Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Số hiệu: | 89/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Lâm Văn Bi |
Ngày ban hành: | 18/07/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tố tụng và các phương thức giải quyết tranh chấp, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 18 tháng 7 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2019 - 2022” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Thực hiện Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Cà Mau (sau đây viết tắt là Kế hoạch thực hiện Đề án 428) như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở để giải quyết kịp thời, hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở; góp phần tạo chuyển biến tích cực, toàn diện trong công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới; giảm số vụ việc phải đưa ra Tòa án và các cơ quan nhà nước giải quyết; tiết kiệm thời gian, chi phí của xã hội và của Nhà nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 1 (từ năm 2019 đến hết năm 2020):
- 95% tổ hòa giải ở cơ sở trở lên được củng cố, kiện toàn đủ số lượng, thành phần cơ cấu hòa giải viên theo quy định.
- Từ 60% - 75% hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành. Riêng các xã, phường, thị trấn được chọn làm điểm chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh đạt tỷ lệ 100%.
- Hết năm 2020, 100% đội ngũ tập huấn viên tỉnh và cấp huyện được tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu để hướng dẫn, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở.
- Đăng tải toàn bộ các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở, các ấn phẩm về hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp phát hành trên Trang thông tin điện tử Sở Tư pháp.
b) Giai đoạn 2 (từ năm 2021 đến hết năm 2022):
- 100% hòa giải viên ở cơ sở mới được bầu, bổ sung, kiện toàn hàng năm được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở của Bộ Tư pháp.
- 90% hòa giải viên ở cơ sở trở lên được tiếp cận và sử dụng Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở bằng các hình thức phù hợp để tự nâng cao năng lực, nghiệp vụ hòa giải.
- Từ 80% - 90% hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành.
- Hoàn thành việc thực hiện các hoạt động chỉ đạo điểm, tổng kết, rút kinh nghiệm và nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
II. PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Kế hoạch thực hiện Đề án 428 được triển khai thực hiện trong toàn tỉnh.
2. Cấp tỉnh chọn 03 đơn vị cấp xã làm điểm chỉ đạo thực hiện.
3. UBND cấp huyện căn cứ tình hình thực tế của địa phương chủ động chọn điểm chỉ đạo tại một số đơn vị cấp xã.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Phát hành Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở
a) Phát hành, hướng dẫn sử dụng Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải viên ở cơ sở do Bộ Tư pháp biên soạn cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở; các tài liệu hỗ trợ, tham khảo dành cho hòa giải viên ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2022.
b) Phát hành các tài liệu dành cho đội ngũ tập huấn viên (tài liệu về phương pháp hướng dẫn kỹ năng bồi dưỡng cho hòa giải viên, bài giảng mẫu, tài liệu hỗ trợ khác).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2021.
2. Xây dựng đội ngũ tập huấn viên có đủ khả năng, kiến thức, phương pháp để hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở
a) Xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh (từ 03 - 05 người); cấp huyện (từ 04 - 08 người)/huyện từ nguồn cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp; cán bộ, công chức thuộc tổ chức chính trị - xã hội tham gia công tác hòa giải ở cơ sở; báo cáo viên pháp luật và các cá nhân khác đáp ứng tiêu chuẩn làm hòa giải viên ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, cấp huyện; Hội Luật gia tỉnh, Đoàn luật sư tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019.
b) Tổ chức tập huấn phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên tỉnh và cấp huyện.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn luật sư tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 - 2022.
3. Thực hiện chỉ đạo điểm
a) Sở Tư pháp phối hợp UBND cấp huyện lựa chọn, thực hiện chỉ đạo điểm 03 đơn vị cấp xã (01 phường của thành phố Cà Mau, 01 xã của huyện Thới Bình và thị trấn Đầm Dơi, huyện Đầm Dơi).
- Hoạt động chỉ đạo điểm tập trung vào các nội dung sau:
+ Trên cơ sở rà soát, đánh giá thực trạng năng lực, trình độ của đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, tiến hành củng cố, kiện toàn tổ hòa giải, bầu bổ sung, thay thế hòa giải viên, bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở.
+ Hướng dẫn, tạo điều kiện cho đội ngũ luật sư, luật gia, người đang và đã từng là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, thẩm tra viên trong cơ quan tiến hành tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức có đủ tiêu chuẩn đang thường trú ở cơ sở tham gia làm hòa giải viên hoặc hỗ trợ pháp lý cho tổ hòa giải ở cơ sở.
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ cho hòa giải viên (tổ chức các lớp tập huấn, cấp phát Bộ tài liệu; tổ chức các cuộc hội nghị, tọa đàm, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm ...).
+ Xây dựng mô hình tổ hòa giải tiêu biểu xuất sắc.
+ Hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ nghiệp vụ thực hiện hòa giải các vụ việc phức tạp, tranh chấp tài sản có giá trị lớn và các trường hợp vi phạm pháp luật nhưng được miễn trách nhiệm hình sự do người bị hại tự nguyện hòa giải theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015); hướng dẫn, hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ nghiệp vụ thực hiện thủ tục đề nghị Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
+ Hỗ trợ, huy động nguồn lực xã hội nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên.
