Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2014 thực hiện đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020
Số hiệu: 70/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn Người ký: Tô Hùng Khoa
Ngày ban hành: 07/08/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Trật tự an toàn xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 07 tháng 8 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Thực hiện việc đổi mới công tác cai nghiện ma tuý nhằm đổi mới về nhận thức, nghiện ma tuý là bệnh mãn tính do rối loạn của não bộ; cai nghiện ma tuý được hiểu là một quá trình lâu dài bao gồm tổng thể các can thiệp, hỗ trợ về y tế, tâm lý, xã hội làm thay nhận thức, hành vi nhằm giảm tác hại của nghiện ma tuý và giảm trình trạng sử dụng trái phép ma tuý.

2. Yêu cầu

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ các ban, ngành, đoàn thể, các tầng lớp nhân dân về đổi mới nhận thức và đổi mới công tác cai nghiện ma tuý.

- Nâng cao chất lượng các hoạt động tư vấn y tế, dạy nghề, lao động trị liệu, rèn luyện sức khoẻ nhằm giúp người nghiện phục hồi cả về nhận thức, tâm lý, thể chất và hành vi.

- Xây dựng hệ thống mạng lưới chuyên môn, nghiệp vụ về cai nghiện và quản lý sau cai từ tỉnh đến cơ sở, tạo động lực mạnh mẽ trong việc triển khai kết nối, cung cấp dịch vụ kịp thời, đúng đối; tổ chức các hoạt động đạt hiệu quả và chuyển biến rõ nét.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dự phòng và điều trị nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy, kìm chế sự gia tăng số người nghiện mới, góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội và nâng cao sức khỏe cộng đồng; tạo điều kiện để người nghiện tái hòa nhập cộng đồng, hỗ trợ người nghiện tiếp cận với các dịch vụ điều trị nghiện thành công.

- Thực hiện đa dạng hóa các biện pháp và mô hình điều trị nghiện bao gồm điều trị nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và điều trị nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (gọi tắt là Trung tâm). Tăng dần điều trị nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, giảm dần điều trị nghiện bắt buộc tại Trung tâm với lộ trình phù hợp. Điều trị nghiện bắt buộc chỉ áp dụng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính. Tạo điều kiện cho người nghiện dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ điều trị nghiện thích hợp tại cộng đồng.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn đến năm 2015

- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 60% cán bộ chính quyền các cấp và 40% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết cơ bản về nghiện ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị nghiện.

- Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 60% cán bộ tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo kiến thức cơ bản về điều trị nghiện; 40% cán bộ làm công tác tư vấn về dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo và được cấp chứng chỉ; 60% cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện có đầy đủ văn bằng, chứng chỉ theo quy định về điều trị nghiện.

- Nâng tỷ lệ số người nghiện được điều trị so với số người nghiện có hồ sơ quản lý từ 13,5% (cai bắt buộc 160 người, cai tự nguyện 100 người tương đương 260 người/1.921 người) hiện nay lên 30% vào năm 2015 trong đó, giảm tỷ lệ điều trị bắt buộc tại Trung tâm từ 58,4% hiện nay xuống còn 4% vào năm 2015.

- Phấn đấu người nghiện hòa nhập cộng đồng có việc làm khoảng 10% trở lên.

b) Giai đoạn 2016 - 2020

- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 100% cán bộ chính quyền các cấp và 80% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết cơ bản về nghiện ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị nghiện.

- Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 90% cán bộ tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo kiến thức cơ bản về điều trị nghiện; 100% cán bộ làm công tác tư vấn về dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo và được cấp chứng chỉ; 100% cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện có đầy đủ văn bằng chứng chỉ theo quy định về điều trị nghiện.

- Nâng tỷ lệ số người nghiện được điều trị so với số người nghiện có hồ sơ quản lý (ước tính dự báo đến năm 2020 khoảng 4.000 người) từ 30% vào năm 2015 lên 70% vào năm 2020 (tương đương 2.800 người) trong đó, giảm tỷ lệ điều trị bắt buộc tại Trung tâm từ 4% vào năm 2015 xuống còn 1% vào năm 2020.

- Tăng tỷ lệ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng có việc làm từ 10% vào năm 2015 lên 30%.

III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Phát triển các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện

a) Mục đích: Hình thành mạng lưới các cơ sở điều trị nghiện có đủ năng lực, đáp ứng nhu cầu đa dạng về dịch vụ điều trị nghiện; tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiện ma túy tiếp cận và sử dụng dịch vụ.

b) Nguyên tắc

- UBND tỉnh thành lập và có chính sách khuyến khích các tổ chức cá nhân thành lập các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện.

