Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị Quyết 12/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu: | 89/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Dương Tất Thắng |
Ngày ban hành: | 02/04/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/KH-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 02 tháng 4 năm 2019 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 12/NQ-CP NGÀY 19/2/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN 2019 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
Thực hiện Nghị Quyết số 12/NQ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 - 2021 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 12/NQ-CP); Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, với các nội dung như sau:
- Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 12/NQ-CP của Chính phủ; tăng cường chất lượng, hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước và công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các huyện, thành phố, thị xã trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông và ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông; xây dựng văn hóa giao thông trong cộng đồng,
- Huy động cả hệ thống chính trị tham gia công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, dành nguồn lực thỏa đáng cho công đảm bảo giao thông, nhằm mục đích bảo đảm giao thông thông suốt an toàn, thân thiện môi trường.
- Giảm tai nạn giao thông cả 3 tiêu chí của năm sau so với năm kế trước (số vụ, số người chết, số người bị thương) từ 5% -10%; không để xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng; hạn chế và giảm thiểu các vụ tai nạn giao thông liên quan đến xe ô tô vận tải hành khách.
- Các cấp, các ngành, Chính quyền địa phương các cấp bám sát nhiệm vụ, giải pháp về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 - 2021 tại Nghị quyết số 12/NQ-CP của Chính phủ và kế hoạch của UBND tỉnh xây dựng kế hoạch phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, ban, ngành, địa phương và triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời, hiệu quả.
- Các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Kế hoạch triển khai phải đảm bảo khả thi, có sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau, cùng hướng tới mục tiêu chung; bảo đảm đủ nguồn lực, phù hợp với tình hình thực tiễn của ngành, địa phương.
- Đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, đồng thời bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả giữa các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức, địa phương có liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch.
- Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác bảo đảm trật tự ATGT và chống ùn tắc giao thông, trước hết là chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành vận tải; điều khiển giao thông; giám sát, phát hiện và xử lý vi phạm về trật tự ATGT.
1. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; Kết luận số 45 - KL/TW ngày 01/02/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW; Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 - 2021.
2. Trên cơ sở chủ trương của Trung ương, tiếp tục hoàn thiện các văn bản của địa phương về bảo đảm trật tự an toàn giao thông; triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án chiến lược, quy hoạch quốc gia về giao thông vận tải có liên quan đến địa phương; lồng ghép mục tiêu an toàn giao thông, tránh ùn tắc giao thông trong các đề án chiến lược, quy hoạch của tỉnh.
3. Tiếp tục đổi mới phương pháp, không ngừng nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về an toàn giao thông; trật tự văn minh đô thị; kiên trì xây dựng văn hóa giao thông an toàn và thân thiện môi trường cho mọi tầng lớp nhân dân.
4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch, quản lý nhà nước trên các lĩnh vực giao thông vận tải, xây dựng, đất đai, các khu công nghiệp, đô thị và du lịch... có liên quan đến nhiệm vụ đảm bảo an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông. Quản lý chặt chẽ hoạt động xây dựng bảo đảm việc đầu tư xây dựng mới hoặc điều chỉnh, sắp xếp các khu công nghiệp, đô thị, các trung tâm thương mại, bến cảng, trường học, bệnh viện... phù hợp với năng lực kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải công cộng.
5. Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng gắn với công tác duy tu, bảo trì bảo đảm an toàn giao thông và khai thác có hiệu quả các công trình hiện có; nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
6. Tăng cường công tác quản lý phương tiện và người lái, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với công tác đảm bảo trật tự ATGT.
7. Tăng cường tuần tra, kiểm soát, sử dụng thiết bị công nghệ thông tin, kết nối chia sẻ dữ liệu nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm trật tự ATGT, nhất là các hành vi vi phạm về tốc độ, nồng độ cồn, chất ma túy, chất kích thích khi tham gia giao thông, các hành vi vận tải quá khổ, quá tải làm giảm tuổi thọ công trình và tiềm ẩn nguy cơ cao về tai nạn giao thông, nhất là xe công ten nơ, xe sơ mi rơ móoc, xe tải trọng lớn...; tổ chức thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh vận tải, công tác đào tạo, sát hạch, cấp đổi giấy phép lái xe, công tác đăng kiểm phương tiện cơ giới; xử lý chủ xe, lái xe vận tải hàng hóa, hành khách vi phạm tốc độ, thời gian lái xe liên tục...thông qua thiết bị giám sát hành trình cài đặt trên các phương tiện.
