Kế hoạch 06/KH-UBND về điều trị cai nghiện ma túy; phòng chống tệ nạn mại dâm; tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: | 06/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Hoàng Quốc Khánh |
Ngày ban hành: | 10/01/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 10 tháng 01 năm 2020 |
1. Căn cứ Kế hoạch số 275-KH/TU ngày 04/12/2019 của Tỉnh ủy Lào Cai về việc thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy;
2. Căn cứ Quyết định số 4268/QĐ-UBND ngày 09/12/2019 của UBND tỉnh Lào Cai về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 và các Kế hoạch của UBND tỉnh: Số 112/KH-UBND ngày 07/5/2015 về triển khai Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2020; số 219/KH-UBND ngày 12/8/2016 về phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020; số 208/KH-UBND ngày 27/7/2016 triển khai “Chương trình chống nạn buôn người” trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020;
3. Căn cứ kết quả thực hiện điều trị cai nghiện ma túy, phòng chống tệ nạn mại dâm, tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về năm 2019; cụ thể: Thực hiện hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ được giao. Đưa vào điều trị mới tính đến ngày 25/12/2019 cho 1.122 người/750 người, đạt 149,6% theo kế hoạch năm (Cơ sở cai nghiện ma túy số 1: 225/200 người, đạt 112,5%; Cơ sở cai nghiện ma túy thành phố: 454/200 người, đạt 227%; cai nghiện tại gia đình, cộng đồng: 304/280 lượt người, đạt 108,5%, cơ sở điều trị bằng thuốc Methadone 139/70 bệnh nhân, đạt 198,5%). Số người nghiện đang quản lý, điều trị cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện, 16 cơ sở, điểm cấp phát thuốc Methadon trên địa bàn là 1.948 người, chiếm 54,4% tổng số người nghiện có hồ sơ quản lý. Quản lý sau cai tại nơi cư trú 996 đối tượng. Tổ chức 17 lớp tập huấn cho 554 lượt cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội; 30 buổi tuyên truyền, 04 diễn đàn thu hút trên 12.000 lượt người tham dự; tái bản, xuất bản mới 4.500 cuốn sổ tay, 10.000 tờ rơi; 45 băng zôn; tổ chức 05 Hội nghị đồng thuận về thành lập Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng. UBND các huyện, thành phố, thị xã đã thành lập được 05 Điểm tư vấn, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng. Hướng dẫn xã Nậm Chày, huyện Văn Bàn chuẩn bị các điều kiện đầy đủ để đưa cơ sở cai nghiện cộng đồng xã Nậm Chày vào hoạt động (dự kiến tháng 02/2020). Tổ chức 15 đợt kiểm tra việc chấp hành Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm tại 76 cơ sở kinh doanh dịch vụ, đạt 101,3% kế hoạch năm. Công tác phòng, chống mua bán người, hỗ trợ nạn nhân tiếp tục đạt được kết quả cao; phối hợp tốt với Tổ chức Vòng tay Thái Bình thông qua mô hình Nhà Nhân ái, Cơ sở hỗ trợ nạn nhân đã hỗ trợ cho 51 nạn nhân của mua bán người. Những kết quả trên đã góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
1.1. Mục tiêu chung
a) Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội về phòng, chống tệ nạn xã hội; lấy công tác phòng ngừa là chính.
b) Tiếp tục đổi mới, đa dạng hóa các hình thức cai nghiện, điều trị nghiện; tăng cường công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; đẩy mạnh cai nghiện tự nguyện, giảm dần cai nghiện bắt buộc; duy trì hoạt động hiệu quả mạng lưới các cơ sở điều trị bằng thuốc Methadone; nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, điều trị nghiện ma túy.
c) Tăng cường quản lý địa bàn, không để tệ nạn mại dâm gây bức xúc trong xã hội; xây dựng mô hình phòng ngừa, trợ giúp làm giảm tổn thương, phòng và chống lây nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng.
d) Nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về, tiếp tục phát huy hiệu quả mô hình Nhà Nhân ái Lào Cai.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu trên 90% xã, phường, thị trấn được tuyên truyền bằng các hình thức về phòng, chống tệ nạn xã hội; trên 80% cán bộ các cấp và trên 60% người dân trong độ tuổi trưởng thành hiểu biết về dự phòng và điều trị nghiện ma túy, phòng, chống mại dâm, mua bán người; giảm phân biệt, kỳ thị với người nghiện ma túy, nạn nhân bị mua bán trở về; tạo điều kiện tối đa cho người nghiện ma túy, nạn nhân bị mua bán trở về được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ.
b) Đẩy mạnh hoạt động của 05 điểm tư vấn, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng; thành lập mới 04 điểm tư vấn mới theo Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020.
c) Kiềm chế tốc độ gia tăng người nghiện ma túy mới; điều trị nghiện ma túy bằng các hình thức cho 70% số người nghiện có hồ sơ quản lý trở lên. 100% người nghiện ma túy có quyết định của Tòa án nhân dân đều được cai nghiện.
d) Tiếp tục triển khai chương trình giảm tác hại của tệ nạn mại dâm thông qua hoạt động của mô hình “Trợ giúp giảm tổn thương, hỗ trợ người bán dâm tái hòa nhập cộng đồng”. Phòng ngừa, ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý 100% vụ việc, ổ nhóm hoạt động mại dâm được phát hiện; có 80% cơ sở kinh doanh dịch vụ được nâng cao nhận thức về tác hại của tệ nạn mại dâm, HIV/AIDS. Tăng cường hoạt động của đội kiểm tra liên ngành 178.
e) Phấn đấu 100% nạn nhân bị mua bán trở về được hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đúng pháp luật. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Nhà Nhân ái.
g) Tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh phí của các tổ chức quốc tế cho điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone; cho công tác phòng, chống mua bán người, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.
2.1. Cai nghiện ma túy, xây dựng xã, phường lành mạnh
a) Tham mưu cho UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ cụ thể đối với doanh nghiệp thu hút các trường hợp sau cai nghiện ma túy vào tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp theo Kế hoạch số 275-KH/TU ngày 04/12/2019 của Tỉnh ủy Lào Cai về việc thực hiện “Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy”.
b) Hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức: Tổ chức 20 diễn đàn về phòng, chống tệ nạn ma túy (09 diễn đàn cấp huyện, 11 diễn đàn cấp xã); 05 Hội nghị đồng thuận về thành lập Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng. Tái bản, in ấn, phát hành 15.000 tờ rơi về công tác điều trị ma túy.
c) Nâng cao năng lực: Tổ chức 17 lớp tập huấn nghiện vụ về cai nghiện và quản lý sau cai cho cán bộ đang làm việc tại các Cơ sở cai nghiện điều trị nghiện ma túy, Điểm tư vấn; cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, tình nguyện viên của Đội xã hội tình nguyện cấp cơ sở.
d) Công tác xây dựng xã, phường lành mạnh: UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch duy trì số xã, phường lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm; hạn chế phát sinh mới xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy, mại dâm. Xây dựng mới 04 điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng. Kéo giảm số xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy, mại dâm. Nhân rộng mô hình xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội.
e) Chỉ tiêu cai nghiện:
- Cơ sở để xác định chỉ tiêu cai nghiện cho các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở cai nghiện ma túy, gồm:
+ Căn cứ chỉ tiêu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giao năm 2020 là điều trị cai nghiện bằng các hình thức cho 72% người nghiện có hồ sơ quản lý (tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ lao động, người có công và xã hội năm 2020 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức ngày 25/12/2019 tại thủ đô Hà Nội);
+ Số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý của các huyện, thị xã, thành phố là 3.580 người (Báo cáo số 459/BC-UBND ngày 25/11/2019 của UBND tỉnh);
+ Số người nghiện được điều trị cai nghiện bằng các hình thức tại các huyện, thị xã, thành phố: 1.948 đối tượng, chiếm 54,4%;
+ Số cơ sở vật chất hiện có dành cho công tác cai nghiện ma túy: 02 cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; 15 nhà cai nghiện ma túy xã, phường thuộc thành phố Lào Cai và Cơ sở cai nghiện xã Nậm Chày, huyện Văn Bàn; 16 cơ sở, điểm cấp phát thuốc Methadone;
+ Số lượng cán bộ làm việc tại các cơ sở điều trị cai nghiện ma túy và định biên cán bộ/học viên tại các cơ sở cai nghiện ma túy tập trung (Thông tư số 25/TT-BLĐTBXH ngày 10/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, mỗi cán bộ, nhân viên (không tính lãnh đạo quản lý) quản lý tối thiểu 07 học viên cai nghiện bắt buộc hoặc 09 học viên cai nghiện tự nguyện);
+ Căn cứ Nghị quyết 98/NQ-CP ngày 26/12/2014 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới; Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 có nêu quan điểm: .... Tăng dần điều trị nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, giảm dần điều trị nghiện bắt buộc tại các Trung tâm với lộ trình phù hợp. Điều trị nghiện bắt buộc chỉ áp dụng đối với người nghiện ma túy đã được cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng mà vẫn còn nghiện; người nghiện có hành vi ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội theo quyết định của Tòa án nhân dân.
