Quyết định 3588/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành cơ khí thành phố Cần Thơ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 3588/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Trương Quang Hoài Nam |
Ngày ban hành: | 28/12/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3588/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 28 tháng 12 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tháo gỡ khó khăn và đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/Tr-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, quản lý quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và thương mại;
Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc thông qua Quy hoạch phát triển ngành cơ khí thành phố Cần Thơ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành cơ khí thành phố Cần Thơ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu như sau:
- Cơ khí là ngành nền tảng, cần tập trung ưu tiên để phục vụ phát triển công nghiệp cũng như kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh;
- Phát triển ngành cơ khí thành phố Cần Thơ phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp của thành phố và quy hoạch phát triển ngành cơ khí của cả nước;
- Phát triển ngành cơ khí thành phố Cần Thơ trên cơ sở tận dụng vị thế của thành phố trung tâm vùng Đồng bằng sông Cửu Long, huy động mọi nguồn đầu tư cả chiều rộng và chiều sâu;
- Khuyến khích phát triển doanh nghiệp cơ khí thành phố Cần Thơ theo hướng chuyên môn hóa và hợp tác hóa, tập trung cho những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao đáp ứng nhu cầu tại địa phương, thay thế nhập khẩu và tiến tới xuất khẩu, chủ động hội nhập quốc tế theo chuỗi giá trị;
- Phát triển bền vững, gắn với bảo vệ môi trường.
- Phát triển ngành cơ khí thành phố Cần Thơ theo hướng nâng dần quy mô sản xuất kinh doanh, phục vụ yêu cầu trên địa bàn và đáp ứng đòi hỏi đa dạng của thị trường cơ khí cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long, chủ động hội nhập quốc tế; vừa phát triển theo chiều rộng, tăng nhanh số lượng doanh nghiệp các phân ngành, vừa tranh thủ đầu tư chiều sâu vào những lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh, đi thẳng vào những công nghệ hiện đại mang lại hiệu quả cao về giá trị gia tăng, tiết kiệm nguyên liệu và năng lượng, thân thiện môi trường.
- Khuyến khích doanh nghiệp liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, xây dựng mối quan hệ hữu cơ trên cơ sở chuyên môn hóa và hợp tác hóa, giữa các đơn vị trong và ngoài địa phương và các nhà sản xuất nước ngoài.
- Khai thác tiềm năng và huy động mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển ngành cơ khí, quan tâm đặc biệt đến xúc tiến đầu tư nước ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn và công nghệ mới, hình thành các doanh nghiệp lớn dẫn đầu hỗ trợ cho các cơ sở cơ khí vệ tinh phát triển, tham gia cung cấp máy móc thiết bị, phụ tùng, linh kiện cho các dự án lớn.
- Đào tạo nguồn nhân lực có tri thức và tay nghề phù hợp yêu cầu của kinh tế thị trường và sự tiến bộ không ngừng của khoa học - công nghệ - kỹ thuật, với tầm nhìn dài hạn.
- Chuyển dịch các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm từ các vùng đông dân cư vào khu, cụm công nghiệp để tập trung xử lý chất thải.
a) Mục tiêu chung
Đến năm 2030, ngành cơ khí thành phố Cần Thơ đạt trình độ công nghệ, thiết bị tiên tiến, sản xuất sản phẩm có chất lượng và sức cạnh tranh cao tương đương 20 địa phương hàng đầu cả nước, đáp ứng cơ bản nhu cầu sản phẩm và dịch vụ cho các ngành kinh tế chủ lực của thành phố và vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
b) Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao hiệu quả sản xuất cơ khí, đến năm 2020 khắc phục được sự suy giảm của tỷ lệ giá trị gia tăng/giá trị sản xuất, sau năm 2020 tăng dần tỷ lệ này một cách hợp lý, đóng góp nhiều hơn cho tổng sản phẩm địa phương (GDRP).
- Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất của ngành cơ khí Cần Thơ đến năm 2025 phấn đấu đạt 12,5% (trong đó, giá trị sản xuất của ngành chế biến chế tạo của thành phố phấn đấu đạt 10%) và đến năm 2030 phấn đấu đạt 13% (trong đó, giá trị sản xuất của ngành chế biến chế tạo của thành phố phấn đấu đạt 11,5%).