- Số lượng, quy mô, vị trí của các cơ sở phải phù hợp với nhu cầu điều trị và tình hình thực tế tại địa phương, bảo đảm thuận lợi cho người bệnh, tránh dàn trải lãng phí.

+ Cơ sở do Nhà nước thành lập dựa trên cơ sở vật chất, tổ chức, nguồn nhân lực sẵn có của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và ngành Y tế tại địa phương.

+ Cơ sở do tổ chức cá nhân thành lập (cơ sở dân lập): Là cơ sở kinh doanh có điều kiện, thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

c) Chức năng, nhiệm vụ của cơ sở điều trị nghiện tự nguyện: Cung cấp dịch vụ tư vấn, khám và điều trị toàn diện cho người nghiện ma túy với các phương pháp điều trị thích hợp cho từng người.

d) Tổ chức sắp xếp, phát triển cơ sở điều trị nghiện tự nguyện

- Thực hiện lộ trình chuyển đổi dần Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội thành cơ sở điều trị nghiện tự nguyện.

+ Cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trung tâm, đáp ứng yêu cầu của công tác điều trị nghiện; tổ chức sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ của Trung tâm để bảo đảm các điều kiện theo quy định về điều trị nghiện.

+ Lộ trình thực hiện

* Giai đoạn đến năm 2015: Chuyển đổi 50% công suất của Trung tâm chuyển sang điều trị nghiện tự nguyện.

* Giai đoạn 2016 - 2020: Chuyển đổi 95% công suất của Trung tâm sang cơ sở điều trị nghiện tự nguyện.

- Phát triển và hoàn thiện các cơ sở điều trị thay thế thành cơ sở điều trị nghiện tự nguyện nhằm cung cấp dịch vụ toàn diện cho người nghiện

+ Rà soát các cơ sở điều trị nghiện thay thế, cơ sở Y tế (Trung tâm y tế huyện) có thể tham gia công tác điều trị nghiện tự nguyện tại các huyện, thành phố để cải tạo, nâng cấp và giao nhiệm vụ về điều trị nghiện tự nguyện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

+ Cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị và đào tạo, bồi dưỡng sắp xếp đội ngũ cán bộ đáp ứng đầy đủ các quy định của cơ sở điều trị nghiện tự nguyện.

+ Lộ trình thực hiện

Giai đoạn đến năm 2015: Thành lập mới 02 cơ sở điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện đặt tại Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh; Trung tâm Y tế huyện Văn Lãng và thành lập 02 cơ sở cấp phát thuốc tại Trạm Y tế phường Đông Kinh - thành phố Lạng Sơn, 01 cơ sở cấp phát thuốc đặt tại Trung tâm Y tế huyện Cao Lộc. (theo Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 13/9/2013).

Giai đoạn 2016 - 2020: thành lập thêm 03 cơ sở điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện tại các huyện, thành phố; 02 cơ sở điều trị thay thế được nâng cấp thành cơ sở điều trị nghiện tự nguyện.

2. Phát triển điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng

a) Mục đích: Huy động các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ, giúp đỡ người nghiện nâng cao nhận thức, tuân thủ việc điều trị lâu dài tại cộng đồng.

b) Nguyên tắc thành lập

- Cơ sở, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ của điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng chủ yếu sử dụng Trạm y tế cấp xã để hoạt động, bảo đảm các điều kiện theo quy định của cơ sở cấp phát thuốc điều trị thay thế và các quy định về tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện.

- Căn cứ số lượng người nghiện ma túy tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định thành lập điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Khuyến khích các xã, phường, thị trấn có vị trí địa lý liền kề nhau liên kết thành lập điểm tư vấn chung.

- Cán bộ làm việc tại các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng chủ yếu là kiêm nhiệm và những người tình nguyện tham gia, không hưởng tiền lương, tiền công từ ngân sách nhà nước.

c) Nhiệm vụ của điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng: Tư vấn giúp người nghiện lựa chọn phương pháp điều trị nghiện thích hợp; tư vấn và hỗ trợ giúp người nghiện tuân thủ điều trị.

d) Lộ trình thực hiện

- Giai đoạn đến năm 2015: Thành lập 02 điểm cấp phát thuốc điều trị thay thế tại xã, phường, thị trấn trọng điểm về nghiện ma túy, trong đó lựa chọn 2 điểm để thực hiện thí điểm tư vấn, hỗ trợ điều trị cho người nghiện.

