Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2013 về triển khai sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Số hiệu: 89/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế Người ký: Phan Ngọc Thọ
Ngày ban hành: 28/08/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 89/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 28 tháng 08 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI SỬ DỤNG VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG TRONG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

- Căn cứ Quyết định số 121/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020;

- Căn cứ Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020;

- Căn cứ Chỉ thị s10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung;

- Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng về việc Quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng;

- Căn cứ Công văn số 896/BXD-VLXD ngày 1/6/2012 của Bộ Xây dựng về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ;

Trên cơ sở điều kiện tình hình thực tế của địa phương, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch về triển khai sử dụng vật liệu xây không nung (VLXKN) trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mc đích:

- Phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tập trung phát triển các loại vật liệu xây dựng mới chất lượng cao, công nghệ hiện đại, tiêu hao ít năng lượng, tài nguyên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường;

- Xác lập lộ trình sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng theo quy định và phù hợp với thực tế của địa phương;

- Phát triển sản xuất và sử dụng VLXKN để thay thế gạch đất sét nung, tiết kiệm đất nông nghiệp, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, giảm thiểu rác thải, các loại khí gây hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi trường; tận dụng tối đa các nguồn phế thải của các ngành công nghiệp khác, tiết kiệm than và các loại nhiên liệu hóa thạch khác;

- Khuyến khích việc đầu tư sản xuất và sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng đặc biệt là các loại VLXKN loại nhẹ.

2. Yêu cầu:

- Có tính khả thi, phù hợp với tiềm năng tài nguyên, nguyên liệu sản xuất sẵn có, quy hoạch phát triển công nghiệp VLXD, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và lộ trình chung của cả nước;

- Các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ quy định của Nhà nước về quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng, bảo vệ môi trường, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng và các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan; đồng thời phải được sự đồng thuận, nhất trí cao của các cấp, các ngành, người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.

II. L TRÌNH THC HIỆN

1. Các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước: Bắt buộc phải sử dụng VLXKN theo lộ trình:

+ Tại thành phố Huế phải sử dụng 50% VLXKN kể từ ngày 01/01/2014 và sử dụng 100% từ ngày 01/01/2015.

+ Tại các khu vực còn lại phải sử dụng tối thiểu 50% VLXKN kể từ ngày 01/01/2014 và sử dụng 100% từ ngày 01/01/2016.

2. Các công trình xây dựng từ 9 tầng trở lên không phân biệt nguồn vốn: Phải sử dụng tối thiểu 30% kể từ ngày 01/01/2014 và tối thiểu 50% kể từ ngày 01/01/2016 VLXKN loại nhẹ trong tổng số vật liệu xây (tính theo thể tích khối xây).

3. Các nội dung khác thực hiện theo quy định của Thông tư 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Đối với vật liệu xây không nung:

- Đơn giản tối đa các thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đăng ký sản xuất, kinh doanh VLXKN;

- Ưu tiên, miễn giảm tiền cho thuê đất làm mặt bằng xây dựng nhà xưởng sản xuất VLXKN theo quy định.

- Áp dụng chính sách thuế ưu đãi đối với các doanh nghiệp tham gia đầu tư sản xuất VLXKN ứng dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, cụ thể: Được ưu đãi về thuế hoặc miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại chương IV, Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế doanh nghiệp.

2. Đối với vật liệu xây nung:

- Các biện pháp hạn chế sản xuất: Tăng thuế tài nguyên là đất sét, tăng phí bảo vệ môi trường lên mức tối đa;

- Tổ chức sắp xếp lại các cơ sở sản xuất vật liệu xây nung theo hướng chuyển đổi sản phẩm sang VLXKN;

- Hạn chế cấp phép đầu tư mở rộng các cơ sở sản xuất vật liệu xây nung nhằm ngăn chặn việc lấy đất sản xuất nông nghiệp để sản xuất gạch;

- Không cấp phép đầu tư mới các cơ sở sản xuất vật liệu xây nung.