- Tăng năng suất lao động ngành cơ khí với tốc độ cao hơn tốc độ bình quân của lao động ngành công nghiệp chế biến chế tạo trong cùng thời kỳ từ 1%-2%.
a) Giai đoạn đến năm 2025:
- Tập trung phát triển các phân ngành:
+ Sản xuất cấu kiện kim loại, thùng, bể chứa, nồi hơi; tạo phôi và xử lý bề mặt;
+ Cơ khí nông nghiệp, thủy sản; cơ khí chế tạo máy khác;
+ Sửa chữa và lắp đặt máy móc, thiết bị.
- Khuyến khích các hộ cá thể cơ khí phát triển phù hợp với xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp dôi dư.
- Ưu tiên đầu tư nâng cao năng lực tạo mẫu nhanh, chế tạo có độ chính xác cao được lập trình thiết kế, gia công điều khiển bằng máy tính (CAD/CAM, máy CNC), tối ưu hóa các công đoạn; đồng thời, tận dụng các thiết bị vạn năng phổ thông hiện có, đan xen một cách hợp lý với máy móc thiết bị hiện đại, sản xuất hàng cơ khí chất lượng trung bình và cả linh kiện chi tiết chất lượng cao (bánh răng, trục răng, bánh vít, trục vít,...) thông qua liên kết theo chuỗi giá trị với các hãng lớn trong và ngoài nước.
- Quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp, tạo điều kiện sắp xếp, di dời dần những cơ sở sản xuất cơ khí gây ô nhiễm môi trường nằm xen kẽ trong các khu vực đô thị, khu vực đông dân cư.
- Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành cơ khí Cần Thơ trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp chế biến chế tạo của thành phố năm 2020 sẽ là 1,94% và năm 2025 tăng lên 2,14%.
- Năng suất lao động ngành cơ khí Cần Thơ (bình quân giá trị gia tăng giá so sánh năm 2010 trên mỗi lao động) phấn đấu tăng với tốc độ 6%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020 và 7%/năm trong giai đoạn 2021 - 2025.
b) Giai đoạn năm 2026 - 2030:
- Tập trung vào phát triển các phân ngành:
+ Tạo phôi và xử lý bề mặt; cơ khí chính xác;
+ Cơ khí nông nghiệp, thủy sản; sản xuất máy chế biến thực phẩm, đồ uống; đóng tàu, thuyền; chế tạo thiết bị y tế;
+ Cơ khí sản xuất thiết bị điện; máy động lực; chế tạo máy khác.
- Sản phẩm cơ khí giai đoạn đến năm 2030 hướng đến thỏa mãn nhu cầu của sản xuất thông minh, đầu tư trang thiết bị hiện đại phải đi kèm theo điều kiện có thể kết nối nhanh chóng với hệ thống mạng thông tin, tối ưu hóa chuỗi giá trị từ khâu nắm bắt nhu cầu khách hàng, thiết kế, chế tạo đến phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
- Quy hoạch khu, cụm công nghiệp cần phân khu hợp lý các cơ sở sản xuất theo nhóm ngành liên quan, khi cần thiết sẽ thành lập cụm công nghiệp chuyên ngành cơ khí nhằm phát huy hiệu quả đầu tư và sử dụng hệ thống cảng, kho vận (logistics) thuận tiện.
- Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành cơ khí Cần Thơ trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp chế biến chế tạo của thành phố năm 2030 sẽ là 2,25%.
- Năng suất lao động ngành cơ khí Cần Thơ (bình quân giá trị gia tăng giá so sánh năm 2010 trên mỗi lao động) phấn đấu giai đoạn 2026 - 2030 sẽ tăng với tốc độ 8%/năm.
Tổng nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2030 dự kiến là 3.845 tỷ đồng (vốn ngoài ngân sách, bao gồm vốn tự có của các doanh nghiệp, vốn vay thương mại...), trong đó:
- Giai đoạn đến năm 2025: 1.764 tỷ đồng;
- Giai đoạn đến năm 2030: 2.081 tỷ đồng.
6. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư
- Dự án tạo mẫu nhanh;
- Dự án trung tâm công nghệ nhiệt luyện và xử lý bề mặt;
- Dự án sản xuất phôi thép đúc;
- Dự án chế tạo khuôn rèn, dập phôi;
- Dự án gia công chi tiết máy chính xác;
- Dự án sản xuất máy canh tác nông nghiệp và chế biến nông sản;
- Dự án Trung tâm kho vận và khởi nghiệp doanh nghiệp cơ khí.
(Đính kèm Phụ lục)
7. Giải pháp thực hiện quy hoạch
a) Giải pháp về mặt bằng sản xuất
- Quy hoạch các điểm phát triển nghề cơ khí thuận lợi về giao thông và nguồn điện, sớm khắc phục tình trạng sản xuất nằm xen khu dân cư và đẩy nhanh tiến trình cơ giới hóa, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Ưu tiên bố trí đất cho doanh nghiệp có dự án sản xuất thuộc các phân ngành ưu tiên vào khu, cụm công nghiệp để tạo điều kiện nhanh chóng phát huy hiệu quả.
- Hỗ trợ tiền thuê đất, phí sử dụng hạ tầng, cho các dự án thuộc diện phải di dời đến nơi mới.
b) Giải pháp về thị trường
- Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin cập nhật, miễn phí để hỗ trợ cho doanh nghiệp về thị trường, sản phẩm, giá cả, nguồn cung cấp nguyên liệu, chi tiết bán thành phẩm, máy móc sản xuất, nguồn lao động.
- Hỗ trợ nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về nghiên cứu và phát triển thị trường như là yếu tố quyết định sự tồn tại lâu dài, chủ động hội nhập thế giới.
- Giới thiệu doanh nghiệp tham gia các chương trình được thành phố hỗ trợ (hoạt động ngoại giao, xúc tiến thương mại, khảo sát thị trường...). Tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thương hiệu, ứng dụng công nghệ mới, tìm kiếm thị trường, tổ chức các lớp tập huấn về phát triển thương mại điện tử, xúc tiến thương mại, tổ chức hội chợ.
- Hỗ trợ doanh nghiệp xác minh thông tin của đối tác để hợp tác đầu tư, sản xuất.
- Tạo điều kiện tối đa để doanh nghiệp trong nước nhận được các hợp đồng cung cấp sản phẩm cơ khí theo hình thức tổng thầu đối với các dự án xóa đói giảm nghèo, dự án thuộc vùng sâu vùng xa..., phù hợp với quy định của WTO.
c) Giải pháp về đầu tư
- Đối với các dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên: hỗ trợ chi phí xúc tiến đầu tư trước khi dự án đi vào hoạt động; tạo điều kiện dễ dàng nhất về mặt bằng sản xuất trong khu, cụm công nghiệp, hỗ trợ xây dựng hạ tầng; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực.
- Đối với các dự án của doanh nghiệp khởi nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ: xem xét hỗ trợ các ngân hàng thương mại cho vay vốn dài hạn với lãi suất ổn định, hỗ trợ các hình thức vay tín chấp để mở nghề cơ khí sửa chữa máy móc, thiết bị đối với các dự án khả thi có quy mô vốn dưới 50 triệu đồng của hộ cá thể.
- Vận hành hiệu quả hình thức thuê mua tài chính (vay thiết bị sản xuất thông qua ngân hàng) cho các dự án thiếu vốn đầu tư mua sắm thiết bị.
d) Giải pháp về nguồn nhân lực
- Đầu tư nâng cấp các cơ sở đào tạo hiện có trên địa bàn theo hướng chuyên sâu, đồng thời chú trọng mở rộng hình thức đào tạo tại chỗ gắn với sử dụng lao động, có hỗ trợ về kinh phí đào tạo của thành phố. Đào tạo theo đơn đặt hàng, gắn với nghiên cứu và đào tạo gắn kết với thực hành.
- Tổ chức dạy nghề cơ khí miễn phí cho cư dân các vùng dự án để tạo việc làm mới và ổn định đời sống xã hội.
- Đặc biệt chú trọng thu hút các chuyên gia giảng dạy từ các nước công nghệ cao, chuyên gia Việt kiều đến giảng dạy, nhất là đối với các ngành nghề yêu cầu kỹ thuật cao, kỹ thuật mới như cơ điện tử, tự động hóa...
