Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020
Số hiệu: 06/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang Người ký: Nguyễn Văn Sơn
Ngày ban hành: 09/01/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/KH-UBND

Hà Giang, ngày 09 tháng 01 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP QUỐC GIA NĂM 2020

Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020. UBND tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch thực hiện nghị quyết nêu trên năm 2020, với nội dung như sau:

I. Mục đích, yêu cầu

1. Quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và tiến độ thực hiện đối với từng nhiệm vụ được giao. Đảm bảo việc triển khai Kế hoạch kịp thời, thực hiện đồng bộ các giải pháp tại tất cả các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh.

2. Tiếp tục thực hiện đầy đủ, nhất quán và hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đề ra tại kế hoạch số 48/KH-UBND ngày 31/1/2019 của UBND Tỉnh v/v thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2019 và định hướng đến năm 2021.

3. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tại đơn vị; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến Kế hoạch đến từng cán bộ, công chức, viên chức trong mỗi cơ quan, đơn vị và thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch.

4. Nâng cao vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp và các Hội ngành nghề trên địa bàn tỉnh trong việc phối hợp, trao đổi thông tin, phản ánh những khó khăn vưng mắc của doanh nghiệp với các ngành, các cấp để tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ sản xuất kinh doanh.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Các Sở, Ngành được phân công làm đầu mối chủ trì, theo dõi các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần (có phụ lục 01 kèm theo) căn cứ hướng dẫn của các bộ, ban, ngành Trung ương để tham mưu đề xuất với UBND tỉnh các giải pháp cải thiện các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần đảm bảo mục tiêu theo yêu cầu thực tiễn tại địa phương.

2. Tiếp tục cải thiện các chỉ số môi trường kinh doanh

a) Về Khởi sự kinh doanh

- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh (tối đa 2 ngày); đẩy mạnh thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng, giải quyết đúng thời hạn 100% hồ sơ đăng ký kinh doanh qua mạng trong thời gian 01 ngày; triển khai hiệu quả các thủ tục công bố thông tin doanh nghiệp theo phương thức điện tử.

- Cục thuế tỉnh: Thực hiện giao dịch “Một cửa liên thông” với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc cấp mã số doanh nghiệp tự động theo phương thức điện tử trên Hệ thống Đăng ký thuế của Tổng cục Thuế ngay trong ngày làm việc theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý thuế kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; Tiếp nhận, xử lý thông tin đối với thủ tục đặt in/ tự in hóa đơn và thông báo phát hành đảm bảo đúng thời hạn 04 ngày (trong đó thủ tục đặt in/ tự in hóa đơn là 02 ngày; thông báo phát hành là 02 ngày); đối với thủ tục mua hóa đơn đảm bảo giải quyết ngay trong ngày làm việc; đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

b) Về Cấp phép xây dựng

- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh và UBND các huyện, thành phố: Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các biện pháp rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan, cụ thể:

+ Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục thẩm định thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng từ 82 ngày theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới năm 2017 xuống còn tối đa 63 ngày (giảm 19 ngày); trong đó, thẩm định thiết kế cơ sở giảm tối thiểu 05 ngày, thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công giảm tối thiểu 04 ngày và cấp giấy phép xây dựng giảm tối thiểu 10 ngày; trong trường hp các thủ tục này do cùng một cơ quan thực hiện thì có thể tự cân đối thời gian giảm đối với từng thủ tục bảo đảm tổng thời gian giảm đối với 3 thủ tục trên là 19 ngày.

+ Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy từ 30 ngày theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới năm 2017 xuống còn tối đa 20 ngày (giảm 10 ngày); trong đó, góp ý đối với dự án thiết kế quy hoạch giảm từ 10 ngày xuống còn 5 ngày, góp ý đối với thiết kế cơ sở từ 10 ngày xuống còn 5 ngày.

+ Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục kết nối cấp điện, cấp, thoát nước từ 14 ngày theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới năm 2017 xuống còn tối đa 7 ngày (giảm 7 ngày).