- Giai đoạn 2016 - 2020: Thành lập 03 điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng tại các xã phường có trên 50 người nghiện (theo quy định tại Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế).

3. Xây dựng và thực hiện kế hoạch tập huấn về dự phòng và điều trị nghiện

a) Mục đích: nhằm từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác điều trị cai nghiện tại địa phương.

b) Nội dung, đối tượng, hình thức và các bước triển khai đào tạo

- Nội dung, đối tượng và hình thức đào tạo

+ Đào tạo cơ bản về dự phòng và điều trị nghiện

Đối tượng: cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp tham gia công tác điều trị nghiện.

Hình thức: tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ làm việc trong lĩnh vực này.

+ Đào tạo về tư vấn điều trị nghiện

Đối tượng: Cán bộ làm công tác tư vấn tại các cơ sở điều trị nghiện, điểm chăm sóc, hỗ trợ, điều trị nghiện tại cộng đồng.

Hình thức: Tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng và cấp chứng chỉ về tư vấn điều trị nghiện.

+ Đào tạo về điều trị thay thế, điều trị hội chứng cai và các rối loạn tâm thần, thể chất ở người nghiện

Đối tượng: Cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện, điểm chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.

Hình thức: Tổ chức lớp đào tạo bồi dưỡng và cấp chứng chỉ về điều trị thay thế và điều trị cắt cơn nghiện.

- Các bước triển khai thực hiện:

+ Xây dựng chương trình khung và giáo trình đào tạo

* Chương trình khung và giáo trình đào tạo cơ bản về dự phòng và điều trị nghiện.

* Chương trình khung và giáo trình đào tạo về tư vấn điều trị nghiện.

* Chương trình khung và giáo trình đào tạo về điều trị thay thế, điều trị hội chứng cai.

c) Lộ trình thực hiện

- Giai đoạn đến năm 2015

+ Tổ chức đào tạo cho 60% cán bộ về dự phòng và điều trị nghiện; 60% cán bộ về điều trị nghiện bằng thuốc thay thế; 90% cán bộ tham gia thí điểm tư vấn về điều trị nghiện.

- Giai đoạn 2016 - 2020

+ Tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng cho 100% đội ngũ cán bộ các cơ sở điều trị nghiện, điểm chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.

IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức về nghiện ma túy, dự phòng và điều trị nghiện

a) Xây dựng chương trình, tài liệu truyền thông về ma túy, nghiện ma túy và các biện pháp dự phòng và điều trị nghiện phù hợp với đội ngũ cán bộ quản lý các cấp và các tầng lớp nhân dân.

b) Triển khai các hoạt động thông tin, truyền thông về dự phòng và điều trị nghiện tới các tầng lớp nhân dân với nhiều hình thức, nội dung đa dạng, phong phú.

2. Huy động nguồn lực cho công tác dự phòng và điều trị nghiện

a) Tăng cường hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước

- Tăng cường hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hệ thống các cơ sở điều trị nghiện để đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ.

- Có chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa để họ có điều kiện tiếp cận với dịch vụ về dự phòng và điều trị nghiện.

b) Huy động sự tham gia của cộng đồng, khuyến khích xã hội hóa công tác điều trị nghiện

- Khuyến khích các tổ chức phi chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và các cá nhân tham gia đầu tư, thành lập các cơ sở tư vấn dự phòng và điều trị nghiện, thành lập các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện.

- Khuyến khích đội công tác xã hội tình nguyện, các tổ chức tôn giáo, các câu lạc bộ, nhóm giáo dục đồng đẳng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia hỗ trợ, giúp đỡ người sử dụng ma túy tham gia chương trình dự phòng và điều trị nghiện.

c) Tăng cường sự phối hợp liên ngành và huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội

- Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền và sự tham gia của cả hệ thống chính trị đối với công tác dự phòng và điều trị nghiện.

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch liên ngành để triển khai công tác tư vấn dự phòng và điều trị nghiện, lồng ghép, phối hợp hiệu quả giữa các dịch vụ về phòng, chống HIV/AIDS; dịch vụ chăm sóc sức khỏe; dịch vụ hỗ trợ dạy nghề, vay vốn, tạo việc làm với dịch vụ tư vấn dự phòng và điều trị nghiện.

- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành trong công tác dự phòng và điều trị nghiện.

d) Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện

- Sắp xếp, bố trí lại và sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ cán bộ, nhân viên trong Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác điều trị nghiện.