8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, các thành tựu của cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đối với công tác quản lý, điều hành, tổ chức giao thông, hướng dẫn người tham gia giao thông cũng như hỗ trợ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông, bảo đảm kịp thời nghiêm minh, tránh can thiệp trong kiểm tra xử lý.
9. Thực hiện đồng bộ các giải pháp, có cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển giao thông vận tải, như: khuyến khích hỗ trợ phát triển dịch vụ công cộng trong vận tải hành khách, nhất là hệ thống xe buýt, nhằm hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân, bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên đường giao thông nông thôn, ưu tiên kinh phí xóa bỏ các điểm đen, điểm tiền ẩn nguy cơ tai nạn giao thông...
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
a) Thực hiện trách nhiệm cơ quan thường trực về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kịp thời tham mưu UBND tỉnh triển khai công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh, phối hợp Ban An toàn giao thông tỉnh khâu nối tổ chức tốt công tác phối hợp giữa các ngành, chỉ đạo đôn đốc các địa phương trong công tác đảm bảo trật tự ATGT.
b) Tổ chức thực hiện đúng quy hoạch về phát triển mạng lưới giao thông vận tải đã được phê duyệt, thường xuyên rà soát để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra và theo dõi các địa phương thực hiện đúng quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông vận tải của các đơn vị đã được phê duyệt.
c) Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư hạ tầng giao thông đã được phê duyệt; khẩn trương hoàn thành đưa tuyến Quốc lộ ven biển vào sử dụng. Chỉ đạo, đôn đốc các địa phương đẩy nhanh tiến độ các dự án do các địa phương làm chủ đầu tư, tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lượng. Tiếp tục tham mưu cơ chế chính sách để thực hiện công tác xây dựng và bảo dưỡng thường xuyên hệ thống đường huyện, đường giao thông nông thôn.
d) Lập kế hoạch, phương án bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên tất cả các lĩnh vực về kết cấu hạ tầng giao thông, hành lang ATGT, quản lý vận tải, phương tiện và người lái:
- Tập trung nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông, tăng cường công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường thủy nội địa đối với các tuyến quốc lộ ủy thác và các tuyến đường tỉnh. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương thực hiện đúng quy trình công tác bảo trì đối với đường huyện, đường xã. Phối hợp với các địa phương tăng cường công tác bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường thủy nội địa và đường sắt. Kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo các địa phương ngăn chặn tình trạng trâu, bò thả rông trên các tuyến đường. Tổ chức kiểm tra, rà soát xử lý các bất hợp lý về tổ chức giao thông, bố trí cọc tiêu, biển bảo, hộ lan, kẻ vạch sơn, gờ giảm tốc đảm bảo theo quy chuẩn; có lộ trình lập hồ sơ xử lý kịp thời dứt điểm các điểm đen tai nạn giao thông trên các tuyến Quốc lộ ủy thác và đường tỉnh, đồng thời kiến nghị đề xuất Cục quản lý đường bộ II xử lý trên các tuyến Quốc lộ Trung ương quản lý; đối với các điểm đen tai nạn giao thông phải khắc phục kịp thời; phối hợp với ngành đường sắt và chính quyền địa phương xóa bỏ các lối đi tự mở qua đường sắt vào năm 2025, giảm tối thiểu 30% lối đi tự mở vào năm 2021.
- Tăng cường công tác quản lý phương tiện và người lái, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải, bốc xếp vận chuyển hàng hóa. Có giải pháp nâng tỷ lệ cấp phù hiệu cho phương tiện kinh doanh vận tải hàng hóa để thực hiện công tác quản lý. Chú trọng tái cơ cấu hệ thống dịch vụ vận tải, nâng cao năng lực, chất lượng, giảm giá vé thu hút hành khách để tăng tỷ trọng vận tải công cộng, giảm phương tiện cá nhân; tổ chức mở thêm các tuyến xe buýt, kết nối liên hoàn để phục vụ nhân dân thuận lợi, an toàn tạo thói quen sử dụng phương tiện công cộng; yêu cầu các đơn vị kinh doanh vận tải thường xuyên giáo dục nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ lái xe, phụ xe; có hình thức khen thưởng biểu dương kịp thời đối với gương người tốt, việc tốt và lên án, phê phán, xử lý kỷ luật đối với các cá nhân vi phạm. Nâng cao chất lượng đào tạo lái xe, nhất là nội dung đạo đức nghề nghiệp, siết chặt công tác sát hạch cấp GPLX, tổ chức tốt công tác quản lý lái xe kinh doanh vận tải, yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh vận tải phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe theo quy định. Tăng cường công tác kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.Tiếp tục tuyên truyền yêu cầu các chủ xe, chủ hàng, các khu mỏ vật liệu thực hiện việc bốc xếp hàng hóa lên xe đúng tải trọng, tăng cường xử lý ngay đầu nguồn hàng. Đẩy mạnh cải cách hành chính tạo điều kiện thuận tiện phục vụ các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giao thông vận tải.
e) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, quản lý vận tải, phương tiện và người lái. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm thông qua thiết bị giám sát hành trình. Thường xuyên cập nhật thông tin và chia sẻ dữ liệu với lực lượng Công an và các địa phương, đơn vị liên quan trong hoạt động quản lý vận tải, phương tiện và người lái để phục vụ công tác đảm bảo trật tự ATGT.
g) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm, tập trung các hành vi vi phạm đối với xe vận tải hành khách, xe tải trọng lớn, xe container, xe sơ mi rơ móoc, hành vi chở quá khổ, quá tải trọng, thi công không đảm bảo an toàn trên các tuyến vừa thi công vừa khai thác. Chú trọng thanh tra việc chấp hành pháp luật về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải tại các doanh nghiệp kinh doanh vận tải, công tác đào tạo, sát hạch, cấp đổi giấy phép lái xe, công tác đăng kiểm phương tiện cơ giới. Tổ chức thanh tra đột xuất đối với các doanh nghiệp có phương tiện gây ra tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng để chấn chỉnh, răn đe các chủ phương tiện từ khâu quản lý. Từng bước áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm, bảo đảm nghiêm minh, khách quan, kịp thời.
a) Xây dựng phương án, kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 12/NQ-CP của Chính phủ. Trên cơ sở Quy chế phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ GTVT, xây dựng Quy chế phối hợp giữa Công an tỉnh và Sở GTVT để trao đổi các thông tin phục vụ quản lý nhà nước và kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
b) Lập đề án lộ trình đầu tư lắp đặt camera để giám sát, chỉ huy điều hành giao thông và xử lý vi phạm giao thông thông qua camera, đến năm 2022 hoàn thành trung tâm chỉ huy điều khiển giao thông của toàn tỉnh kết nối với hệ thống trung tâm điều khiển cả nước để phục vụ công tác đảm bảo an toàn giao thông gắn với an ninh trật tự.
c) Xây dựng dữ liệu về tai nạn giao thông và vi phạm trật tự an toàn giao thông, kết nối với dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính và chia sẻ thông tin với Sở GTVT, Sở Y tế, Sở Tư pháp và UBND các huyện, thành phố, thị xã để góp phần giáo dục, răn đe đối tượng vi phạm và phục vụ công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông. Tổ chức thực hiện nghiêm quy định về thông báo người vi phạm đến cơ quan trực tiếp quản lý, chính quyền địa phương để giáo dục, răn đe, phòng ngừa.
d) Huy động lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự, Cảnh sát cơ động cùng lực lượng cảnh sát khác và Công an các địa phương tăng cường tuần tra kiểm soát, chú trọng tuần tra lưu động; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, thiết bị kỷ thuật nghiệp vụ cũng như phương án sử dụng thiết bị ghi hình của các tổ chức được giao quản lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông để phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông, trong đó ưu tiên xử lý hành vi điều khiển phương tiện vi phạm nồng độ cồn, vi phạm quy định tốc độ, sử dụng điện thoại di động, không thắt dây an toàn khi ngồi trên ô tô, không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe máy, vi phạm quy định về an toàn kỷ thuật phương tiện và tải trọng của xe ô tô chở khách, nhất là ô tô chở khách từ 9 chỗ trở lên và xe ô tô tải có trọng tải từ 10 tấn trở lên, xe ô tô không đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định kinh doanh đưa đón học sinh,...