- Khuyến khích các đối tác nước ngoài mở trường đào tạo nghề trình độ cao tại Việt Nam bằng các biện pháp miễn giảm thuế thu nhập, trợ cấp chi phí thuê mặt bằng xây dựng trường, xưởng thực hành, miễn toàn bộ thuế nhập khẩu các thiết bị, giáo cụ.
- Cử học sinh, công nhân giỏi đi đào tạo ở nước ngoài bằng các học bổng từ nguồn ngân sách thành phố hoặc từ các nguồn tài trợ khác.
- Phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nước tổ chức các chuyến tham quan cho doanh nghiệp học hỏi, trao đổi kinh nghiệm ở nước ngoài.
đ) Giải pháp về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
- Đảm bảo vốn đầu tư cho nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ lĩnh vực cơ khí từ các nguồn (ngân sách nhà nước, vốn của doanh nghiệp, vốn của các tổ chức tài chính, tài trợ của các tổ chức quốc tế và nước ngoài) đạt tỷ lệ cố định trong GDP của thành phố hàng năm.
- Tăng cường hợp tác nghiên cứu với các viện nghiên cứu về cơ khí, các trường Đại học có Khoa Cơ khí trên cả nước. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào dự án nghiên cứu khoa học theo địa chỉ (dự án sản xuất thử - thử nghiệm) của các Viện, Trường.
- Không chấp nhận công nghệ và thiết bị đã lạc hậu đối với các dự án đầu tư mới. Ưu tiên vốn vay cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn đổi mới công nghệ.
- Hỗ trợ tài chính phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin của thành phố phục vụ nghiên cứu khoa học công nghệ.
- Tổ chức đào tạo miễn phí cho các nhà quản lý doanh nghiệp về quản lý công nghệ thông qua quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ngành cơ khí và quỹ hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ cơ khí.
- Tiếp tục thực hiện các chương trình trọng điểm về khoa học công nghệ bên cạnh việc tạo lập và phát triển thị trường khoa học công nghệ. Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật được thành phố bảo trợ hàng năm.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất tham gia nghiên cứu, chế tạo sản phẩm cơ khí mới phù hợp với điều kiện và tập quán sản xuất trên địa bàn bằng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học hàng năm.
e) Giải pháp về quản lý
- Tăng cường vai trò của Hội Cơ khí và Đúc thành phố, làm đầu mối liên kết giúp các doanh nghiệp thành viên cùng phát triển, hình thành thêm nhiều tổ hợp tác, câu lạc bộ nghề cơ khí.
- Cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá, tuyển chọn sản phẩm ưu tiên để có cơ chế hỗ trợ phù hợp (thiết kế, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử nghiệm...)
- Tạo lập hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê chuyên ngành cơ khí trên địa bàn thành phố để phục vụ công tác chỉ đạo quản lý, giám sát việc thực hiện, điều chỉnh quy hoạch.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tiếp xúc với các nhà sản xuất lớn để kêu gọi đầu tư, hợp tác sản xuất trong chuỗi giá trị.
- Hỗ trợ nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp theo tiêu chuẩn hiện đại.
g) Giải pháp trợ giúp khác
- Thông qua các công ty đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp tạo quỹ đất tập trung theo định hướng ngành nghề, công bố các thông tin cập nhật về diện tích đất công nghiệp còn trống để thu hút doanh nghiệp cơ khí tham gia đầu tư sản xuất.
- Nghiên cứu phát triển ngành công nghiệp môi trường, ứng dụng công nghệ sạch và công nghệ thân thiện môi trường cho sản xuất cơ khí. Đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong công tác bảo vệ môi trường. Đánh giá và kiểm kê lại các nguồn gây ô nhiễm môi trường chính, gắn yêu cầu sản xuất của doanh nghiệp với bảo vệ môi trường. Hình thành các cơ sở kiểm soát và xử lý tập trung chất thải công nghiệp nguy hại.
- Xây dựng hệ thống dịch vụ chuyên nghiệp bảo trì và tân trang máy móc thiết bị để nâng cao hiệu quả sử dụng, trước hết trong các lĩnh vực trọng điểm của thành phố như cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, thiết bị thu hoạch, sơ chế và bảo quản sản phẩm nông nghiệp, phương tiện vận chuyển đường thủy...