- Khảo sát, xây dựng chương trình đào tạo về công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện gồm: dự phòng và điều trị nghiện ma túy; tư vấn điều trị ma túy; tiếp cận cộng đồng; sàng lọc đánh giá và xây dựng kế hoạch điều trị cá nhân cho người nghiện.

- Tăng cường, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý; cán bộ tham gia các tổ cai nghiện ma túy; đội công tác xã hội tình nguyện tại các xã, phường, thị trấn về dự phòng và điều trị nghiện.

- Tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp, các cơ sở dạy nghề tạo điều kiện cho người nghiện sau cai được vay vốn, học nghề và có việc làm ổn định.

3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu phương pháp điều trị nghiện: Nghiên cứu các phương pháp điều trị và triển khai thí điểm điều trị nghiện ma túy tổng hợp; ứng dụng các bài thuốc và các phương pháp y học trong điều trị và phục hồi chức năng cho người nghiện ma túy.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện kế hoạch đổi mới công tác cai nghiện ma túy được bố trí trong kinh phí chi thường xuyên hàng năm của các địa phương theo phân cấp quản lý của Luật ngân sách nhà nước; lồng ghép trong chương trình mục tiêu Quốc gia phòng chống ma túy, chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và các chương trình mục tiêu khác; huy động các nguồn lực xã hội; hợp tác Quốc tế và các nguồn hợp pháp khác.

2. Người tham gia điều trị chi trả một phần dịch vụ theo quy định. Nhà nước có chính sách hỗ trợ điều trị cho những đối tượng thuộc diện chính sách.

3. Nội dung và mức thu, chi, thanh quyết toán thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình hiện hành. (Kèm theo khái toán kinh phí phục vụ đổi mới công tác cai nghiện giai đoạn 2014-2020).

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

- Chủ trì xây dựng hệ thống văn bản chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch; dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm và theo giai đoạn gửi các cơ quan có thẩm quyền trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các ngành chức năng xây dựng quy hoạch hệ thống cơ sở điều trị nghiện.

- Hướng dẫn tổ chức triển khai thí điểm các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện, điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng;

- Xây dựng lộ trình chuyển đổi Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và cải tạo, nâng cấp, giao nhiệm vụ điều trị nghiện tự nguyện cho phù hợp với tình hình thực tế; Rà soát đánh giá nhu cầu điều trị nghiện tại các huyện, thành phố để xác định quy mô điều trị.

- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các cơ quan đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện; tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ tư vấn điều trị nghiện, cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội cấp huyện, cấp xã, các đội công tác xã hội tình nguyện, tổ công tác cai nghiện, cán bộ làm công tác cai nghiện tại Trung tâm cai nghiện;

- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế chính sách hỗ trợ người nghiện trong học nghề, tạo việc làm và tiếp cận các dịch vụ xã hội;

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch; định kỳ sơ kết 6 tháng và 1 năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Công an tỉnh

- Lồng ghép các hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy với các hoạt động của kế hoạch;

- Tổ chức đấu tranh, triệt xóa các đường dây, ổ nhóm, tụ điểm hoạt động mua bán ma túy, vận chuyển, sử dụng trái phép các chất ma túy; lập hồ sơ quản lý người nghiện và đề nghị các cơ quan liên quan thẩm định, quyết định đưa các người nghiện ma túy có hành vi ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội vào trung tâm chữa bệnh bắt buộc theo quy định của pháp luật. Khởi tố kịp thời các đối tượng phạm tội về ma túy để đưa ra truy tố, xét xử;

- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các cơ quan liên quan rà soát, phân loại người nghiện ma túy, hướng dẫn phân loại quản lý, kết hợp xây dựng xã phường thị trấn không có ma tuý với việc thành lập và duy trì các điểm tư vấn chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.

- Tăng cường quản lý địa bàn, quản lý đối tượng, giúp đỡ người nghiện điều trị tại cộng đồng.

3. Sở Y tế

- Hướng dẫn việc chẩn đoán và điều trị nghiện; nghiên cứu các phương pháp, bài thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn, chống tái nghiện; chủ trì trong việc quản lý, nhập khẩu, cung ứng và dự trữ thuốc điều trị nghiện.