đ) Tăng cường năng lực, thường xuyên diễn tập chỉ huy và phối hợp lực lượng giữa giữa Cảnh sát phòng cháy chữa cháy, các lực lượng cảnh sát khác và Công an các huyện, thành phố, thị xã trong công tác cứu hộ, cứu nạn đối với các vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn nhằm hạn chế tối đa hậu quả.
e) Thông qua các hoạt động tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm trật tự ATGT và phân tích nguyên nhân các vụ tai nạn giao thông, kịp thời phát hiện các bất hợp lý về kết cấu hạ tầng giao thông để đề xuất ngành Giao thông vận tải rà soát khắc phục các bất hợp lý về tổ chức giao thông, cải tạo các điểm đen an toàn giao thông và điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, nhất là trên các tuyến Quốc lộ.
g) Tổ chức điều tra, xác định rõ nguyên nhân, lỗi của các bên liên quan trong các vụ va chạm, tai nạn giao thông để có biện pháp phòng ngừa. Đối với các vụ tai nạn giao thông nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tố tụng để xử lý hình sự, đảm bảo khách quan, toàn diện, đúng pháp luật.
h) Chỉ đạo Công an các địa phương chủ động tham mưu cấp ủy, chính quyền địa phương triển khai thực hiện công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên từng địa bàn giai đoạn 2019-2021.
a) Căn cứ văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn của Bộ Y tế, chỉ đạo các bệnh viện thực hiện xét nghiệm chỉ số về nồng độ cồn trong máu và xét nghiệm chất ma túy trong nước tiểu hoặc trong máu đối với tất cả người bị tai nạn giao thông vào cấp cứu, khám chữa bệnh, cung cấp thông tin cho ngành Công an và các cơ quan tư pháp.
b) Lập kế hoạch phương án tăng cường năng lực hoạt động cấp cứu tai nạn giao thông cho hệ thống cấp cứu 115 và Bệnh viện đa khoa cấp huyện trên toàn tỉnh, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian dưới 30 phút sau khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu, bắt đầu triển khai năm 2020, hoàn thành vào năm 2025.
c) Triển khai đề án nâng cao năng lực sơ cấp cứu tai nạn giao thông cho cán bộ y tế cấp xã, thôn, bản, bắt đầu đưa vào thực hiện từ năm 2020 do Bộ Y tế triển khai; tổ chức hướng dẫn sơ cấp cứu tại hiện trường tai nạn cho người tham gia giao thông; hướng dẫn trang bị bộ dụng cụ cứu thương trên các phương tiện giao thông.
d) Tổ chức thực hiện thống kê số liệu nạn nhân thương tích do tai nạn giao thông và cấp cứu tại các cơ sở y tế trên toàn tỉnh và số liệu nạn nhân tử vong do tai nạn giao thông từ hệ thống y tế cấp xã, định kỳ hàng tháng cung cấp cho Ban an toàn giao thông cấp huyện để tổng hợp báo cáo Ban an toàn giao thông tỉnh; duy trì chế độ báo cáo về UBND tỉnh, Ban ATGT tỉnh số lượng các ca nhập viện do TNGT tại các bệnh viện trong các đợt cao điểm nghỉ Lễ, Tết.
a) Trên cơ sở chương trình, tài liệu giảng dạy của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và văn hóa giao thông vào trong chương trình chính khóa dưới các hình thức thích hợp từ cấp học mầm non đến giáo dục phổ thông trung học, tăng thêm thời lượng thực hành, trải nghiệm thực tế, bảo đảm thời lượng đối với từng cấp học theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Tăng cường phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, văn hóa giao thông và kĩ năng tham gia giao thông qua các hoạt động ngoại khóa; cung cấp tài liệu và vận động cha mẹ học sinh tham gia hướng dẫn thực hành quy tắc an toàn giao thông cho học sinh từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông.
c) Chỉ đạo các trường học rà soát các phương tiện kinh doanh đưa đón học sinh, tổng hợp số liệu báo cáo Công an các địa phương.
a) Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn sửa đổi, bổ sung của Bộ Xây dựng, lồng ghép, hướng dẫn các nội dung quy định về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông trong quá trình phê duyệt quy hoạch xây dựng, thực hiện và quản lý hoạt động xây dựng.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tăng cường công tác quy hoạch, quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch được duyệt đặc biệt là các nội dung liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông.
c) Phối hợp với các địa phương kiểm soát chặt chẽ công tác lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, bảo đảm khả năng đáp ứng, kết nối giao thông đô thị; đảm bảo quy mô diện tích đỗ xe trong đô thị, các công trình xây dựng, không gian vỉa hè, lối đi bộ; thiết kế, thi công và bảo hành, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị đáp ứng các yêu cầu về an toàn giao thông.
