối liên thông giữa các sở, ban, ngành chưa được thực hiện (trừ Tài chính, Kho bạc, Kế hoạch Đầu tư, Thuế); các phần mềm chuyên ngành chưa được đầu tư thích đáng.
- Hệ thống bảo mật an ninh, an toàn thông tin chưa tốt.
- Các cơ quan nhà nước chưa tận dụng hết hạ tầng thiết bị công nghệ thông tin đã được đầu tư để nâng cao hiệu quả sử dụng của đơn vị. Tỷ lệ cán bộ công chức thường xuyên sử dụng thư điện tử chưa cao, ứng dụng phần mềm quản lý văn bản điều hành tác nghiệp chủ yếu để quản lý văn bản đi đến.
- Hệ thống thông tin phục vụ cán bộ công chức, công dân, doanh nghiệp chưa được đầu tư xây dựng một các có hệ thống.
- Hầu hết các Website, cổng thông tin của các đơn vị chỉ đạt mức 1, 2 (chủ yếu công bố thông tin).
- Triển khai cung cấp 10 nhóm dịch vụ công mức 3 theo Kế hoạch 80/KH-UBND chưa thực hiện được ở tất cả các sở, ngành mới chỉ dừng ở mức thí điểm.
- Công tác đào tạo tổ chức thực hiện yếu kém thậm chí cơ quan chủ trì đào tạo vi phạm pháp luật
- Chưa xây dựng xong quy hoạch công nghệ thông tin, nên đầu tư tản mạn, thiếu thống nhất và thiếu đồng bộ.
c) Nguyên nhân hạn chế:
- Nhận thức của cán bộ lãnh đạo, cán bộ chủ chốt về công nghệ thông tin trong cải cách hành chính chưa sâu sắc, nhất là các cấp huyện; chưa có sự quan tâm đúng mức cho chỉ đạo, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị mình.
- 50% các đơn vị vẫn chưa xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin đến năm 2015; Thiếu những cơ chế, quy định, hướng dẫn cụ thể, chỉ đạo quyết liệt ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
- Các chuẩn trong việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin chưa được ban hành.
- Ứng dụng công nghệ thông tin chưa được quy hoạch, đồng bộ ở phạm vi Thành phố.
- Công tác tuyên truyền về ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính, về dịch vụ công chưa tốt.
- Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội nên dẫn đến việc triển khai mua sắm các thiết bị Công nghệ thông tin bị dừng lại.
- Việc triển khai các ứng dụng Công nghệ thông tin từ các Bộ, Ngành Trung ương xuống đến các Sở Ngành Thành phố chưa phân cấp rõ ràng dẫn đến đầu tư chồng chéo nên triển khai các dịch vụ công nhiều Sở chưa thực hiện được.
III- Mục tiêu của Chương trình:
1. Mục tiêu tổng quát:
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin, tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử Thủ đô đạt mức 3.
- Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ của các cơ quan nhà nước, hướng tới nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động.
- Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng cho người dân và doanh nghiệp, làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
- Nâng cao nhận thức của các cán bộ lãnh đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền về tầm quan trọng của ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đầy đủ và sâu sắc hơn và coi đó là nhiệm vụ hàng đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô.
- Thành phố Hà Nội sẽ đi đầu cả nước về chỉ số mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông, về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng nhân lực, ứng dụng, môi trường tổ chức và chính sách.
2. Chỉ tiêu cụ thể: Đến cuối năm 2015 đạt được một số chỉ tiêu sau:
2.1- Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước:
- Đối với các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp Huyện: 100% đơn vị hoàn thiện hạ tầng mạng nội bộ, kết nối với mạng WAN của Thành phố, bảo đảm các điều kiện kỹ thuật cho các cuộc họp giao ban trực tuyến với UBND Thành phố, trang bị máy tính cho 100% cán bộ, công chức, viên chức.
- Đối với UBND cấp Xã: 80% các đơn vị hoàn thiện hạ tầng mạng nội bộ, kết nối với mạng WAN của Thành phố và trang bị máy tính cho 100% cán bộ công chức.
- Trung tâm dữ liệu Nhà nước Thành phố đảm bảo hạ tầng kỹ thuật tích hợp, vận hành các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và phần mềm dùng chung, các dịch vụ công trực tuyến của Thành phố.
2.2- Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước đồng bộ, hiệu quả:
a- Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội cơ quan nhà nước:
50% các cuộc họp giao ban giữa UBND Thành phố với các cơ quan nhà nước trực thuộc Thành phố được thực hiện trên môi trường mạng.
100% cán bộ, công chức, viên chức của Thành phố được cấp hộp thư điện tử và sử dụng thư điện tử trao đổi thông tin trong công việc; 100% Sở, Ban, Ngành, UBND cấp Huyện và 50% UBND cấp xã sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc; 80% các văn bản, tài liệu chính thức được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử.
100% hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức của Thành phố được quản lý chung trên môi trường mạng.
Hầu hết các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu trọng điểm được tích hợp tại trung tâm dữ liệu Thành phố.
80% Sở, Ban, Ngành, UBND cấp Huyện và 30% UBND cấp Xã hoàn thành xây dựng cơ quan điện tử.
b- Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp:
100% Sở, Ban, Ngành và UBND cấp Huyện có Website/cổng thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin và các dịch vụ công trực tuyến theo quy định.