- Sở Xây dựng: Tham mưu UBND tỉnh báo cáo tình hình và kết quả thực hiện chỉ thị s 08/CT-TTg ngày 13/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ gửi về Bộ Xây dựng và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) trước ngày 20/3/2020 để tổng hp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

c) Về Tiếp cận tín dụng

Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Hà Giang:

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng đẩy mạnh cải tiến, đổi mới quy trình cho vay theo chỉ đạo, hưng dẫn của ngân hàng cấp trên, tập trung theo hướng đơn giản hóa thủ tục; Phấn đấu giảm 30% thời gian thẩm định giải quyết cho vay vốn theo quy định, giảm 1/3 thi gian giải quyết thủ tục hành chính của ngành theo quy định;

- Cập nhật, công khai, minh bạch các thông tin về hoạt động, quy trình, hồ sơ cấp tín dụng trên Website của Ngân hàng Nhà nước tỉnh và của các Tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp được tiếp cận tín dụng công bằng, minh bạch; Công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn giải đáp cho người dân, doanh nghiệp.

d) Về Đăng ký tài sản

Sở Tài nguyên và Môi trường: Thực hiện các giải pháp rút ngắn thi gian thực hiện các thủ tục đăng ký bổ sung sở hữu tài sản gắn liền với đất thời gian (14 ngày), thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà, đăng ký quyền sử dụng đất bảo đảm phù hợp với quy định hiện hành; phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh nghiên cứu, đề xuất giải pháp cụ thể đối với việc công bố công khai số liệu về giải quyết tranh chấp về đất đai, rút ngắn thời gian xử lý các vụ việc về tranh chấp đất đai; Tham mưu UBND tỉnh bảo đảm kinh phí cho công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính có tọa độ theo Nghị quyết số 39/2012/QH13 của Quốc hội, báo cáo tình hình thực hiện gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 tháng 3 năm 2020.

e) Về Nộp thuế và Bảo hiểm xã hội

- Cục Thuế tỉnh: Hướng dẫn các doanh nghiệp nâng cao chất lượng hồ sơ khai thuế qua mạng Internet và triển khai nộp thuế điện tử; Duy trì số lượng doanh nghiệp đang hoạt động khai thuế điện tử đạt 99% trở lên; tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 95% trở lên; Rút ngắn thời giải quyết thủ tục hành chính so với thời gian quy định: đối với thủ tục giải quyết miễn, giảm thuế thực hiện tối đa 20 ngày; kiểm tra trước hoàn thuế thực hiện tối đa 30 ngày; giải quyết thủ tục hành chính về miễn, giảm thu tiền sử dụng đất và miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, thời hạn giải quyết hồ sơ còn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

- Bảo hiểm xã hội tỉnh: Rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính về BHXH, BHYT nhằm rút ngắn thời gian giao dịch; Đẩy mạnh giao dịch điện tử trong lĩnh vực kê khai thu, cấp sổ, thẻ, giải quyết chính sách BHXH, BHYT; Thực hiện giao - nhận, chuyển - phát hồ sơ về BHXH, BHYT qua dịch vụ Bưu chính.

f) Về Tiếp cận điện năng.

Sở Công thương: Phối hợp với các Sở, ngành, Công ty Điện lực Hà Giang và các đơn vị liên quan thực hiện hiệu quả Quy chế phối hợp trong giải quyết các thủ tục cấp điện qua lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Hà Giang (ban hành kèm theo Quyết định số 927/QĐ-UBND, ngày 14/05/2019 của UBND tỉnh Hà Giang).

3. Cải cách thực chất các quy định về điều kiện kinh doanh

Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố: Cập nhật và công bố, công khai các thủ tục hành chính liên quan đến cấp các loại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa trong năm 2018 và 2019; Với các thủ tục hành chính liên quan đến cấp các loại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được đơn giản hóa từ năm 2020 trở đi, thực hiện nghiêm việc công bố, công khai theo quy định về kiểm soát thủ tục hành chính; Thực thi đúng, đầy đủ những quy định về điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa; Không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh dưới mọi hình thức; Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đầy đủ, đúng các quy định mới về điều kiện kinh doanh.

4. Tiếp tục thực hiện cải cách toàn diện công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành và kết nối Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN

a) Cục Hải quan tỉnh: Phối hp các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý chuyên ngành thực thi đầy đủ trách nhiệm được phân công về kiểm tra chuyên ngành theo quy định tại Nghị định số 85/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định thực hiện thủ tục hành chính theo Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một ca ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Duy trì, giám sát và vận hành hệ thống VNACCS/VCIS và cơ chế một cửa quốc gia ổn định, an ninh, an toàn 24/7; thực hiện các giải pháp giảm thời gian thông quan hàng hóa thuộc diện kiểm tra chuyên ngành: hàng xuất khẩu tối đa 33 giờ, hàng nhập khẩu tối đa 38 giờ; thời gian thông quan đối với hàng hóa thông thường: hàng nhập khẩu luồng xanh dưới 20 phút, luồng vàng dưới 13 giờ, luồng đỏ dưới 50 giờ, đối với hàng hóa xuất khẩu: luồng xanh dưới 05 phút, luồng vàng dưới 05 giờ, luồng đỏ dưới 19 giờ và thời gian thông quan đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa thuộc luồng xanh bình quân từ 2 - 2,5 phút/phương tiện.