- Chỉ đạo, hướng dẫn rà soát các cơ sở điều trị thay thế, cơ sở y tế (trung tâm y tế huyện) có thể tham gia công tác điều trị nghiện tự nguyện để cải tạo, nâng cấp và giao nhiệm vụ điều trị nghiện tự nguyện cho phù hợp với tình hình thực tế; phát triển các cơ sở điều trị bằng Methadone thành cơ sở điều trị nghiện toàn diện, cơ sở cấp phát thuốc thay thế thành các điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị tại cộng đồng; Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các địa phương triển khai mô hình thí điểm điều trị nghiện

- Thường xuyên chỉ đạo đơn vị y tế trong ngành, đặc biệt là trạm y tế xã, phường, thị trấn phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan triển khai các hoạt động điều trị nghiện và phục hồi sức khoẻ, chăm sóc y tế cho người nghiện ma tuý tại cộng đồng.

4. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan thực hiện việc kiện toàn tổ chức bộ máy, công chức, viên chức và hoạt động các cơ sở điều trị tự nguyện; xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong hệ thống cơ sở điều trị nghiện theo hướng dẫn về tổ chức bộ máy, cán bộ và hoạt động của các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện; hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và theo phân cấp hiện hành.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Công an tỉnh cân đối, phân bổ nguồn vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu, các chương trình mục tiêu quốc gia, ngân sách tỉnh để thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.

6. Sở Tài chính

Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn nội dung và mức chi thực hiện các nội dung hoạt động của Kế hoạch; chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan huy động các nguồn lực đầu tư cho thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục tiêu theo quy định của Luật Ngân sách.

7. Sở Giáo dục và Đào đạo

- Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao hiểu biết của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, sinh viên về tác hại của ma túy và biện pháp phòng chống ma túy; thực hiện hiệu quả việc dạy học thích hợp, lồng ghép các nội dung phòng, chống ma túy, tệ nạn xã hội vào các môn học và các hoạt động giáo dục.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành và các tổ chức có liên quan thực hiện các biện pháp phòng ngừa học sinh, sinh viên không tham gia vào các tệ nạn xã hội, đặc biệt là tệ nạn ma túy.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh, Đài Truyền thanh – Truyền hình các huyện, thành phố xây dựng các chương trình, chuyên trang, chuyên mục, tăng số lượng tin, bài…đổi mới các hình thức thông tin tuyên truyền, phổ bến đường lối chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước của tỉnh về công tác cai nghiện ma túy, góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng, tạo được sự đồng thuận của toàn xã hội trong công tác dự phòng và điều trị nghiện ma túy.

9. Sở Tư pháp

Phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện triển khai, tuyên truyền các văn bản pháp luật liên quan đến công tác dự phòng và điều trị nghiện.

10. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh

Phối hợp với các cơ quan chức năng đưa ra truy tố, xét xử kịp thời các vụ án liên quan đến tội phạm ma túy; tăng cường xét xử lưu động những vụ án trọng điểm để răn đe, phòng ngừa chung. Ra quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc đúng quy định.

11. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

Phối hợp với các cơ quan chức năng làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục cho cán bộ, chiến sĩ, gắn kết các hoạt động của đơn vị với công tác phòng, chống tệ nạn ma túy.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác dự phòng và điều trị nghiện trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý; xây dựng và triển khai kế hoạch hành động đến năm 2020 và kế hoạch hàng năm, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đánh giá việc thực hiện của UBND cấp xã;

- Chủ động bố trí kinh phí, nhân lực, vật lực cho công tác dự phòng và điều trị nghiện; Tổ chức sắp xếp điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các ngành, các cấp tại địa phương khảo sát đánh giá chính xác về tình hình nghiện ma túy trên cơ sở đó xây dựng và thực hiện đề án đổi mới hệ thống cơ sở điều trị nghiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện công tác cai nghiện, chỉ tiêu hỗ trợ, tạo việc làm cho người nghiện hòa nhập cộng đồng; căn cứ số lượng người nghiện ma túy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đề xuất Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định thành lập điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện phù hợp với tình hình thực tế.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh

- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc triển khai lồng ghép tuyên truyền, giáo dục phòng, chống tệ nạn ma túy gắn với việc thực hiện các phong trào, cuộc vận động của các tổ chức hội, đoàn thể,

- Phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức thành viên để tổ chức thực hiện Đề án 01 của chương trình 138 về phát động toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm; cảm hóa giáo dục, giúp đỡ người lầm lỗi tại gia đình và cộng đồng dân cư; xây dựng xã, phường, thị trấn, cơ quan doanh nghiệp, đơn vị không có tội phạm và tệ nạn xã hội gắn với năm nội dung của cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” trong giai đoạn mới.

Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, căn cứ nhiệm vụ được giao tiến hành xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình kết quả thực hiện, báo cáo về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Lạng Sơn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và cac Bộ, ngành Trung ương theo quy định./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tô Hùng Khoa

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN