Quyết định 3548/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp quản lý vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Số hiệu: | 3548/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa | Người ký: | Nguyễn Đức Quyền |
Ngày ban hành: | 19/09/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3548/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 19 tháng 9 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010;
Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hàng hóa dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Kế hoạch số 06/KH-UBND , ngày 11/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc Quản lý vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, năm 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa tại Công văn số 2720/SNN&PTNT-TY ngày 11/9/2017 về việc ban hành “Quy chế phối hợp quản lý vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp quản lý vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công thương, Y tế, Công an, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Giao thông vận tải; Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ VẬN CHUYỂN, GIẾT MỔ, KINH DOANH THỊT GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3548/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác quản lý nhà nước về vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm.
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND các huyện), các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
1. Quan hệ phối hợp được thực hiện trên căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước và sự phân cấp của UBND tỉnh Thanh Hóa, các sở, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, phát huy sức mạnh và hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm.
2. Việc phối hợp giữa các sở, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan phải bảo đảm tính thống nhất tránh chồng chéo, hình thức, bỏ trống nhiệm vụ; thực hiện theo đúng nguyên tắc, nghiệp vụ, chuyên môn, chế độ bảo mật của mỗi cơ quan, đơn vị. Trong quá trình thực hiện giải quyết các vụ việc cụ thể phải thận trọng, khách quan, toàn diện, triệt để, thống nhất quan điểm và đúng pháp luật.
3. Thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các cơ sở vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm do các cơ quan tiến hành đúng thẩm quyền và lĩnh vực được phân công; thông báo với các sở, ngành, đơn vị có liên quan về chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra để đảm bảo không chồng chéo, không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường hợp pháp của các tổ chức, cá nhân; kết quả thanh tra, kiểm tra, được công khai minh bạch theo đúng quy định của Pháp luật.
4. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Trường hợp không thống nhất được hướng giải quyết giao Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp ý kiến báo cáo Trưởng ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh để xin ý kiến giải quyết.
Tùy theo tính chất, nội dung công việc để tiến hành hình thức phối hợp, cụ thể như sau:
1. Trao đổi, lấy ý kiến bằng văn bản, thông qua các phương tiện thông tin liên lạc.
2. Trao đổi trực tiếp giữa lãnh đạo của các cơ quan, đơn vị chủ trì và các cơ quan, đơn vị phối hợp.
3. Tổ chức hội nghị, hội thảo; giao ban định kỳ hoặc đột xuất.
4. Tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các hoạt động có liên quan đến công tác quản lý vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm; Trực tiếp trao đổi thông tin trong quá trình thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hoặc thông báo, chuyển hồ sơ cho cơ quan, đơn vị khác có thẩm quyền để xử lý vi phạm.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5. Phối hợp trong việc xây dựng đề án, chương trình, kế hoạch
1. Các cơ quan chủ trì xây dựng quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch, cơ chế chính sách... hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản về lĩnh vực quản lý vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc trước khi ký ban hành, có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của các các sở, ban, ngành đơn vị có liên quan. Cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn yêu cầu.
2. Trước khi tổ chức triển khai thực hiện, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch, cơ chế chính sách... về lĩnh vực quản lý vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm khi cần thiết các sở, ngành, UBND các huyện, đơn vị có liên quan chủ động trao đổi, thống nhất với nhau về cách thức và biện pháp tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả.
Điều 6. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn
Các sở, ngành, UBND các huyện và các đơn vị liên quan chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng kế hoạch, nội dung, đối tượng truyền thông, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường. Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý hoạt động vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm từ cấp tỉnh đến cấp xã.
Điều 7. Phối hợp trong việc thiết lập hệ thống cảnh báo, giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, UBND các huyện tổ chức thực hiện:
1. Công tác điều tra, lấy mẫu giám sát an toàn thực phẩm, phân tích các mối nguy gây ô nhiễm thịt, ô nhiễm môi trường trong hoạt động vận chuyển, giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm; dự báo nguy cơ, các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm giữa người và động vật; hướng dẫn triển khai việc áp dụng hệ thống quản lý vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm.
2. Xây dựng hệ thống cảnh báo nhanh và phân tích nguy cơ mất vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và môi trường làm cơ sở khoa học cho công tác quản lý hoạt động vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm; chủ động phối hợp, xử lý nhanh các sự cố khẩn cấp về ngộ độc thực phẩm, dịch bệnh động vật, an toàn thực phẩm, môi trường và đề xuất các biện pháp khắc phục.