- Liên doanh, liên kết cùng triển khai dự án phát triển các mặt hàng công nghiệp đáp ứng nhu cầu thay thế nhập khẩu hoặc hướng về xuất khẩu (kể cả gia công, lắp ráp sản phẩm công nghiệp).
8. Tổ chức thực hiện quy hoạch
a) Giao Sở Công Thương:
- Tổ chức công bố Quy hoạch phát triển ngành cơ khí thành phố Cần Thơ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và các địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành cơ chế, chính sách và giải pháp triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch, lồng ghép vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm; cụ thể hóa các chỉ tiêu quy hoạch làm cơ sở chỉ đạo thực hiện và hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện; hướng dẫn kêu gọi đầu tư các dự án phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.
- Hàng năm tiến hành tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định. Cuối mỗi giai đoạn quy hoạch, tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, bổ sung và điều chỉnh các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cho phù hợp tình hình thực tế.
b) Các sở, ngành có liên quan: Chủ động phối hợp với Sở Công Thương tổ chức tốt công tác triển khai, thực hiện Quy hoạch phát triển ngành cơ khí thành phố Cần Thơ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo chức năng nhiệm vụ được phân công của từng cơ quan, đơn vị.
c) Ủy ban nhân dân quận, huyện: Căn cứ nội dung quy hoạch và đặc điểm tình hình của từng địa phương để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch; chủ động phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan kiểm tra, đánh giá, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện quy hoạch, báo cáo Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
- Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương tổ chức thực hiện quy hoạch.
- Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ NGÀNH CƠ KHÍ THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3588/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
STT |
Tên dự án |
Nội dung dự án |
Địa điểm thực hiện |
Vốn đầu tư (tỷ đồng) |
Nguồn vốn dự kiến |
1 |
Trung tâm công nghệ tạo mẫu nhanh |
Nghiên cứu triển khai, nghiên cứu ứng dụng các công nghệ hiện đại |
Khu công nghiệp Ô Môn |
30 |
Vay ưu đãi |
2 |
Trung tâm công nghệ nhiệt luyện và xử lý bề mặt |
30 |
Vay ưu đãi |
||
3 |
Đúc phôi chính xác |
Phôi thép, gang; khuôn tự hủy |
Khu công nghiệp Trà Nóc |
100 |
Vay ưu đãi Vốn doanh nghiệp |
4 |
Chế tạo khuôn |
Sản xuất khuôn kim loại cho dập nguội, rèn thể tích |
Khu công nghiệp Hưng Phú |
50 |
Vay ưu đãi Vốn doanh nghiệp |
5 |
Sản xuất bánh răng và trục răng, chi tiết hộp số |
Nâng cấp hiện đại hóa, mở rộng sản xuất |
Khu công nghiệp Hưng Phú |
50 |
Vay ưu đãi Liên doanh |
6 |
Sản xuất máy nông nghiệp |
Các loại máy canh tác, thu hoạch, sơ chế nông thủy sản |
Khu công nghiệp Thốt Nốt |
200 |
Liên doanh FDI |
7 |
Đóng mới, sửa chữa tàu và phương tiện nổi |
Đóng, sửa chữa tàu, conteiner; phụ kiện ngành đóng tàu |
Khu công nghiệp Thốt Nốt |
100 |
Liên doanh FDI |
8 |
Sản xuất khí cụ điện |
Các loại khí cụ điện đóng ngắt, rơle, áp tô mát cao thế, hạ thế |
Khu công nghiệp Ô Môn |
20 |
Doanh nghiệp |
9 |
Trung tâm nghiên cứu, sửa chữa máy thủy Đồng bằng sông Cửu Long |
Các loại động cơ nổ tốc độ thấp dùng cho đường thủy và SX nông nghiệp |
Khu công nghiệp Ô Môn |
350 |
FDI |
10 |
Trung tâm Kho vận và khởi nghiệp doanh nghiệp cơ khí |
Chợ nguyên, vật liệu và chi tiết quy chuẩn; kho trung chuyển sản phẩm và bán thành phẩm; đầu mối khởi nghiệp các doanh nghiệp ngành cơ khí |
Phường Tân Phú, quận Cái Răng |
50 |
Doanh nghiệp hỗ trợ hạ tầng của thành phố |
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2020 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2021 Ban hành: 07/07/2020 | Cập nhật: 02/02/2021
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2020 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 Ban hành: 31/03/2020 | Cập nhật: 31/03/2020
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2019 về Kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước năm 2020 Ban hành: 16/12/2019 | Cập nhật: 25/02/2020
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2019 về dự toán thu ngân sách nhà nước và thu, chi ngân sách địa phương năm 2020 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 17/09/2020
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2019 điều chỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công năm 2020 Ban hành: 12/12/2019 | Cập nhật: 20/07/2020
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2019 về cập nhật, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016-2020 của cấp thành phố Hà Nội Ban hành: 04/12/2019 | Cập nhật: 26/02/2020
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 25/06/2019 | Cập nhật: 26/06/2019
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2018 về giao biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tỉnh Cao Bằng năm 2019 Ban hành: 12/12/2018 | Cập nhật: 15/01/2019
Nghị quyết 26/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 09/04/2019
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội ưu tiên phát triển được Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh An Giang đầu tư trực tiếp và cho vay Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2018 về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; công tác của Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2019 Ban hành: 11/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Danh mục dự án phải thu hồi đất và Danh mục dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào mục đích khác năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 11/06/2019
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 09/01/2019