100% Sở, Ban, Ngành, UBND cấp Huyện và 50% UBND cập Xã ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin tại bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết Thủ tục hành chính.
100% các Chi cục hải quan thực hiện Thủ tục Hải quan điện tử.
80% số hồ sơ kê khai thuế của doanh nghiệp, 30% số hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, cấp giấy đăng ký mới xe ô tô, cấp giấy phép lái xe của người dân và doanh nghiệp được thực hiện qua mạng.
100% kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu, thông báo mời sơ tuyển, kết quả đấu thầu, danh sách nhà thầu tham gia được đăng tải trên mạng.
c- Nguồn nhân lực ứng dụng Công nghệ thông tin:
100% cán bộ lãnh đạo của các cơ quan nhà nước được đào tạo về Chính quyền điện tử và về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo điều hành.
100% Sở, Ban, Ngành và các UBND cấp Huyện có cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin và có cán bộ hoặc bộ phận chuyên trách công nghệ thông tin.
100% cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin có trình độ cao đẳng hoặc tương đương trở lên và thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao để có đủ năng lực đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước hoạt động tốt.
IV. Nội dung, nhiệm vụ chủ yếu:
1. Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước:
Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước của Thành phố và giao ban trực tuyến với HĐND -UBND Thành phố.
2. Phát triển các hệ thống thông tin và các cơ sở dữ liệu quan trọng tích hợp vào trung tâm dữ liệu Thành phố nhằm tạo môi trường làm việc điện tử giữa các cơ quan nhà nước:
Xây dựng, hoàn thiện các hạ tầng thông tin quan trọng, phát triển các cơ sở dữ liệu dùng chung về con người, đất đai, tài chính, công nghiệp và thương mại và lĩnh vực khác. Tích hợp các hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động quản lý, điều hành chung của cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp như: Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc, Thư điện tử, Hệ thống giao ban trực tuyến, cổng thông tin điện tử, Kinh tế - xã hội, Quy hoạch kiến trúc, Tài nguyên và môi trường, Dân cư, Hộ tịch và một số lĩnh vực khác.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước đồng bộ hiệu quả:
a- Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước:
Triển khai các phần mềm dùng chung cho tất cả các cơ quan nhà nước của Thành phố như: Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc, thư điện tử, chứng thực chữ ký số...; xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các ứng dụng chuyên ngành của các Sở, Ban, Ngành theo hướng hiệu quả hơn, mở rộng kết nối.
b- Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
Hoàn thành mở rộng Cổng giao tiếp điện tử Thành phố Hà Nội trên nền tảng công nghệ hiện đại, tích hợp các ứng dụng và dịch vụ công trực tuyến.
Cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức 3 và một số dịch vụ mức 4:
+ Khai thuế và nộp thuế qua mạng internet.
+ Thủ tục Hải quan điện tử
Xây dựng, hoàn thiện hạ tầng bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính và ứng dụng phần mềm 1 cưa điện tử tại các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp Xã.
100% cán bộ, công chức, viên chức của Thành phố sử dụng thành thạo máy tính, các ứng dụng dùng chung và các ứng dụng chuyên ngành khác trong công việc.
Xây dựng các hạ tầng thông tin kết nối, tổng hợp thông tin tử các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp Huyện đế phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Tăng cường hiệu quả các kênh tiếp nhận ý kiến góp ý, các chuyên mục hỏi đáp trực tuyến người dân và doanh nghiệp về hoạt động giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
4. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin:
Tập trung vào một số nội dung chính như: Đào tạo nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước; bồi dưỡng nâng cao nhận thức về cơ quan điện tử, chính quyền điện tử cho cho cán bộ, công chức, viên chức; cập nhật công nghệ mới cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin; đào tạo lãnh đạo thông tin cho các cơ quan nhà nước của Thành phố; đào tạo các kiến thức về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ phụ trách công nghệ thông tin của các Sở, Ban, Ngành, ƯBND cấp Huyện đảm bảo đủ năng lực quản lý các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị.
Tổ chức đào tạo bằng nhiều hình thức để cung cấp nguồn nhân lực công nghệ thông tin đủ về số lượng, cao về trình độ và chất lượng, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
V. Các giải pháp chủ yếu thực hiện Chương trình:
1- Chỉ đạo, điều hành:
- Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã kiện toàn Ban chỉ đạo công nghệ thông tin cùa đơn vị mình, nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo các cấp về ứng dụng công nghệ thông tin.
- Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã xây dựng chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị mình đến năm 2015.
2- Các cơ chế, chính sách cần ban hành:
- Xây dựng hướng dẫn triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 sau khi được HĐND Thành phố thông qua và UBND Thành phố phê duyệt.
- Ban hành Quy định về quản lý điều hành chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội.
- Ban hành quy chế vận hành, khai thác Trung tâm dữ liệu nhà nước Thành phố Hà Nội và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và các phần mềm dùng chung, mạng WAN của Thành phố đảm bảo an toàn thông tin.
- Ban hành hướng dẫn hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin: hướng dẫn tiêu chuẩn mô hình "Cơ quan điện tử" các cấp; các quy định về an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước; xây dựng các quy định về quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử, các chính sách nhằm giảm giấy tờ, tăng cường chia sẻ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội.