3. Hợp tác chặt chẽ và có hiệu quả với các tỉnh, chia sẻ thông tin về tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm, thông tin xuất, xuất, nhập gia súc, gia cầm, thịt gia súc gia cầm ra vào tỉnh.
Điều 8. Phối hợp trong việc khắc phục hậu quả ngộ độc thực phẩm có nguồn gốc động vật
Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, Sở Y tế chịu trách nhiệm tổ chức cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm, điều tra xác định nguyên nhân gây ngộ độc. Các sở, ngành, các đơn vị liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ thông tin liên quan tới nguồn gốc, xuất xứ thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với Sở Y tế điều tra nguyên nhân và giám sát điều tra căn nguyên, tiến hành truy xuất nguồn gốc thực phẩm và xử lý thực phẩm gây ngộ độc theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
1. Xác định cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp theo quy định:
Sở Nông nghiệp và PTNT, Công thương, Y tế chủ động chủ trì tổ chức, thực hiện việc thanh tra, kiểm tra theo phạm vi quản lý được phân công theo Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Công thương; Quyết định số 3912/2016/QĐ-UBND ngày 10/10/2016 của UBND tỉnh. Các sở, ngành liên quan có trách nhiệm tham gia phối hợp công tác thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm theo đề nghị của cơ quan chủ trì thực hiện hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
2. Khi có đề nghị của cơ quan chủ trì về việc thanh tra, kiểm tra, cơ quan phối hợp có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị, cử cán bộ để tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện cung cấp thông tin, tạo điều kiện cần thiết và thực hiện kiến nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra.
3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra phải bảo đảm không chồng chéo giữa các ngành, các cấp, bảo đảm hoạt động thanh tra, kiểm tra thống nhất.
a) Trường hợp phải tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành: Sở ngành nào được UBND tỉnh chỉ đạo, phân công giao trách nhiệm sở, ngành đó có trách nhiệm tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành tham mưu cho UBND tỉnh hoặc Ban Chỉ đạo tỉnh hoặc được ủy quyền xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt.
b) Trường hợp có sự trùng lặp kế hoạch thanh tra, kiểm tra thì thực hiện như sau:
- Nếu kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp dưới trùng với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp trên.
- Nếu kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cùng cấp trùng nhau về địa bàn, cơ sở thì các bên trao đổi thống nhất thành lập đoàn liên ngành triển khai thực hiện.
- Bảo đảm nguyên tắc một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.
4. Cơ quan chủ trì việc thanh tra, kiểm tra phải thông báo bằng văn bản kết quả phối hợp thanh tra, kiểm tra cho cơ quan tham gia phối hợp. Việc phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật về phát ngôn và cung cấp thông tin.
Điều 10. Chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất
1. Kết thúc đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành, cơ quan chủ trì đợt thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra về Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Các sở, ngành, UBND các huyện, các đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý về Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 11. Ban chỉ đạo quản lý vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm tỉnh
1. Ban Chỉ đạo; Trưởng ban Chỉ đạo; Phó Trưởng ban Chỉ đạo; Ủy viên Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định số 3064/QĐ-UBND ngày 15/5/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo quản lý vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020.
2. Trường hợp đột xuất, Trưởng ban Chỉ đạo quản lý vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm tỉnh sẽ triệu tập họp bất thường các thành viên trong ban chỉ đạo giao nhiệm vụ để giải quyết.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành kế hoạch, các văn bản chỉ đạo trong quản lý hoạt động vận chuyển, giết mổ, kinh doanh gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm; các cơ chế, chính sách mới nhằm hỗ trợ khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các cơ sở giết mổ tập trung, công nghiệp, bán công nghiệp trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đề nghị của UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, rà soát và đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch hệ thống cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.
b) Hướng dẫn UBND cấp huyện, các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm.
c) Tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện các chính sách của Trung ương, tỉnh về lĩnh vực vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm; phối hợp với các huyện hướng dẫn và vận động nhân dân sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc động vật an toàn, đã được kiểm soát, chứng nhân đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm,..
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định đánh giá cơ sở giết mổ công nghiệp, bán công nghiệp, thủ công tập trung theo quy định trình UBND tỉnh ban hành danh mục cơ sở giết mổ đủ điều kiện vệ sinh thú y, môi trường và an toàn thực phẩm được hỗ trợ theo các quy định hiện hành.