6. Sở Thông tin và truyền thông
a) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, đài phát thanh truyền hình trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật về trật tự an toàn giao thông; hàng tháng đưa nội dung tuyên truyền về trật tự an toàn giao thông vào các cuộc họp giao ban báo chí của tỉnh; tổ chức Hội thi thông tin lưu động; Tổ chức Giải báo chí tuyên truyền về ATGT trên địa bàn tỉnh (theo định kỳ 2 năm/cuộc) và Cuộc thi tìm hiểu pháp luật về ATGT trên mạng internet hàng năm.
b) Xây dựng kế hoạch tuyên truyền an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở giai đoạn 2019 - 2021; Kế hoạch tuyên truyền vận động nhân dân phòng chống tác hại của rượu, bia, thực hiện “Đã uống rượu bia, không lái xe” trên các phương tiện thông tin đại chúng.
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông để mọi quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người lao động trong quân đội gương mẫu, tự giác chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đảm bảo trật tự an toàn giao thông, tập trung vào quản lý, sử dụng phương tiện vận tải quân sự; kiểm định an toàn kỷ thuật bảo vệ môi trường xe - máy quân sự, phương tiện vận tải đường thủy của quân đội.
c) Tăng cường hoạt động tuần tra, kiểm soát, duy trì nghiêm việc chấp hành các quy định của pháp luật, Điều lệnh, Điều lệ quân đội đối với người điều khiển phương tiện quân sự khi tham gia giao thông, phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng.
d) Tăng cường huấn luyện, diễn tập cứu hộ, cứu nạn các tình huống tai nạn, mất an toàn trên biển, trên các tuyến đường thủy nội địa; phối hợp với lực lượng chức năng, đơn vị có liên quan thực hiện cứu hộ, cứu nạn các vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng.
a) Hằng năm, trên cơ sở nguồn kinh phí đảm bảo trật tự ATGT được bổ sung từ NSTW cho NSĐP và các nguồn hợp pháp khác (nếu có), Sở Tài chính chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh giao dự toán kinh phí đảm bảo trật tự ATGT, chống ùn tắc, tuyên truyền luật giao thông cho lực lượng công an, các đơn vị, tổ chức đoàn thể có liên quan để thực hiện theo quy định.
c) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành liên quan tham mưu cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, kinh doanh vận tải, nhất là vận tải khách công cộng.
a) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông của tỉnh, phát hiện những quy định không phù hợp kịp thời tham mưu UBND tỉnh để bổ sung, sửa đổi kịp thời đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong thực thi.
b) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương các quy định pháp luật về tạm giữ phương tiện, tang vật vi phạm, giấy tờ liên quan và việc tổ chức cưỡng chế trong quá trình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải để thống nhất thực hiện.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng văn hóa giao thông an toàn thông qua các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật dân tộc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai; lồng ghép nội dung văn hóa giao thông trong tổ chức sinh hoạt văn hóa cộng đồng.
b) Kiểm tra, giám sát chặt chẽ để loại bỏ những thông tin kích động hành vi vi phạm quy định pháp luật về trật tự an toàn giao thông trước khi cho lưu hành theo thẩm quyền; giám sát chặt chẽ việc gắn quảng cáo rượu, bia với cảnh báo tác hại, nguy cơ xảy ra tai nạn nếu điều khiển phương tiện khi sử dụng rượu, bia.
a) Trong quá trình xem xét, rà soát, xây dựng quy hoạch phải tính đến yếu tố về mục tiêu đảm bảo trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường từ hoạt giao thông vận tải và dự báo nhu cầu giao thông trong kỳ quy hoạch.
b) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và sở, ngành liên quan tham mưu phân bổ nguồn đầu tư trung, dài hạn, các nguồn dự phòng và hỗ trợ khẩn cấp từ ngân sách nhà nước, vốn vay ưu đãi cho các dự án đầu tư phát triển giao thông vận tải thực hiện mục tiêu giảm tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường, nhất là các dự án cải tạo điểm đen, điểm tiềm ẩn nguy cơ tai nạn giao thông.