- Ban hành văn bản quy định về tài chính phù hợp đặc thù ứng dụng công công nghệ thông tin, bảo đảm kinh phí cho ứng dụng công nghệ thông tin.
- Ban hành các chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ công nghệ thông tin giỏi trong nước và nước ngoài; các văn bản, quy chế về việc đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ công chức Thành phô về lĩnh vực công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng. Ưu tiên biên chế cán bộ công nghệ thông tin cho cơ quan nhà nước, sửa đổi và ban hành văn bản nâng mức khung chế độ ưu đãi với cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin.
- Ban hành văn bản quy định cán bộ công chức phải thành thạo các kỹ năng cơ bản về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành, xử lý công việc chuyên môn, nghiệp vụ.
3- Tăng cường giám sát, đánh giá:
- Thường xuyên rà soát tiến độ triển khai kế hoạch và kiểm tra tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước của Thành phố.
- Hướng dẫn, thực hiện công tác đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước trên cơ sở thực hiện kế hoạch của Thành phố và của các đơn vị, mức độ sử dụng và hài lòng của người dân đối với các dịch vụ hành chính công để có những giải pháp thúc đẩy kịp thời.
- Xếp hạng ứng dụng công nghệ thông tin và tổ chức trao giải thưởng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố nhầm động viên, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả.
4- Nâng cao nhận thức:
- Tăng cường công tác tuyên truyền về dịch vụ công trực tuyến nhằm tăng cường tỉ lệ giao dịch qua mạng giữa người dân, doanh nghiệp với Chính quyền Thành phố trên báo, đài Trung ương và Hà Nội.
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức và các lợi ích trong việc xây dựng Chính quyền điện tử cho cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp.
- Tăng cường hợp tác để học tập kinh nghiệm trong nước và quốc tế trong phát triển chính phủ điện tử.
-Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng bằng nhiều hình thức .
5. Kinh phí thực hiện:
5. 1. Tổng mức đầu tư cho giai đoạn 2012 - 2015: 894.30 tỷ đồng.
5. 2. Nguyên tắc phân bổ kinh phí:
a) Ngân sách Thành phố:
- Nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu của Thành phố: Đảm bảo cho đầu tư cho xây dựng, phát triển các hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm dùng chung và đào tạo phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin của Thành phố hoặc đầu tư trọng điểm được UBND Thành phố quyết định; Hỗ trợ các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc, tổ chức đoàn thể chính trị xã hội, Công an, Bộ Tư lệnh Thủ đô.
- Nguồn kinh phí chi thường xuyên (chi ngoài định mức): Đảm bảo cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo trì hệ thống, duy trì, triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin cho các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của Thành phố. Nguồn kinh phí bố trí giao trong dự toán chi thường xuyên (ngoài định mức) hàng năm của các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể.
b) Ngân sách quận, huyện, thị xã:
UBND quận, huyện, thị xã chủ động bố trí ngân sách cho đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc nhằm đảm bảo đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo trì, duy trì hệ thống, triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị thuộc UBND quận, huyện, thị xã.
c) Phân bổ theo lĩnh vực:
Lĩnh vực |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
Tổng số |
Hạ tầng |
119,56 |
101,08 |
81,17 |
45,82 |
347,63 |
Ứng dụng |
52,21 |
158,14 |
140,46 |
145,63 |
496,44 |
Đào tạo |
1,00 |
3,00 |
3,00 |
3,00 |
10,00 |
Quản lý |
8,14 |
12,35 |
10,58 |
9,16 |
40,24 |
d) Phân bổ theo phân cấp:
Lĩnh vực |
Thành phố |
Cấp huyện và Cấp xã |
Tổng số |
Hạ tầng |
269,94 |
77,69 |
347,63 |
Ứng dụng |
385,50 |
110,93 |
496,43 |
Đào tạo |
10,00 |
|
10,00 |
Quản lý |
40,24 |
|
40,24 |
Tổng Số |
705,68 |
188,62 |
894,30 |
VI. Thời gian, tiến độ thực hiện:
1. Giai đoạn 2012-2013: Xây dựng, phát triển và hoàn thiện hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin tạo nền tảng xây dựng "Cơ quan điện tử":
- Hoàn thành Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin của Thành phố đến 2020, tầm nhìn đến 2030; hoàn thành xây dựng chiến lược, lộ trình, kiến trúc công nghệ thông tin và truyền thông thành phố Hà Nội; xây dựng và ban hành các văn bản: Quy định về quản lý điều hành chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội; kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố năm 2012 và 2013; các quy định về quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử, các chính sách nhằm giảm giấy tờ, tăng cường chia sẻ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội; Các quy định về an toàn thông tin trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước.
- 100% hệ thống mạng nội bộ của các Sở, Ban, Ngành, UBND quận, huyện, thị xã và 100% UBND xã, phường, thị trấn kết nối WAN; kết nối WAN Thành phố với mạng truyền số liệu của Chính phủ.
- Xây dựng Trung tâm dữ liệu Nhà nước Hà Nội là hạ tầng đảm bảo tích hợp, vận hành các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm dùng chung, chuyên ngành, các dịch vụ công trực tuyến, sao lưu, bảo mật các dữ liệu của Thành phố.