- Chỉ tiêu cụ thể: Tổ chức điều trị nghiện bằng các hình thức khác nhau cho 2.600 lượt người/3.580 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, chiếm 72,62%.
+ Trong đó, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội điều trị cai nghiện cho 1.600 người, chiếm 44,69%. Cai nghiện tập trung tại Cơ sở cai nghiện ma túy số 1 tỉnh và Cơ sở cai nghiện ma túy thành phố: 550 người (bắt buộc 470 người, tự nguyện 80 người); tại gia đình, cộng đồng: 650 người (15 nhà cai nghiện xã, phường thuộc thành phố Lào Cai cho 250 lượt người, Nhà cai nghiện xã Nậm Chày 100 lượt người; tại gia đình: 300 lượt người); duy trì điều trị thường xuyên tại Cơ sở Methadone tỉnh: 400 bệnh nhân (năm 2019 chuyển sang 400 bệnh nhân, tiếp nhận mới năm 2020 là 80 bệnh nhân); có từ 70% bệnh nhân được chuyển sang giai đoạn điều trị duy trì trở lên.
(Có phụ biểu chi tiết kèm theo)
+ Ngành Y tế điều trị bằng thuốc Methadone cho 1.000 bệnh nhân, chiếm 27,93% số người nghiện có hồ sơ quản lý.
g) Tổ chức thăm quan học tập kinh nghiệm về mô hình cai nghiện tự nguyện, hoạt động của Điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.
h) Công tác kiểm tra giám sát: Tổ chức kiểm tra định kỳ việc thực hiện các quy định pháp luật về công tác cai nghiện điều trị nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
i) Tổ chức Hội nghị tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai giai đoạn 2015 - 2020 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2021 - 2025.
2.2. Phòng, chống tệ nạn mại dâm
a) Ban hành Quyết định kiện toàn Đội Kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh Lào Cai khi có sự thay đổi về thành viên theo quy định.
b) Hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức: Tổ chức 04 diễn đàn; 04 buổi truyền thông phòng, chống tệ nạn mại dâm; treo 10 pa nô; 15.000 tờ rơi phòng, chống tệ nạn mại dâm.
c) Nâng cao năng lực: Tổ chức 04 lớp tập huấn nâng cao năng lực cho 130 cộng tác viên cơ sở và 09 cán bộ chuyên trách Phòng Lao động - Thương binh xã hội các huyện, thị xã, thành phố; 02 lớp tập huấn về kỹ năng giảm hại cho gái bán dâm; hỗ trợ nâng cao năng lực cho cán bộ cấp tỉnh tại Trung ương.
d) Công tác kiểm tra, giám sát: Đội kiểm tra liên ngành phòng chống tệ nạn mại dâm (Đội kiểm tra 178 tỉnh) tiếp tục đẩy mạnh hoạt động, tổ chức 10 đợt kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm như: Khách sạn, nhà hàng, quán karaoke,...; mua sắm cơ sở vật chất (máy ảnh, máy in, máy tính, trang phục,...); hỗ trợ kinh phí cho cơ quan Công an truy quét từ 01 đến 03 vụ hoạt động mại dâm trá hình trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ.
e) Tiếp tục duy trì triển khai mô hình “Trợ giúp giảm tổn thương và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm” tại phường Duyên Hải. Tổ chức các hoạt động như: Sinh hoạt câu lạc bộ, truyền thông nhóm nhỏ, tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng giảm hại; hỗ trợ mua bao sao su, bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh lây truyền qua đường tình dục; hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm.
g) Tổ chức Hội nghị tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2021 - 2025.