b) Sở Y tế: Phối hợp với Sở Tài chính, Cục Hải quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn thực phẩm nhằm tạo bước chuyển biến đột phá trong quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

5. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4

a) Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết ở cấp độ 4 (có phụ lục 02 kèm theo); đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.

b) Văn phòng ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh chủ trì, phi hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố: Triển khai thực hiện và tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định của pháp luật; Theo dõi, đôn đốc việc triển khai dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4 tại các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố.

6. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt

a) Ngân hàng nhà nước Việt Nam: Cập nhật, công khai, minh bạch các thông tin về các tổ chức trung gian thanh toán đủ điều kiện và đảm bảo an toàn, an ninh trong thanh toán không dùng tiền mặt; Tiếp tục chủ trì thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 238/KH-UBND ngày 29/8/2018 về thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội và Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 28/3/2018 về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2020.

b) Kho bạc nhà nước tỉnh: Phối hợp với các cơ quan thu, các ngân hàng thương mại, thực hiện đa dạng hóa các hình thức nộp thu ngân sách nhà nước, khuyến khích và hướng dẫn người dân và doanh nghiệp thu nộp bằng chuyển khoản qua hệ thống Ngân hàng thương mại, đa dạng hóa hình thức nộp thuế điện tử như internetbanking, nộp qua thẻ ATM, nộp qua điểm chấp nhận thẻ POS tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, hạn chế thấp nhất nộp bằng tiền mặt, nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi, nhanh chóng, an toàn nhất cho người dân và doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước.

c) Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo 100% trường học trên địa bàn đô thị chấp nhận thanh toán học phí qua ngân hàng theo nội dung văn bản số 3002/UBND-KTTH ngày 24/9/2019 của UBND tỉnh về triển khai ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính Phủ Vũ Đức Đam tại văn bản số 7846/VPCP ngày 31/8/2019 của Văn phòng Chính phủ.

d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chỉ đạo tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người hưởng nhận các khoản trợ cấp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, bảo đảm trên địa bàn đô thị đạt ít nhất 30% đến hết năm 2020.

e) Bảo hiểm xã hội tỉnh: Vận động, khuyến khích người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với mục tiêu đạt 50% số người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, mai táng phí, tử tuất,... sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực đô thị.

f) Sở Y tế chỉ đạo các bệnh viện phối hợp với các tổ chức trung gian thanh toán để thu viện phí bằng phương thức không dùng tiền mặt; phấn đấu đạt mục tiêu 100% bệnh viện ở khu vực đô thị chấp nhận thanh toán viện phí qua ngân hàng.

g) Các công ty: Điện lực tỉnh, Cấp thoát nước, Môi trường đô thị, Viễn thông, Bưu chính trên địa bàn phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đ thu tiền điện, nước, vệ sinh môi trường, cước phí điện thoại...đạt 100% ở khu vực đô thị bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.

7. Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo

a) Sở Khoa học và Công nghệ: Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đột phá về ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020; dự án Nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Hà Giang; triển khai thực hiện nhiệm vụ Đán hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 theo Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ; khuyến khích thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo có tiềm năng phát triển trong một số lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, hội doanh nhân trẻ, các đơn vị có liên quan vận hành hiệu quả vườn ươm Doanh nghiệp khởi nghiệp tỉnh.

c) Sở Giáo dục và Đào tạo: Tăng cường các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu nhà trường và doanh nghiệp.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan:

a) Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tại kế hoạch và hướng dẫn của các Bộ, ban, ngành Trung ương triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả kế hoạch này; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

b) Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo theo quy định; định kỳ hàng quý, năm tổng hợp, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện gi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (báo cáo quý trước ngày 10 tháng cuối quý; Báo cáo năm trước ngày 10 tháng 12).

c) Ban Tổ chức - Nội vụ tỉnh: Nghiên cứu, lồng ghép các nhiệm vụ cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia theo Nghị quyết vào kế hoạch cải thiện chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) năm 2020.

d) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thực hiện phân tích, đánh giá và lồng ghép các nhiệm vụ cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia theo Nghị quyết vào kế hoạch cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (chỉ số PCI) năm 2020.