IV. T CHỨC THC HIỆN

1. Trách nhiệm chung của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện:

- Tăng cường công tác tuyên truyền cán bộ, nhân dân hiểu lợi ích của VLXKN; khuyến khích đầu tư sản xuất và sử dụng VLXKN, hạn chế sản xuất và sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn. Xây dựng lộ trình phù hợp với Kế hoạch này và chấm dứt sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò đứng liên tục trên địa bàn tỉnh trước ngày 01/01/2014.

- Thực hiện các nội dung trong Kế hoạch và chế độ báo cáo định kỳ về kết quả thực hiện; báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Xây dựng.

2. Đối với các ngành chức năng:

a) Sở Xây dựng:

- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định về sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng theo quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển VLXKN đến năm 2020 và Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng VLXKN và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung; Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng về việc Quy định sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng và Kế hoạch này;

- Rà soát, để tham mưu điều chỉnh Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng có liên quan đến VLXKN (đối với trường hợp cần thiết phải điều chỉnh), nhằm phát triển sản xuất VLXKN theo đúng quy hoạch, kế hoạch;

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành quy chuẩn địa phương đối với VLXKN;

- Phối hp với Sở Tài chính Công bố giá các loại VLXKN tại bảng Công bgiá VLXD của Liên sở Tài chính - Xây dựng để các chủ đầu tư tham khảo;

- Đôn đốc, theo dõi các đơn vị triển khai Kế hoạch này; chủ động tham mưu, đề xuất các biện pháp để Kế hoạch được thực hiện có hiệu quả; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện;

- Phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh các chính sách giúp các doanh nghiệp đang sản xuất VLXKN không hiệu quả chuyển đổi sản phẩm;

- Chủ trì đôn đốc, theo dõi và thúc đẩy các dự án sản xuất VLXKN trên địa bàn tỉnh;

- Thông báo về các đơn vị, địa chỉ cung cấp VLXKN khi các chủ đầu tư khi có nhu cầu.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Nghiên cứu, đề xuất, tham mưu UBND tỉnh bổ sung danh mục các dự án đầu tư sản xuất VLXKN ứng dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường thuộc dự án trọng điểm ưu tiên đầu tư giai đoạn 2013-2015 tại Quyết định số: 01/2013/QĐ-UBND ngày 05/01/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;

- Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển doanh nghiệp sản xuất VLXKN nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh để trình UBND tỉnh ban hành theo quy định tại Khoản 2, Điều 18, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ;

- Tham mưu UBND tỉnh về loại hình công trình sử dụng VLXKN trong quá trình thỏa thuận quy mô đầu tư;

- Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ hàng năm trước ngày 10 tháng 12 hoặc đột xuất để tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh về các nội dung:

+ Tình hình thực hiện các dự án đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất VLXKN, dự án chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN (nếu có);

+ Các chính sách ưu đãi đầu tư có thể áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất VLXKN và chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN để tuyên truyền, phổ biến cho các doanh nghiệp.

c) Sở Tài chính:

- Nghiên cứu, đề xuất, tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách cụ thể hỗ trợ về vốn cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư sản xuất VLXKN ứng dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường;

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu xây dựng, hoàn chỉnh các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN và các dự án sản xuất VLXKN phát triển;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh về nâng mức phí bảo vệ môi trường đối với việc khai thác đất sét làm gạch lên mức tối đa theo quy định;

- Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ hàng năm trước ngày 10 tháng 12 hoặc đột xuất về các nội dung được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch này để tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh.

d) Sở Công Thương:

- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định của nhà nước về quy trình kỹ thuật khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường nhằm giảm thiểu tai nạn lao động và tiết kiệm tài nguyên khoáng sản;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng các chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân sản xuất VLXKN, chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN quảng bá sản phẩm, đầu tư sản xuất trên địa bàn các tỉnh, trong nước và nước ngoài;

- Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp VLXKN khảo sát thị trường; tham dự hội chợ, triển lãm, diễn đàn đầu tư trong nước và nước ngoài;

- Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ hàng năm trước ngày 10 tháng 12 hoặc đột xuất về các hoạt động và chương trình xúc tiến đầu tư liên quan đến sản xuất và sử dụng VLXKN, chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN để tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh.