- 50% số Sở, Ban, Ngành kết nối mạng với tất cả các đơn vị trực thuộc; 40% số UBND xã, phường, thị trấn hoàn thiện mạng nội bộ.
- 100% số cán bộ công chức, viên chức làm việc trong các Sở, Ban, Ngành, UBND quận, huyện, thị xã và 70% số cán bộ công chức, viên chức làm việc trong các UBND phường, xã, thị trấn được trang bị máy tính phục vụ công tác;
- 100% Sở, Ban, Ngành và UBND quận, huyện, thị xã đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật phục vụ họp giao ban trực tuyến với UBND Thành phố; đạt tỷ lệ 20% số cuộc họp giao ban giữa UBND Thành phố với các cơ quan nhà nước trực thuộc Thành phố được thực hiện trực tuyến qua mạng.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước của Thành phố được cấp hộp thư điện tử và sử dụng thư điện tử trong công việc.
- Triển khai phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc đến 30% số UBND xã, phường, thị trấn; đạt tỷ lệ 60% số văn bản, tài liệu trao đổi chính thức giữa các cơ quan nhà nước của Thành phố hoàn toàn dưới dạng điện tử;
- Triển khai các phần mềm chuyên ngành dùng chung: đơn thư khiếu nại tố cáo, quản lý hộ tịch đến tất cả các quận, huyện, thị xã; xây dựng các phần mềm dùng chung, chuyên ngành khác. Xây dựng các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu: Hệ thống thông tin Quản lý văn bản các cấp tích hợp toàn Thành phố, cấp giấy phép đăng ký kinh doanh và cơ sở dữ liệu doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể, Kinh tế -Xã hội, Thư điện tử Thành phố, Cổng giao tiếp điện tử Thành phố Hà Nội, Quản lý thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Thành phố, Quản lý Văn hóa - Thể thao - Du lịch, Mạng thông tin điện tử phục vụ trao đổi thông tin giữa Thành ủy-HĐND-UBND Thành phố, Các dự án đầu tư và nguồn vốn đầu tư từ nguồn ngân sách, Dữ liệu tin học đối với các khu đô thị mới và dự án phát triển nhà ở trên địa bàn Thành phố, Quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin của thành phố Hà Nội, Quản lý Bảo hiểm thành phố Hà Nội, Quản lý quốc phòng Thủ đô, Quản lý hộ tịch và Dân cư giai đoạn 2; các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
- Phối hợp với Ban Cơ yếu chính phủ triển khai ứng dụng chứng thực chữ ký số của Thành phố trong giao dịch hành chính của các cơ quan nhà nước.
- 100% Sở, Ban, Ngành, UBND quận, huyện, thị xã có Trang thông túi điện tử/cổng thông tin điện tử; 100% các Sở, Ban, Ngành, UBND quận, huyện, thị xã và 25% số UBND xã, phường, thị trấn ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, sử dụng phần mềm "một cửa điện tử" liên thông kết nối với các phần mềm tác nghiệp chuyên ngành, kết nối với Trang thông tin điện tử/cổng thông tin của đơn vị và các thiết bị (máy quét mã vạch, kiosk/màn hình cảm ứng. hệ thống nhắn tin qua điện thoại di động,...) phục vụ công dân và doanh nghiệp.
- Hoàn thành mở rộng, hoàn thiện cổng giao tiếp điện tử Thành phố cung cấp 100% dịch vụ công mức 2, 6 nhóm dịch vụ công cơ bản và 10 dịch vụ đặc thù khác mức 3, 2 dịch vụ công mức 4 (đạt 10% số hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, cấp giấy đăng ký mới xe ô tô, cấp giấy phép lái xe của người dân và doanh nghiệp, 50% số hồ sơ Khai thuế và nộp thuế của doanh nghiệp được nộp qua qua mạng. 100% Chi cục Hải quan thực hiện Thủ tục hải quan điện tử); 100% thông tin về kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu, thông báo mời sơ tuyển, kết quả đấu thầu, danh sách nhà thầu tham gia được đăng tải trên mạng.
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản quản lý điều hành "Cơ quan điện tử" và "Chính quyền điện tử", các kĩ năng sử dụng phần mềm quản lý văn bản, thư điện từ, khai thác lưu trữ, tài nguyên Internet cho 50% số cán bộ lãnh đạo các cấp của Thành phố (Bí thư và Phó bí thư đảng các cấp, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND các cấp, Giám đốc và Phó giám đốc của các Sở, Ban, Ngành), 50% số cán bộ chủ chốt và 70% số công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước; bồi dưỡng các kiến thức về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin cho 100% số cán bộ phụ trách công nghệ thông tin tại các Sở, Ban, Ngành, UBND quận, huyện, thị xã và 20% sô ƯBND xã, phường; đào tạo cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin cho 50% số Sở, Ban, Ngành, UBND quận, huyện, thị xã.
- Năm 2012 xây dựng điểm mô hình cơ quan điện tử các cấp và đến hết năm 2013 có 40% số Sở, Ban, Ngành, UBND quận, huyện, thị xã và 10% số UBND xã, phường, thị trấn hoàn thành xây dựng "Cơ quan điện tử".
2. Giai đoạn 2014-2015: Đẩy mạnh xây dựng "Cơ quan điện tử" tiến tới xây dựng Chính quyền điện tử Thủ đô:
- Xây dựng và ban hành các văn bản, chính sách: Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước Thành phố năm 2014, 2015; các văn bản quy định về tài chính phù hợp đặc thù ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm kinh phí thường xuyên cho ứng dụng công nghệ thông tin; chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ công nghệ thông tin giỏi trong nước và nước ngoài; các văn bản quy định quy chế về việc đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ công chức Thành phố về lĩnh vực công nghệ thông tin; quy định về biên chế cán bộ công nghệ thông tin cho các cơ quan nha nước và khung chế độ ưu đãi với cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin; Văn bản đưa tiêu chí thành thạo các kỹ năng cơ bản về sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành, xử lý công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong tiêu chuẩn bắt buộc trong đề bạt và bổ nhiệm đối với cán bộ, công chức.
- Triển khai mạng WAN của Thành phố tới 100% UBND xã, phường, thị trấn còn lại; 100% số Sở, Ban, Ngành kết nối mạng với tất cả các đơn vị trực thuộc; 80% số UBND xã, phường hoàn thiện mạng nội bộ.
- 100% số cán bộ công chức, viên chức làm việc trong các Sở, Ban, Ngành, UBND quận, huyện, thị xã và UBND phường, xã, thị trấn được trang bị máy tính phục vụ công tác;
- 100% cán bộ công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước của Thành phố được cấp hộp thư điện tử và sử dụng thư điện tử trong công việc
- Triển khai hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc đến 50% số UBND xã, phường, thị trấn; đạt tỷ lệ 90% số văn bản, tài liệu trao đổi chính thức giữa các cơ quan nhà nước của Thành phố hoàn toàn dưới dạng điện tử; tiếp tục xây dựng các phần mềm chuyên ngành đặc thù theo nhu cầu ứng dụng của các Sở, Ban, Ngành, UBND quận huyện, thị xã.
- 50% số cuộc họp giao ban giữa UBND Thành phố với các cơ quan nhà nước trực thuộc Thành phố được thực hiện trực tuyến qua mạng.
- Hoàn thành triển khai ứng dụng xác thực chữ kí số trong giao dịch hành chính trên mạng giữa các cơ quan nhà nước của Thành phố.
- Tiếp tục xây dựng các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu: Hệ thống thông tin Quản lý văn bản các cấp tích hợp toàn Thành phố, Kinh tế - Xã hội, Dữ liệu tin học đối với các khu đô thị mới và dự án phát triển nhà ở trên địa bàn Thành phố, Quy hoạch kiến trúc, Tài nguyên môi trường, Quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, Quản lý bảo hiểm xã hội, Mạng thông tin điện tử phục vụ trao đổi thông tin giữa Thành ủy-HĐND-UBND Thành phố, Quản lý Bảo hiểm thành phố Hà Nội, Quản lý quốc phòng Thủ đô, Dân cư giai đoạn 2, Cán bộ công chức viên Thành phố, quản lý hộ tịch; phát triển các hệ thống thông tin và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác phục vụ cung cấp các dịch vụ công; tích hợp hầu hết các hệ thống thông tin và sở dữ liệu đã được xây dựng tại Trung tâm dữ liệu Nhà nước Hà Nội. 50% số UBND xã, phường, thị trấn triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, kết nối phần mềm "một cửa điện tử" liên thông với các thiết bị tra cứu phục vụ công dân và doanh nghiệp.
- 100% Trang thông tin điện tử/cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định; cung cấp được 10 nhóm dịch vụ cơ bản và 20 dịch vụ đặc thù khác mức 3, tiếp tục cung cấp các dịch vụ mức 4 (đạt 30% số hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, cấp giấy đăng ký mới xe ô tô, cấp giấy phép lái xe của người dân và doanh nghiệp và 80% hồ sơ Khai thuế và nộp thuế của doanh nghiệp được thực hiện qua mạng) trên Cổng giao tiếp điện tử Thành phố.
- 100% cán bộ lãnh đạo, cán bộ chủ chốt, công chức, viên chức của Thành phố được đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ cho quản lý, điều hành và ra quyết định, phục vụ công dân và doanh nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức về quản lý hệ thống thông tin, các kiến thức về an toàn thông tin; các kĩ năng triển khai, quản trị, bảo trì các phần mềm đang được sử dụng trong cơ quan nhà nước và cập nhật các kiến thức mới về công nghệ thông tin cho 100% cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin. Tổ chức đào tạo cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin cho 100% Sở, Ban, Ngành và UBND quận, huyện, thị xã.
- 80% số Sở, Ban, Ngành, UBND quận, huyện, thị xã và 30% số UBND xã, phường, thị trấn hoàn thành xây dựng "Cơ quan điện tử".
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
Thường trực Ban Chỉ đạo Công nghệ Thông tin Thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã, đơn vị liên quan triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án công nghệ thông tin trên địa bàn Thành phố đã được phê duyệt đảm bảo sự đồng bộ, nhất quán của toàn bộ hệ thống.
Chủ trì xây dựng chương trình, nội dung đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước cho cán bộ, công chức, viên chức Thành phố;
Đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn Thành phố, đồng thời hướng dẫn và tổ chức thực hiện sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch hàng năm. Tăng cường mối quan hệ, tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương, đặc biệt là sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ và sự hỗ trợ, tăng cường năng lực quản lý, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chủ trì xây dựng các quy định về tiêu chuẩn trình độ, kỹ năng sử dụng phương tiện và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước của Thành phố.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, dự án công nghệ thông tin hàng năm trình UBND Thành phố xem xét, phê duyệt.