2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang và các tổ chức đoàn thể tăng cường công tác tuyên tuyền, vận động để cả hệ thống chính trị tích cực tham gia hỗ trợ, giúp đỡ, đồng hành cùng doanh nghiệp, đồng thời tích cực đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

3. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh, các Hội ngành nghề trên địa bàn tỉnh tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần xây dựng bộ máy hành chính nhà nước tỉnh Hà Giang thân thiện và đồng hành cùng Doanh nghiệp.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các ngành, địa phương tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ theo quy định; kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (B/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (B/c);
- Phòng TM&CN Việt Nam (VCCI);
- Thường trực T
nh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH khóa XIV tỉnh HG;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMT Tổ
quốc Việt Nam tỉnh HG;
- Các huyện Ủy, thành Ủy;
- Các sở, ban, ngành, Tổ chức Hội đoàn
thể thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp Hội DN tỉnh, Hội DN trẻ HG;
- Lãnh đạo VP Đoàn ĐBQH, HĐND UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- TT Thông tin - Công báo tỉnh;
- TT Hành chính công tỉnh;
- Hệ thống Vnpti office;
- Lưu: VT, CV (CVNCTH).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn

 

PHỤ LỤC 01

PHÂN CÔNG CÁC SỞ, NGÀNH CHỦ TRÌ, THEO DÕI CHỈ SỐ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ NGÀY 01/01/2020
(Kèm theo Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 09/01/2020 của UBND tỉnh)

TT

Các sở, ban, ngành

Chỉ số

1

Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chỉ số Khởi sự kinh doanh

- Chỉ số Bảo vệ nhà đầu tư

2

Sở Khoa học và Công nghệ

- Chỉ số Công nghệ và đổi mới sáng tạo

- Chỉ số Nghiên cứu, phát triển và ĐMST

- Chỉ sGiải pháp công nghệ, năng lực ĐMST

3

Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin

- Chỉ sHạ tầng công nghệ thông tin

- Chỉ ssáng tạo trong mô hình kinh doanh, tổ chức, trực tuyến

4

Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chỉ số chất lượng quản lý hành chính đất đai

- Chỉ sđăng ký tài sản

5

Sở Văn hóa, TT & DL

- Chỉ snăng lực cạnh tranh du lịch

6

Sở Tư pháp

- Chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật

7

Sở Lao động, TB&XH

- Chỉ số chất lượng đào tạo nghề

- Chỉ số tuyển dụng lao động thâm dụng tri thức

8

Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chỉ số hợp tác nghiên cứu nhà trường và doanh nghiệp

- Chỉ số thuộc nhóm nguồn nhân lực

9

Sở Xây dựng

- Chỉ số cấp phép xây dựng

10

Sở Công thương

- Chỉ số Hiệu quả logistic

- Chỉ số Tiếp cận điện năng

11

Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh

- Chỉ số tiếp cận tín dụng

12

Sở Giao thông Vận tải

- Chỉ số hạ tầng

13

Bảo hiểm xã hi tỉnh

- Cấu phần “Nộp bảo hiểm” trong chỉ số nộp thuế và BHXH

14

Cơ quan Ủy ban kiểm tra - Thanh tra tỉnh

- Chỉ số kiểm soát tham nhũng

15

Cục thuế tỉnh

- Cấu phn nộp thuế trong chỉ số nộp thuế và BHXH

16

Cục Hải quan tỉnh

- Chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới

 

PHỤ LỤC 02

DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 09/01/2020 của UBND tỉnh)

TT

Các sở, ban, ngành

Thí điểm 5 phương án tại chỗ (TTHC)

Dịch vụ công trực tuyến

Mức độ 3

Mức độ 4

1

Sở Tài Nguyên và Môi trường

17

26

00

2

Sở Kế hoạch và Đầu tư

54

60

0

3

Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh

02

10

04

4

Sở Khoa học và Công nghệ

02

04

03

5

Ban Dân tộc -Tôn giáo

00

22

14

6

Sở Thông tin và Truyền thông

00

00

32

7

Sở Công Thương

01

19

01

8

Sở Giáo dục và Đào tạo

02

51

07

9

S Giao thông - Vận tải

00

05

16

10

Sở Ngoại vụ

00

07

00

11

Sở Văn hóa, TT & Du lịch

05

09

03

12

Sở Xây dựng

00

16

04

13

SY tế

00

105

00

14

Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

05

47

02

15

S tài chính

01

02

00

16

S Tư pháp

04

46

07

17

BQL Khu Kinh tế tỉnh

08

13

06

18

Sở Lao động, TB & XH

02

45

00

19

Ban Tổ chức - Nội vụ

00

00

00

Tổng cộng

103

487

99

 





Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm Ban hành: 02/02/2018 | Cập nhật: 02/02/2018