đ) Sở Khoa học và Công nghệ:

- Xây dựng, đề xuất, tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch, chương trình, biện pháp, cơ chế chính sách thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ;

- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất và nhập khẩu VLXKN, chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN thực hiện công bố hợp quy, hợp chuẩn đối với sản phẩm VLXKN theo quy định; đăng ký sở hữu trí tuệ đối với các sáng chế;

- Hướng dẫn áp dụng ưu đãi về chuyển giao công nghệ đối với các dự án đầu tư sản xuất VLXKN;

- Không sử dụng vốn khoa học hằng năm vào việc hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung;

- Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ hàng năm trước ngày 10 tháng 12 hoặc đột xuất để tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh về các nội dung:

+ Tình hình quản lý về công nghệ sản xuất VLXD và sản phẩm VLXKN, tỷ lệ nội địa hóa trong các dây chuyền sản xuất;

+ Các thông tin về chính sách ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực khoa học công nghệ có thể áp dụng trên địa bàn tỉnh.

e) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn để quản lí chặt chẽ, không cho phép sử dụng đất sản xuất nông nghiệp vào mục đích sản xuất gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh;

- Tăng cường kiểm tra việc quản lý khai thác và sử dụng tài nguyên để sản xuất gạch, kiểm tra về môi trường tại các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung, đặc biệt là tại các cơ sở sản xuất bằng lò thủ công hoặc lò thủ công cải tiến theo đúng các quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường;

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản, đất đai và môi trường tới các cấp chính quyền địa phương và người dân; Tăng cường các công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động khai thác khoáng sản, xử lí nghiêm các tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp luật về khoáng sản, đất đai và môi trường;

- Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ hàng năm trước ngày 10 tháng 12 hoặc đột xuất về các nội dung được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch này để tổng hp, báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh.

g) Cục Thuế tỉnh: Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất VLXKN, chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN chính sách ưu đãi về thuế nhập khẩu, thu nhập doanh nghiệp; ưu đãi như đối với các dự án thuộc Chương trình cơ khí trọng điểm đối với các dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung nhẹ và sản xuất gạch xi măng - cốt liệu công suất từ 7 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm trở lên theo Điểm 5.1 Khoản 4 Điều 1 Quyết định số 567/QĐ-TTg .

h) Ban Quản lý các Công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô:

- Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đảm bảo điều kiện về công nghệ, môi trường và quy mô được đầu tư các nhà máy sản xuất VLXKN, chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN theo quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh;

- Hướng dẫn các chủ đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý của mình tuân thủ quy định về sử dụng VLXKN trong công trình xây dựng theo quy định Kế hoạch này;

- Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ 06 tháng, năm trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 hoặc đột xuất về tình hình đầu tư, sản xuất vật liệu xây không nung, trình độ công nghệ của các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp để tổng hp báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh.

3. UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế:

- UBND thị xã Hương Trà chỉ đạo thực hiện xóa bỏ các lò thủ công tại xã Hương Vinh trong năm 2013;

- Chỉ đạo các cơ quan chức năng của huyện, thị xã, thành phố tăng cường việc kiểm tra thực hiện các quy định về sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng trên địa bàn theo Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển VLXKN đến năm 2020 và Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng VLXKN và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung; Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng về việc Quy định sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng và Kế hoạch này;

- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư sản xuất VLXKN trên địa bàn.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những khó khăn, vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
-
CT và các PCT UBND tnh;
-
Các s, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
-
UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế;
-
VP: CVP, các PCVP và CV;
-
Lưu VT, XD.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Ngọc Thọ

 





Quyết định 01/2013/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản Ban hành: 07/06/2013 | Cập nhật: 23/12/2013

Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản Ban hành: 24/04/2013 | Cập nhật: 01/06/2013

Quyết định 01/2013/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản của quận 8 Ban hành: 28/02/2013 | Cập nhật: 09/04/2013