đ) Thành lập đoàn liên ngành kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực vận chuyển, giết mổ, kinh doanh gia súc, gia cầm và thịt gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
e) Phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện trong việc triển khai xây dựng và giám sát hoạt động của các cơ sở giết mổ; đồng thời, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra lưu động để kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, lưu thông và xử lý các trường hợp vi phạm các quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo quy định của pháp luật.
g) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn các cơ sở thực hiện đúng quy trình vệ sinh thú y, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ; tổ chức kiểm tra, đánh giá phân loại, cấp giấy chứng nhận vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm cho các cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm thuộc lĩnh vực được phân cấp quản lý.
- Chỉ đạo Chi cục Thú y bố trí đủ lực lượng cán bộ thực hiện kiểm soát tại các cơ sở giết mổ, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật theo đúng quy định; tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ thú y; hướng dẫn các cơ sở giết mổ thực hiện tốt các quy định về vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm trong giết mổ, vận chuyển, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm; tổ chức kiểm tra lưu động để kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, lưu thông và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo Chi cục Phát triển nông thôn hàng năm rà soát, đề xuất, bổ sung chính sách của tỉnh để khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư trong hoạt động giết mổ, kinh doanh, chế biến và xây dựng chuỗi liên kết từ chăn nuôi đến tiêu thụ sản phẩm sau giết mổ.
- Chỉ đạo Thanh tra Sở phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh, vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ sản phẩm sau giết mổ trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Công thương
a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 4388/QĐ- UBND ngày 09/11/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành liên quan thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử lý việc vận chuyển, tiêu thụ gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch, không đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm.
c) Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường cử cán bộ tham gia trực tại các Chốt kiểm dịch động vật liên ngành theo quy định Luật Thú y; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử lý nghiêm, triệt để việc vận chuyển, tiêu thụ gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch, không đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm.
d) Cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành, Đội kiểm tra lưu động tỉnh về quản lý vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm khi có yêu cầu.
3. Công an tỉnh
a) Chủ trì, chỉ đạo các đơn vị, phòng cảnh sát giao thông phối hợp với cơ quan thú y kiểm tra các phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm trong việc chấp hành Luật Giao thông đường bộ và các quy định về quản lý hoạt động giết mổ, vận chuyển, sơ chế, chế biến, kinh doanh gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm của tỉnh.
b) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm tuân thủ các quy định của pháp luật; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động giết mổ, vận chuyển, sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
c) Cử cán bộ tham gia trực tại các Chốt kiểm dịch động vật liên ngành theo Quyết định của tỉnh và cán bộ tham gia đoàn kiểm tra liên ngành, đội kiểm tra lưu động tỉnh kiểm tra công tác vận chuyển, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm khi có yêu cầu.
4. Sở Tài chính: Có kế hoạch bố trí nguồn kinh phí và thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh giao kinh phí cho các đơn vị thực hiện; hướng dẫn thủ tục, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các trình tự, thủ tục cho các doanh nghiệp đủ điều kiện hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo Nghị định 210/2013/NĐ- CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ; Quyết định số 5643/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan cân đối kinh phí hàng năm để thực hiện công tác quản lý vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giao thông vận tải: Chủ động lập kế hoạch phối hợp với Công an tỉnh và các các ngành có liên quan kiểm tra, xử lý theo quy định hiện hành đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm trong vận chuyển động vật và sản phẩm động vật không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường; vi phạm về yêu cầu vệ sinh thú y đối với phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động quy định tại Điều 70 của Luật Thú y.
7. Sở Y tế
a) Phối hợp với các sở, ngành thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng an toàn thực phẩm đối với hoạt động giết mổ, vận chuyển, sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm; phòng chống thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng, thực phẩm không đảm bảo an toàn.
b) Cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra liên ngành tỉnh kiểm tra công tác quản lý hoạt động vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.
c) Chỉ đạo các cơ sở y tế có đủ điều kiện tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho các đối tượng trực tiếp tham gia giết mổ, vận chuyển, sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm theo quy định.
d) Chỉ đạo Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm và các đơn vị liên quan trong ngành phối hợp với các cơ quan thông tin, tuyên truyền như Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa,.. đăng tin, tuyên truyền về an toàn thực phẩm, công khai các cơ sở kinh doanh, sơ chế, chế biến thực phẩm thuộc phạm vi quản lý vi phạm quy định về an toàn thực phẩm, để người dân biết, lựa chọn sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan quản lý nguồn chất thải gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm thực phẩm; Hướng dẫn UBND các huyện, các tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ các thủ tục, hồ sơ về đất đai, môi trường theo đúng quy định của Pháp luật.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về vệ sinh môi trường đối với các cơ sở trong vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp vi phạm.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh, hệ thống Đài truyền thanh cơ sở thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về Luật An toàn thực phẩm; các chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh về công tác an toàn vệ sinh thực phẩm và hoạt động vận chuyển, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm.
b) Hướng dẫn các cơ quan báo chí thường xuyên đưa tin, bài trên các chuyên mục “ An toàn thực phẩm”, “Nói không với thực phẩm bẩn” phản ánh, biểu dương kịp thời các huyện, xã, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác vận chuyển, kinh doanh gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm; nhân rộng các điển hình tiên tiến, thông tin kịp thời các hành vi vi phạm về hoạt động giết mổ, vận chuyển, sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, Hội nghề nghiệp, Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Phối hợp với các sở, ngành liên quan và chính quyền các cấp tổ chức phổ biến kiến thức an toàn thực phẩm cho hội viên và vận động cộng đồng cùng tích cực tham gia bảo đảm an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; xây dựng các mô hình cộng đồng tự giám sát an toàn thực phẩm; xây dựng làng, khu dân cư Văn hóa - Sức khỏe.
Điều 13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị và Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn có biện pháp kiểm soát an toàn thực phẩm, vệ sinh thú y và môi trường đối với các hộ, cơ sở vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, thú y, môi trường.
b) Xây dựng và xác lập các mục tiêu bảo đảm thực hiện tốt các nội dung trong kế hoạch được Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.
c) Xây dựng vùng sản xuất, chế biến nông sản thực phẩm an toàn và các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm hợp vệ sinh, bảo vệ môi trường.
d) Chỉ đạo, triển khai và kiểm tra chặt chẽ theo thẩm quyền việc thực hiện các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm, đặc biệt các quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp thịt gia súc, gia cầm, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, cảng, trường học, khu công nghiệp và chế xuất; kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cung ứng dịch vụ ăn uống; xử lý nghiêm các vi phạm.
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, khắc phục ngộ độc thực phẩm đặc biệt là thực phẩm có nguồn gốc động vật và các bệnh truyền qua thực phẩm theo quy định của pháp luật.
đ) Chủ động phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan triển khai công tác giáo dục, phổ biến kiến thức và thực hành về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường đến các nhóm đối tượng chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm, các tổ chức xã hội,...; lồng ghép nội dung bảo đảm ATTP vào tiêu chuẩn công nhận làng văn hóa, gia đình văn hóa.
g) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp huyện, xã, quy định rõ trách nhiệm của các thành viên ban; Chỉ đạo bố trí nhân lực quản lý an toàn thực phẩm, vệ sinh thú y, môi trường đến thôn, xóm; tăng cường đầu tư ngân sách cho các hoạt động quản lý vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm.
Điều 14. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định. Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ nếu không hoàn thành nhiệm vụ, để xảy ra sai phạm, tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị xử lý theo quy định.
1. Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công thương, Công an tỉnh, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao Thông vận tải, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm, triển khai tổ chức thực hiện các nội dung tại Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, các nội dung liên quan đến văn bản, quy định pháp luật dẫn chiếu trong quy chế này được điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo nội dung được điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế của văn bản đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Trưởng ban Chỉ đạo quản lý vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế./.
Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2021 về phát triển công nghiệp tỉnh Hậu Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Ban hành: 14/01/2021 | Cập nhật: 04/02/2021
Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2021 về phát triển giáo dục mầm non thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 12/01/2021 | Cập nhật: 19/01/2021
Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 22/NQ-CP về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường Ban hành: 11/01/2021 | Cập nhật: 16/01/2021
Kế hoạch 06/KH-UBND về công tác văn thư, lưu trữ năm 2020 Ban hành: 14/01/2020 | Cập nhật: 17/08/2020
Kế hoạch 06/KH-UBND về thực hiện Đề án quản lý, thu gom, tiêu hủy bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020 Ban hành: 08/01/2020 | Cập nhật: 10/04/2020
Kế hoạch 06/KH-UBND về tuyên truyền cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2020 Ban hành: 21/01/2020 | Cập nhật: 21/02/2020
Kế hoạch 06/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 04/02/2020 | Cập nhật: 27/03/2020
Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 21/01/2020 | Cập nhật: 06/07/2020
Kế hoạch 06/KH-UBND về thực hiện Công tác gia đình năm 2020 Ban hành: 07/01/2020 | Cập nhật: 04/05/2020
Kế hoạch 06/KH-UBND về điều trị cai nghiện ma túy; phòng chống tệ nạn mại dâm; tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 10/01/2020 | Cập nhật: 22/04/2020
Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 Ban hành: 09/01/2020 | Cập nhật: 24/02/2020
Kế hoạch 06/KH-UBND về thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm 2020 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 17/01/2020 | Cập nhật: 26/03/2020
Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2019 về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 10/01/2019 | Cập nhật: 26/04/2019
Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2018 triển khai Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 23/01/2018 | Cập nhật: 27/07/2018
Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án Thông tin và Tuyên truyền Hội nghị thường niên lần thứ 26, Diễn đàn Nghị viện Châu Á - Thái Bình Dương (APPF) Ban hành: 04/01/2018 | Cập nhật: 10/01/2018
Kế hoạch 06/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh trên người tỉnh Thanh Hóa năm 2018 Ban hành: 09/01/2018 | Cập nhật: 01/03/2018
Kế hoạch 06/KH-UBND về triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2018 Ban hành: 30/01/2018 | Cập nhật: 02/08/2018
Kế hoạch 06/KH-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 09/01/2018 | Cập nhật: 12/10/2018
Kế hoạch 06/KH-UBND về hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2018 Ban hành: 17/01/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Kế hoạch 06/KH-UBND quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2017 Ban hành: 20/01/2017 | Cập nhật: 23/03/2017
Kế hoạch 06/KH-UBND kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Ninh Bình năm 2017 Ban hành: 19/01/2017 | Cập nhật: 21/03/2017
Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện công tác trợ giúp pháp lý năm 2017 trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 11/01/2017 | Cập nhật: 11/02/2017
Kế hoạch 06/KH-UBND về thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2017 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 16/01/2017 | Cập nhật: 19/04/2017
Kế hoạch 06/KH-UBND triển khai công tác quản lý giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình năm 2017 Ban hành: 10/01/2017 | Cập nhật: 21/03/2017
Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2017 nâng hạng chỉ số xếp hạng quyền trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 13/01/2017 | Cập nhật: 07/03/2017
Quyết định 3912/2016/QĐ-UBND Quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 10/10/2016 | Cập nhật: 02/11/2016
Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y Ban hành: 15/05/2016 | Cập nhật: 15/05/2016
Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 19/01/2016 | Cập nhật: 29/12/2016
Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện công tác gia đình năm 2016 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 23/02/2016 | Cập nhật: 05/03/2016
Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2016 triển khai thi hành Luật Tổ chức chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 11/01/2016 | Cập nhật: 22/01/2016
Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 899/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 08/01/2016 | Cập nhật: 09/08/2016
Quyết định 5643/2015/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách khuyến khích thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 09/02/2016
Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2015 về nâng cao hiệu quả vận tải thủy nội địa và kết nối các phương thức vận tải khu vực đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 22/01/2015 | Cập nhật: 18/06/2015
Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường Ban hành: 19/01/2015 | Cập nhật: 17/03/2015
Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Ban hành: 09/04/2014 | Cập nhật: 15/04/2014
Kế hoạch 06/KH-UBND về công tác văn thư, lưu trữ năm 2014 Ban hành: 27/02/2014 | Cập nhật: 21/04/2014
Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện Quy chế dân chủ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập, năm 2014 Ban hành: 24/01/2014 | Cập nhật: 17/02/2014
Kế hoạch 06/KH-UBND bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2014 Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 21/04/2014
Kế hoạch 06/KH-UBND 2014 thực hiện nguyên tắc và nhiệm vụ báo cáo tình hình thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 21/01/2014 | Cập nhật: 15/06/2015
Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2013 xây dựng nông thôn mới 07 xã điểm tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 06/02/2013 | Cập nhật: 07/11/2013
Kế hoạch 06/KH-UBND phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2013 Ban hành: 14/01/2013 | Cập nhật: 06/06/2013
Nghị định 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm Ban hành: 25/04/2012 | Cập nhật: 27/04/2012
Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2011 về phát triển thương mại điện tử tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 25/03/2011 | Cập nhật: 16/06/2015
Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2009 thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Ban hành: 20/01/2009 | Cập nhật: 06/01/2020
Kế hoạch số 06/KH-UBND về việc thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW của Bộ Chính trị “về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập” do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/01/2008 | Cập nhật: 25/11/2008
Nghị định 59/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện Ban hành: 12/06/2006 | Cập nhật: 21/06/2006