2.3. Tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về tái hòa nhập cộng đồng
a) Hoạt động truyền thông: Tổ chức 15 đợt truyền thông tại tại các xã, thị trấn, trường học; treo 90 băng zôn nhân ngày phòng chống mua bán người (30/7), 02 diễn đàn, 5.000 bút bi truyền thông đường dây nóng (111) phòng, chống mua bán người.
b) Nâng cao năng lực: Tổ chức 04 lớp tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, cộng tác viên cơ sở, cán bộ tại cơ sở hỗ trợ nạn nhân về tiếp nhận và hỗ trợ người bị mua bán trở về; 01 Hội thảo về phòng, chống mua bán người; hỗ trợ nâng cao năng lực cho cán bộ cấp tỉnh tại Trung ương.
c) Tổ chức Hội nghị tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện công tác tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về giai đoạn 2015 - 2020 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2021 - 2025.
d) Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện công tác phối hợp với Tổ chức Vòng tay Thái Bình giai đoạn 2018 - 2020 theo Quyết định 469/QĐ-UBND ngày 06/02/2018 của UBND tỉnh; ký kết hợp tác với tổ chức Vòng tay Thái Bình giai đoạn 5 (2020-2025).
e) Hợp tác Quốc tế: Tiếp tục đẩy mạnh công tác hỗ trợ cho nạn nhân thông qua mô hình “Nhà Nhân ái” với các hoạt động: Tiếp nhận, hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, tư vấn tâm lý, chăm sóc sức khỏe, giáo dục kỹ năng sống, hỗ trợ học văn hóa, học nghề, giới thiệu việc làm, tiết kiệm có định hướng, hỗ trợ hồi gia sau khi trở về tái hòa nhập cộng đồng đảm bảo bền vững.
3.1. Chủ động nghiên cứu cơ chế, chính sách của Trung ương, vận dụng sáng tạo vào tình hình của địa phương để trình Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách cho công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, tạo hành lang pháp lý quan trọng cho triển khai, thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, mua bán người.
3.2. Nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp trong hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân, học sinh, sinh viên hiểu biết tác hại của tệ nạn ma túy, mại dâm, nhất là một số loại ma túy mới; dự phòng nghiện ma túy một cách có hiệu quả. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc quản lý người sử dụng, người nghiện ma túy và cai nghiện ma túy trên địa bàn, không để tình trạng mất trật tự an toàn xã hội trên địa bàn và trong việc thực hiện chỉ tiêu do UBND tỉnh giao trong công tác phòng, chống ma túy, mại dâm.
3.3. Đổi mới công tác cai nghiện ma túy theo hướng cung cấp dịch vụ cai nghiện tự nguyện, điều trị ngoài cộng đồng; giảm dần cai nghiện bắt buộc; xã hội hóa công tác cai nghiện điều trị nghiện.
3.4. Tăng cường, nâng cao năng lực, hiệu quả công tác kiểm tra của Đội kiểm tra liên ngành 178 các cấp; tập trung triển khai thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 theo Kế hoạch số 219/KH-UBND ngày 12/8/2016 của UBND tỉnh; duy trì, triển khai mô hình “Trợ giúp giảm tổn thương và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm”.
3.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, phòng, chống mua bán người, tập trung vào các địa bàn trọng điểm, đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân và mô hình Nhà Nhân ái; tập trung triển khai “Chương trình chống nạn buôn người” trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020 theo Kế hoạch số 208/KH-UBND ngày 27/7/2016 của UBND tỉnh.
1. Nguồn ngân sách địa phương: Theo Quyết định số 4268/QĐ-UBND ngày 09/12/2019 của UBND tỉnh Lào Cai về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020.