Phối hợp với các ngành có liên quan chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ trong Chương trình quốc gia phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn Thành phố.
Định kỳ hàng năm, báo cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước với UBND Thành phố và Bộ Thông tin Truyền thông theo quy định.
2. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đề xuất ban hành quy định về tài chính phù hợp đặc thù ứng dụng công công nghệ thông tin trên địa bàn Thành phố.
Bảo đảm cân đối ngân sách cho các chương trình, dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn Thành phố theo kế hoạch hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài Chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối tổng hợp kinh phí đầu tư hàng năm cho các dự án phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn Thành phố.
4. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, Ban, Ngành liên quan đề xuất các chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ công nghệ thông tin giỏi trong nước và nước ngoài; quy chế về việc đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ công chức Thành phố về lĩnh vực công nghệ thông tin; sửa đổi quy định nâng mức khung chế độ ưu đãi với cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin.
Chủ trì việc thực hiện chương trình cải cách hành chính, từng bước xây dựng chính quyền điện tử, đơn giản hóa thủ tục hành chính của Thành phố;
5. Các Sở, Ban, Ngành và các UBND quận, huyện, thị xã:
Căn cứ Chương trình và Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước của Thành phố giai đoạn 2012-2015, chủ động xây dựng, điều chỉnh kế hoạch và dự toán ngân sách ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin hàng năm gửi Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, cân đối trình UBND Thành phố phê duyệt trong dự toán ngân sách hàng năm của các đơn vị.
Kiểm tra, đánh giá và báo cáo định kỳ 6 tháng và đột xuất thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố.
Các đơn vị có trách nhiệm tổ chức, xây dựng và triển khai kế hoạch theo đúng tiến độ và quy định về quản lý ngân sách nhà nước/.
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2021 về ký Thỏa thuận sửa đổi Thỏa thuận Đa phương hóa sáng kiến Chiềng Mai Ban hành: 02/02/2021 | Cập nhật: 02/02/2021
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 04/09/2020 | Cập nhật: 21/09/2020
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2020 về thực hiện việc thu hẹp, giảm, xóa bỏ lối đi tự mở và các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 31/07/2020 | Cập nhật: 08/08/2020
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chỉ thị 21/CT-TTg về tăng cường phòng ngừa, xử lý hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản Ban hành: 06/07/2020 | Cập nhật: 10/09/2020
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 84/NQ-CP về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 Ban hành: 16/07/2020 | Cập nhật: 29/07/2020
Kế hoạch 80/KH-UBND về khuyến nông thành phố Hà Nội năm 2020 Ban hành: 16/04/2020 | Cập nhật: 04/05/2020
Kế hoạch 80/KH-UBND về thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật” trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020 Ban hành: 30/03/2020 | Cập nhật: 11/04/2020
Kế hoạch 70/KH-UBND về thực hiện công tác dân vận chính quyền năm 2020 Ban hành: 05/03/2020 | Cập nhật: 01/06/2020
Nghị quyết 11/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2020 Ban hành: 14/02/2020 | Cập nhật: 15/02/2020
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2020 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 Ban hành: 12/03/2020 | Cập nhật: 23/03/2020
Kế hoạch 70/KH-UBND về thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020 Ban hành: 11/02/2020 | Cập nhật: 14/04/2020
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2020 về triển khai Chiến lược phát triển ngành Nội vụ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2035 Ban hành: 27/02/2020 | Cập nhật: 26/03/2020
Kế hoạch 70/KH-UBND về công tác thi đua, khen thưởng năm 2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 14/01/2020 | Cập nhật: 31/03/2020
Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2019 về Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Cả Ban hành: 13/11/2019 | Cập nhật: 15/11/2019
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2019 về tuyên truyền, quảng bá ASEAN giai đoạn 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 20/09/2019 | Cập nhật: 03/01/2020
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 14/06/2019 | Cập nhật: 03/10/2019
Kế hoạch 70/KH-UBND thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2019 Ban hành: 10/06/2019 | Cập nhật: 27/06/2019
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2019 hành động thực hiện Đề án 1439 triển khai "Tuyên bố ASEAN về vai trò của nền công vụ làm chất xúc tác trong việc đạt được Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025" trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 20/06/2019 | Cập nhật: 28/06/2019
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 461/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 26/06/2019 | Cập nhật: 16/10/2019
Kế hoạch 80/KH-UBND về thu, nộp quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2019 Ban hành: 11/06/2019 | Cập nhật: 17/06/2019
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 03/05/2019 | Cập nhật: 03/09/2019
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2019 về đào tạo tiếng Anh cho lao động ngành du lịch Thanh Hóa giai đoạn 2019-2023 Ban hành: 25/03/2019 | Cập nhật: 27/04/2019
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2019 về đăng ký đất đai lần đầu đối với người sử dụng đất và người được nhà nước giao đất để quản lý trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 18/04/2019 | Cập nhật: 29/07/2020
Kế hoạch 70/KH-UBND về thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 Ban hành: 19/02/2019 | Cập nhật: 01/03/2019
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2018 về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 12/09/2018 | Cập nhật: 12/10/2018
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2018 thực hiện “Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật” giai đoạn năm 2018-2022 Ban hành: 24/08/2018 | Cập nhật: 21/09/2018
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 14/09/2018
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2018 về triển khai, sử dụng Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch của Bộ Tư pháp trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 02/07/2018 | Cập nhật: 14/09/2018
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình phối hợp 526/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 05/06/2018 | Cập nhật: 03/12/2018
Kế hoạch 70/KH-UBND về xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường trên địa bàn tỉnh Hòa Bình năm 2018 Ban hành: 23/05/2018 | Cập nhật: 30/07/2018
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án xây dựng và nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 01/06/2018 | Cập nhật: 07/09/2018
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2018 thực hiện trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 19/04/2018 | Cập nhật: 28/06/2018
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2018 về Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 03/04/2018 | Cập nhật: 28/06/2018