+ Định kỳ hàng năm thực hiện đánh giá hiệu quả công tác chỉ đạo điểm; biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với tổ hòa giải, hòa giải viên, cá nhân, tổ chức có đóng góp tích cực, hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh; UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2022.
b) UBND cấp huyện căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, chủ động lựa chọn một số đơn vị cấp xã để thực hiện chỉ đạo điểm, ưu tiên tập trung lựa chọn các xã chưa đạt tiêu chí về hòa giải ở cơ sở khi đánh giá xã, phường, thị trấn đạt Chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Các hoạt động chỉ đạo điểm gồm:
+ Bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ (tổ chức các lớp tập huấn, cấp phát tài liệu; tổ chức các buổi hội nghị, tọa đàm, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm...) cho hòa giải viên của các đơn vị cấp xã; hỗ trợ nguồn lực thực hiện hòa giải các vụ việc phức tạp, tranh chấp giá trị tài sản lớn, tranh chấp đất đai và các trường hợp vi phạm pháp luật nhưng được miễn trách nhiệm hình sự do người bị hại tự nguyện hòa giải theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.
+ Hỗ trợ, huy động nguồn lực xã hội nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên.
+ Các hoạt động khác phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
+ Định kỳ hàng năm thực hiện đánh giá hiệu quả công tác chỉ đạo điểm; biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với tổ hòa giải, hòa giải viên, cá nhân, tổ chức có đóng góp tích cực, hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Công an cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2022.
4. Xây dựng đội ngũ hòa giải viên có đủ tiêu chuẩn, năng lực đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở
a) Trên cơ sở rà soát, đánh giá, tiến hành bổ sung, thay thế hòa giải viên đối với những tổ hòa giải còn thiếu hòa giải viên hoặc có hòa giải viên hoạt động hiệu quả chưa cao; bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các năm tiếp theo.
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, cấp huyện và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các năm tiếp theo.
5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở
a) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc khai thác các cơ sở dữ liệu pháp luật liên quan đến công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 và các năm tiếp theo.
b) Đăng tải Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử Sở Tư pháp và UBND cấp huyện.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2020.
c) Số hóa và đăng tải các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng, các ấn phẩm khác về hòa giải ở cơ sở trên cơ sở dữ liệu về phổ biến, giáo dục pháp luật, trên mạng xã hội..., các phương tiện phát thanh, truyền hình.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan báo, đài tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 và các năm tiếp theo.
d) Tiếp nhận, xử lý thông tin hai chiều, hướng dẫn giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện hòa giải ở cơ sở, nhất là hòa giải các vụ việc khó, phức tạp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 - 2022 và các năm tiếp theo.
6. Các nhiệm vụ, giải pháp khác
a) Tổ chức hội nghị, tọa đàm giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm về thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở, trao đổi, đề xuất cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ những vướng mắc, bất cập, vấn đề mới phát sinh trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Huy động nguồn lực từ xã hội hỗ trợ hoạt động hòa giải ở cơ sở.
- Huy động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho công tác hòa giải ở cơ sở theo tinh thần nâng cao trách nhiệm xã hội của tổ chức, doanh nghiệp.
- Khuyến khích Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, các trung tâm tư vấn pháp luật, tổ chức hành nghề luật sư hỗ trợ tài liệu, tư vấn, tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho tổ hòa giải, hòa giải viên ở cơ sở; vận động và tạo điều kiện cho thành viên của tổ chức mình tham gia làm hòa giải viên ở cơ sở.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, cấp xã.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 - 2022 và các năm tiếp theo.
c) Kiểm tra, tổng kết việc thực hiện, tổ chức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng những hòa giải viên, tổ hòa giải ở cơ sở điển hình xuất sắc, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, Đoàn Luật sư tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
+ Kiểm tra: Hàng năm.
+ Tổng kết: Năm 2022.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm thực hiện
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để thực hiện Kế hoạch theo từng năm; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện; tổng kết Kế hoạch thực hiện Đề án 428, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện Đề án 428.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông triển khai tuyên truyền sâu rộng các nhiệm vụ theo Kế hoạch thực hiện Đề án 428, các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình hình, kết quả hòa giải ở cơ sở.
c) Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình hình triển khai thi hành pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
d) UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch thực hiện Đề án 428; bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tư pháp.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội thành viên, hàng năm phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng kết Kế hoạch thực hiện Đề án 428; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao; chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên ở địa phương phối hợp với UBND cùng cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ theo Kế hoạch thực hiện Đề án 428; tăng cường các hoạt động truyền thông về vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở; vận động, thuyết phục thành viên, hội viên và nhân dân giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thông qua hòa giải ở cơ sở.
3. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh phối hợp Sở Tư pháp tổ chức đào tạo đội ngũ tập huấn viên để thực hiện bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở; hướng dẫn, chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội Luật gia cấp huyện phối hợp với Phòng Tư pháp hỗ trợ thực hiện bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở, hỗ trợ cung cấp tài liệu, tổ chức xây dựng mô hình huy động luật gia, luật sư, thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký tòa án, kiểm sát viên hỗ trợ nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, phương, tổ chức, cá nhân cần kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để được hướng dẫn hoặc tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 428/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” Ban hành: 18/04/2019 | Cập nhật: 20/04/2019
Quyết định 428/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030 Ban hành: 18/03/2016 | Cập nhật: 23/03/2016
Quyết định 428/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 23/04/2008 | Cập nhật: 26/04/2008
Quyết định 428/QĐ-TTg năm 2007 thành lập Bệnh viện đa khoa Trung ương Quảng Nam trực thuộc Bộ Y tế Ban hành: 16/04/2007 | Cập nhật: 24/04/2007