13. Ban an toàn giao thông tỉnh
a) Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện trong công tác phối hợp bảo đảm trật tự an toàn giao thông; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, địa phương thực hiện các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kịp thời báo cáo kết quả, những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, tham mưu UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời. Hằng năm đánh giá chấm điểm công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đối với các sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh bình xét thi đua khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đảm bảo trật tự ATGT; phê bình các cơ quan, đơn vị, địa phương thiếu quyết liệt các giải pháp để tai nạn giao thông gia tăng, để xảy ra các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu trong khi thi hành công vụ của cán bộ, công chức.
b) Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phối hợp về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể thành viên Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội, Hội đồng tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh, Các Trường Đại học, Cao đẳng tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật nhằm vận động toàn dân xây dựng văn hóa tham gia giao thông an toàn và thân thiện với môi trường.
b) Phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố, thị xã huy động các nguồn lực trong và ngoài ngân sách tổ chức các hoạt động thăm hỏi, hỗ trợ nạn nhân, thân nhân của nạn nhân gặp tai nạn giao thông theo đúng quy định của pháp luật.
c) Tổ chức công bố đường dây nóng về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông để kịp thời nắm bắt thông tin và triển khai chỉ đạo, đôn đốc xử lý kịp thời.
d) Chủ trì phối hợp với Cục quản lý đường bộ II, Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh và các địa phương rà soát các vị trí điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên các tuyến đường bộ, tham mưu đề xuất khắc phục, sửa chữa kịp thời. Phối hợp với các cơ quan quản lý đường sắt Quốc gia chỉ đạo các ngành, địa phương có giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường sắt, bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường sắt, thực hiện lộ trình xóa bỏ lối đi tự mở.
đ) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, các địa phương khắc phục hậu quả tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng.
g) Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất, những khó khăn vướng mắc tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/2/2019 của Chính phủ về tăng cường đảm bảo trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 - 2021.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Xây dựng và triển khai Kế hoạch đảm bảo trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 - 2021 trên địa bàn quản lý. Hàng năm trình Hội đồng nhân dân cấp huyện phân bổ ngân sách hợp lý cho công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, sử dụng nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải cho nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
b) Xác định mục tiêu về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, có biện pháp hiệu quả trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông; tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, kiểm tra đôn đốc, đánh giá công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông của chính quyền cơ sở, nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu. Kiện toàn và củng cố Ban ATGT cấp huyện, cấp xã đủ về số lượng và chất lượng; đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong công tác đảm bảo trật tự An toàn giao thông.
c) Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, các loại hình văn hóa, văn nghệ, hệ thống truyền thanh cơ sở để tạo chuyển biến trong hành vi của người tham gia giao thông. Tiếp tục tổ chức các mô hình tự quản về an toàn giao thông;
d) Tăng cường công tác quản lý, bảo trì các tuyến đường huyện, đường xã duy trì êm thuận, an toàn; tổ chức bảo vệ hành lang an toàn giao thông, quản lý trật tự đô thị, giải tỏa các vi phạm về hành lang an toàn giao thông, xây dựng trái phép công trình, đặt biển quảng cáo, tập kết hàng hóa, vật tư, vật liệu, phơi nông sản, thả rông trâu, bò trên các tuyến đường làm gia tăng nguy cơ gây ra tai nạn giao thông. Rà soát, cải tạo, xử lý kịp thời các điểm mất an toàn giao thông trên các tuyến đường huyện quản lý, phối hợp với các sở, ngành để xử lý các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên các tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ đi qua địa bàn. Huy động kinh phí thực hiện xây dựng các gờ giảm tốc trên các đường huyện, đường xã đấu nối với đường tỉnh, đường quốc lộ nơi có nguy cơ cao về tai nạn giao thông.
e) Chỉ đạo Công an huyện, thành phố, thị xã, Công an xã phường, thị trấn tuần tra, xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn theo thẩm quyền, đề xuất lực lượng công an tỉnh phối hợp xử lý vi phạm trên các tuyến đường Quốc lộ; chú trọng xử lý nghiêm các hành vi vi phạm nồng độ cồn, chất kích thích thần kinh, ma túy, tốc độ phương tiện, chở quá số người quy định, quá khổ, quá tải, vượt đèn đỏ, đi sai làn đường, phần đường, không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe máy, học sinh đi hàng đôi hành, hàng ba, các hành vi vi phạm bảo vệ kết cấu hạ tầng, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông...