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2018 triển khai thực hiện Luật Thủy sản năm 2017 Ban hành: 05/04/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch Ban hành: 05/02/2018 | Cập nhật: 07/02/2018
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2017 thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững Ban hành: 25/09/2017 | Cập nhật: 04/10/2017
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 19/09/2017 | Cập nhật: 27/12/2017
Kế hoạch 70/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 14/CT-TTg về tập trung chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 21/07/2017 | Cập nhật: 26/09/2017
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2017 thực hiện thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 11/07/2017 | Cập nhật: 05/08/2017
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2017 triển khai thực hiện quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ địa bàn tỉnh Yên Bái đến năm 2020 Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 09/06/2017
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2017 thực hiện nâng cấp một số đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La đến 07/5/2019 Ban hành: 11/05/2017 | Cập nhật: 28/07/2017
Kế hoạch 80/KH-UBND đào tạo nghề nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017 Ban hành: 10/03/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 17/11/2016 | Cập nhật: 17/03/2017
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2016 thực hiện biện pháp quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 14/10/2016 | Cập nhật: 03/12/2018
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2016 triển khai thi hành các luật được Quốc hội và pháp lệnh được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Ban hành: 28/09/2016 | Cập nhật: 29/11/2016
Kế hoạch 70/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch 05 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; thi đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX Ban hành: 13/10/2016 | Cập nhật: 29/10/2016
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Quyết định 401/QĐ-TTg Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW Ban hành: 26/09/2016 | Cập nhật: 13/10/2016
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2016 thực hiện giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thủy giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 26/11/2016
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kết luận 02-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Ban hành: 12/07/2016 | Cập nhật: 19/08/2016
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 24/05/2016 | Cập nhật: 20/06/2016
Kế hoạch 80/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động phòng, chống mại dâm năm 2016 trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 16/06/2016 | Cập nhật: 13/07/2016
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2016 về tuyên truyền, phổ biến văn bản luật, pháp lệnh tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 13/05/2016 | Cập nhật: 26/05/2016
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020 Ban hành: 11/04/2016 | Cập nhật: 22/04/2016
Kế hoạch 70/KH-UBND về thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm 2016 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 18/03/2016 | Cập nhật: 10/06/2016
Kế hoạch hành động 80/KH-UBND năm 2015 về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 21/12/2015 | Cập nhật: 16/03/2016
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2015 về Triển khai thực hiện Chỉ thị 13/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính Ban hành: 25/11/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 71/2015/NĐ-CP Ban hành: 16/12/2015 | Cập nhật: 14/01/2016
Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2015 về Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật được thông qua tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIII Ban hành: 15/09/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2015 về cung cấp dịch vụ công trực tuyến của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 08/06/2015 | Cập nhật: 03/05/2018
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2015 xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật năm 2016 tỉnh Phú Yên Ban hành: 10/06/2015 | Cập nhật: 13/06/2015
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2015 đảm bảo tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 28/05/2015 | Cập nhật: 02/06/2015
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2015-2020 tỉnh Phú Yên Ban hành: 25/05/2015 | Cập nhật: 30/05/2015
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ” trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 -2020 Ban hành: 01/04/2015 | Cập nhật: 04/07/2015
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2015 về tổ chức thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) thành phố Hà Nội và lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016 cấp huyện Ban hành: 30/03/2015 | Cập nhật: 28/10/2015
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2014 thực hiện đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 Ban hành: 07/08/2014 | Cập nhật: 02/03/2015
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 62/2013/QH13 tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện Ban hành: 18/02/2014 | Cập nhật: 20/02/2014
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2013 thực hiện Quyết định 34/2013/QĐ-TTg về Chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nước Ban hành: 23/10/2013 | Cập nhật: 23/06/2015
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2013 thực hiện Quyết định 1110/2012/QĐ-TTg và 44/2012/QĐ-TTg về công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Ban hành: 01/07/2013 | Cập nhật: 19/05/2014
Kế hoạch 70/KH-UBND thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống tác hại thuốc lá đến năm 2020 tại thành phố Hà Nội Ban hành: 02/05/2013 | Cập nhật: 04/05/2013
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 12/03/2013 | Cập nhật: 27/07/2015
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Kế hoạch 80/KH-UBND thực hiện Kết luận 104-KL/TU bổ sung quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Chương trình hành động 06-CTR/TU để bảo đảm thực hiện tốt Nghị quyết 13-NQ/TW về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 Ban hành: 24/12/2012 | Cập nhật: 26/04/2013
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về Chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước năm 2013 Ban hành: 17/12/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND Chương trình xây dựng nghị quyết và Chương trình giám sát của HĐND tỉnh Thái Nguyên năm 2013 Ban hành: 15/12/2012 | Cập nhật: 02/05/2013
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách địa phương năm 2011 Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 15/02/2014
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về dự toán thu, chi ngân sách địa phương, mức bổ sung cho ngân sách huyện, thành phố (kể cả xã, phường, thị trấn) và phương án phân bổ ngân sách tỉnh Ninh Thuận năm 2013 Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 27/07/2015
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND thông qua dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013 Ban hành: 09/12/2012 | Cập nhật: 06/05/2013
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/12/2012 | Cập nhật: 02/01/2013
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND quy định giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 21/01/2013