Nghị quyết 26/NQ-HĐND phê duyệt tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kon Tum năm 2018 Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 27/08/2018
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2018 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về điều chỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2015 tại Nghị quyết 27/NQ-HĐND Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Quy hoạch phát triển ngành cơ khí thành phố Cần Thơ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 24/01/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre năm 2018 Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 04/01/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp và thương mại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 13/03/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 thông qua quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến 2030 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 19/06/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2018 Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 06/10/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về phê duyệt tổng số người làm việc trong các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập; hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP và quyết định biên chế công chức năm 2018 Ban hành: 06/12/2017 | Cập nhật: 14/03/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về thời hạn quyết toán ngân sách các cấp Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 10/01/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về hỗ trợ khó khăn đối với cán bộ xã, phường, thị trấn nghỉ việc theo Chỉ thị 79/CT.UB Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 11/08/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ năm-Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa VI, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 22/09/2017
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 Ban hành: 04/05/2017 | Cập nhật: 05/05/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2016 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2017 Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 05/04/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2016 về Kế hoạch tổ chức kỳ họp thường lệ năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XII Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 27/07/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2016 về dự kiến Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang năm 2017 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 28/04/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2016 về quyết định biên chế công chức, tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 15/02/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2017 Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 25/03/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 22/03/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 18/03/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015 của tỉnh Tiền Giang Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 19/01/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND thông qua danh mục các dự án có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng và thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đợt 1 năm 2016 Ban hành: 27/07/2016 | Cập nhật: 07/10/2016
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2016 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2015 thông qua danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; danh mục dự án đầu tư phải thu hồi đất; mức vốn ngân sách nhà nước dự kiến cấp cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2016 Ban hành: 18/12/2015 | Cập nhật: 07/09/2016
Thông tư 50/2015/TT-BCT quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, quản lý và giám sát thực hiện quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và thương mại Ban hành: 28/12/2015 | Cập nhật: 16/02/2016
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2015 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2014 về chương trình hoạt động giám sát năm 2015 của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 04/02/2015
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2014 tháo gỡ khó khăn và đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển ngành Cơ khí Việt Nam Ban hành: 18/06/2014 | Cập nhật: 20/06/2014
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 14/03/2014
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2014 Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 23/06/2014
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại các doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 29/07/2013 | Cập nhật: 30/07/2013
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2012 phê duyệt tạm thời mức giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước và tại trạm y tế xã, phường, thị trấn, tỉnh Thái Bình Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2012 bãi bỏ Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND quy định mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về bổ sung Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 06/06/2013
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2012 giao tổng chỉ tiêu biên chế hành chính và phê chuẩn tổng chỉ tiêu biên chế sự nghiệp năm 2013 của tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 11/07/2013
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 24/05/2012
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2009 phê duyệt Đề án tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 tỉnh Thái Bình Ban hành: 09/07/2009 | Cập nhật: 28/07/2012
Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006