f) Các địa phương có đường sắt đi qua xây dựng đề án vận động các đoàn thể chính trị - xã hội tham gia cảnh giới, bảo đảm an toàn giao thông tại các điểm giao cắt đường bộ với đường sắt không có rào chắn; phối hợp chặt chẽ với các đơn vị quản lý đường sắt giải tỏa hành lang an toàn giao thông, thực hiện xóa bỏ lối đi tự mở theo lộ trình xóa bỏ các lối đi tự mở qua đường sắt vào năm 2025, giảm tối thiểu 30% lối đi tự mở vào năm 2021, huy động nguồn lực, động viên nhân dân cắm biển cảnh báo nguy hiểm tại các lối đi tự mở; tuyệt đối không để phát sinh thêm lối đi tự mở trên địa bàn, nếu để phát sinh thêm UBND huyện và Chủ tịch UBND huyện sẽ bị xem xét, xử lý trách nhiệm.
h) Không xem xét các hình thức thi đua, khen thưởng đối với tập thể Ủy ban nhân huyện, xã, Trưởng Ban an toàn giao thông huyện, nếu trong năm để xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn mà nguyên nhân đã được Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo nhưng chưa khắc phục (điểm đen về tai nạn giao thông, đường dân sinh, lối đi tự mở, đường ngang đường sắt...).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Tổ chức thực hiện
a) UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, các đoàn thể Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thành phố, thị xã rà soát lại việc thực hiện các kế hoạch, đề án đảm bảo trật tự an toàn giao thông đã và đang thực hiện trong thời gian qua, xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của sở, ngành, đơn vị, địa phương mình để triển khai thực hiện kế hoạch này, ban hành trong tháng 4/2019.
b) UBND các huyện, thành phố, thị xã chủ động triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả trên từng địa bàn, phối hợp chặt chẽ với, sở, ngành liên quan nhằm thực hiện hiệu quả, đồng bộ các giải pháp góp phần đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên từng địa bàn và toàn tỉnh.
c) Đề nghị các cấp ủy đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn lao động, Tỉnh đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh và các tổ chức đoàn thể tích cực vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên gương mẫu chấp hành pháp luật về trật tự ATGT, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị để kiểm chế tai nạn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường.
đ) Ban ATGT tỉnh phối hợp với sở, ngành có liên quan cụ thể hóa nội dung Kế hoạch này vào Kế hoạch đảm bảo TTATGT hàng năm; kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các giải pháp đảm bảo TTATGT, chống ùn tắc giao thông theo chỉ đạo của UBND tỉnh, báo cáo kết quả lên UBND tỉnh.
2. Chế độ báo cáo
a) Hằng tháng các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong kế hoạch báo cáo Ban ATGT tỉnh và UBND tỉnh.
b) Hằng quý, Ban ATGT tỉnh tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban ATGT Quốc gia, UBND tỉnh và phục vụ tại Hội nghị giao ban trực tuyến toàn Quốc về công tác đảm bảo TTATGT.
c) Cuối năm các sở, ngành, địa phương tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện gửi Ban ATGT tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban ATGT Quốc gia.
Yêu cầu các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời các nội dung nêu trên./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2021 phê duyệt Hiệp định về phát triển và mở rộng Trường Đại học Việt Đức (VGU) giữa Việt Nam - Đức và Bang Hessen (Đức) Ban hành: 02/02/2021 | Cập nhật: 03/02/2021
Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết 88/2019/QH14 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 Ban hành: 15/02/2020 | Cập nhật: 17/02/2020
Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2019 về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021 Ban hành: 19/02/2019 | Cập nhật: 22/02/2019
Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Ninh Bình Ban hành: 05/02/2018 | Cập nhật: 08/02/2018
Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Sơn La Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2012 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 Ban hành: 09/05/2012 | Cập nhật: 10/05/2012
Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2011 thành lập thành phố Uông Bí thuộc tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 25/02/2011 | Cập nhật: 07/03/2011
Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2010 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 Ban hành: 07/03/2010 | Cập nhật: 09/03/2010
Nghị quyết số 12/NQ-CP về việc phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 03 năm 2009 Ban hành: 06/04/2009 | Cập nhật: 08/04/2009