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về giá đất tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013 Ban hành: 10/12/2012 | Cập nhật: 02/01/2013
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND quy định về mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 27/07/2019
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2013 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 28/07/2015
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang năm 2013 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 04/05/2013
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND Phê chuẩn điều chỉnh định mức phân bổ chi quản lý hành chính và sự nghiệp năm 2013 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 03/06/2015
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND quy định chế độ, định mức chi tiêu phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp thành phố Cần Thơ Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 27/12/2012
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 6 ban hành Ban hành: 05/10/2012 | Cập nhật: 19/11/2012
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND điều chỉnh địa giới hành chính huyện Sơn Tịnh, huyện Tư Nghĩa để mở rộng địa giới hành chính thành phố Quảng Ngãi và thành lập phường thuộc thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 05/10/2012 | Cập nhật: 06/06/2013
Kế hoạch 70/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 1474/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai Ban hành: 14/08/2012 | Cập nhật: 16/05/2013
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 28/2010/NQ-HĐND về chuyển đổi cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị sang loại hình công lập Ban hành: 17/08/2012 | Cập nhật: 03/07/2014
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND Quy định về đối tượng vận động, mức đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 20/07/2015
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND phê duyệt mức thu Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 18/12/2012
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND quy định mức học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập năm học 2012 - 2013 trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về Chương trình mục tiêu Thành phố “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2015” Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 06/08/2012
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND quy định mức chi cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 11/07/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về mức thu, quản lý và sử dụng phí tham quan khu di tích lịch sử - văn hoá Tháp Bà Ponagar và danh lam thắng cảnh Hòn Chồng do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa V, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 10/09/2012
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND quy định mức giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 05/09/2012
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh giai đoạn 2011-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa X, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 16/08/2012
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 4 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND cơ chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 14/06/2013
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND chính sách đào tạo nhân lực trình độ đại học, sau đại học tại trường Đại học Quảng Tây - Trung Quốc giai đoạn 2012 - 2016 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2012 thành lập thành phố Thủ Dầu Một thuộc tỉnh Bình Dương Ban hành: 02/05/2012 | Cập nhật: 04/05/2012
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2012 Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 05/08/2013
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND về Chương trình mục tiêu và danh mục dự án trọng điểm của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 01/06/2012
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND quy định mức chi khen thưởng thành tích thi đấu thể thao, chế độ ưu đãi và trợ cấp đẳng cấp đối với vận động, huấn luyện viên và điều chỉnh Phụ lục 1 Nghị quyết 21/2008/NQ-HĐND của thành phố Cần Thơ Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 05/01/2013
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND về chương trình giải quyết việc làm tỉnh Sơn La năm 2012 Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 01/04/2013
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND thông qua bảng giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 19/12/2012
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 Ban hành: 11/12/2011 | Cập nhật: 20/06/2013
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND về định mức chi công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 24/12/2011
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND về định mức chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và định mức phân bổ chi ngân sách cấp dưới năm 2012 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 15/05/2013
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách tỉnh năm 2010 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 14/06/2013
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 04/08/2014
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND quy định mức chi đối với công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 09/07/2014
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND về chế độ khen thưởng đối với tác giả, nhóm tác giả đạt Giải báo chí Trần Mai Ninh và Giải Văn học Lê Thánh Tông Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 03/07/2015
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, công an xã do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 20/09/2012
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND về sửa đổi và bãi bỏ chính sách, chế độ chi tiêu đối với ngành Giáo dục và Đào tạo Ban hành: 13/07/2011 | Cập nhật: 18/08/2017
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển điện lực giai đoạn 2011 - 2015, xét đến năm 2020 Ban hành: 19/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2013
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020 Ban hành: 16/07/2011 | Cập nhật: 31/03/2015
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 19/NQ-HĐND về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và phí vệ sinh phục vụ cho dự án cải thiện vệ sinh môi trường thành phố Nha Trang do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa V, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) tỉnh Hà Nam Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 16/03/2013
Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 25/02/2011
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND về hỗ trợ mức kinh phí xây dựng nhà văn hóa xóm, tổ dân phố trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 25/03/2011 | Cập nhật: 25/06/2013
Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 27/08/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 06/03/2010
Quyết định 1605/QĐ-TTg tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho ông Trần Văn Thành, Giám đốc Công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước Waseco, Tổng Công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước và Môi trường Việt Nam Ban hành: 26/11/2007 | Cập nhật: 29/11/2007
Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 19/04/2007