2. Nguồn ngân sách Trung ương: Dự án phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ người cai nghiện ma túy, mại dâm và nạn nhân bị mua bán thuộc Chương trình mục tiêu hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội phân bổ cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2020.
3. Nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có).
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS; phòng, chống tội phạm; tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ An ninh tổ quốc: Chỉ đạo các sở, ban, ngành thành viên và Ban Chỉ đạo của các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc các chỉ tiêu kế hoạch điều trị nghiện ma túy, dạy nghề tạo việc làm cho người sau cai; phòng chống tệ nạn mại dâm; tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về năm 2020; định kỳ 6 tháng và 12 tháng tổ chức giao ban để nghe các thành viên báo cáo kết quả thực hiện, đồng thời xem xét tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động về phòng, chống tệ nạn xã hội; chủ trì xây dựng, tổ chức triển khai các chính sách, các quy định về phòng, chống tệ nạn xã hội, triển khai, hướng dẫn, đôn đốc các huyện, thị xã, thành phố, cơ sở hỗ trợ nạn nhân và các cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện đầy đủ các nội dung hoạt động, hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch tỉnh giao; tiếp nhận các nguồn Ngân sách nhà nước cấp, dự án hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước; thanh, quyết toán các nguồn kinh phí, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định; tiếp tục thực hiện Dự án điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone; dự án hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về tái hòa nhập cộng đồng, giai đoạn 2018 - 2020 theo Quyết định số 469/QĐ-UBND ngày 06/02/2018 của UBND tỉnh; phối hợp với các cơ quan tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng chống tệ nạn xã hội từ tỉnh đến cơ sở xã, phường, thị trấn; định kỳ tổng hợp đánh giá, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối nguồn vốn đầu tư, đảm bảo đáp ứng đủ kinh phí thực hiện chỉ tiêu kế hoạch được giao.
4. Sở Tài chính: Bố trí kinh phí thực hiện công tác điều trị nghiện ma túy, phòng chống tệ nạn mại dâm, tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về năm 2020 theo kế hoạch; hướng dẫn các đơn vị sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo các quy định hiện hành của Nhà nước, kinh phí thu được do xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống tệ nạn mại dâm (nếu có) và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí cho hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội của các xã, phường, thị trấn.
5. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố lập phương án, chủ động tổ chức đấu tranh, triệt phá, truy quét các đường dây, tụ điểm buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy; các ổ nhóm hoạt động mại dâm, mua bán người cả trong và ngoài nước; tăng cường lập hồ sơ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nghiện ma túy theo quy định; cử thành viên tham gia Đội kiểm tra liên ngành 178 của tỉnh; tiếp tục chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội điều tra nắm chắc số liệu người nghiện ma túy, đối tượng hoạt động mại dâm, người bị mua bán đã trở về,... làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đấu tranh, đưa người mắc nghiện đi cai nghiện, quản lý giúp đỡ người bán dâm hoàn lương, người bị mua bán trở về tái hòa nhập cộng đồng. Chỉ đạo lực lượng Công an huyện, thị xã, thành phố và công an các xã, phường phối hợp thực hiện tốt dự án điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tỉnh Lào Cai.
6. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng và địa phương tăng cường tuần tra, đấu tranh phòng chống tệ nạn mại dâm, buôn bán người vì mục đích mại dâm, vận chuyển, buôn bán và sử dụng ma túy ở khu vực biên giới; cử thành viên tham gia Đội kiểm tra liên ngành 178 của tỉnh.
7. Sở Y tế: Tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ cho cán bộ y tế cấp xã, cán bộ y tế đang làm việc tại các cơ sở điều trị cai nghiện ma túy về chẩn đoán, điều trị cai nghiện ma túy và xác định tình trạng nghiện. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tốt dự án điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone. Hướng dẫn, chỉ đạo việc điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục cho người bán dâm, người nghiện ma túy nhiễm HIV/AIDS tại các Cơ sở cai nghiện ma túy, Cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone; khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; cử thành viên tham gia Đội kiểm tra liên ngành 178.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm, mua bán người; phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở thực hiện công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội gắn với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư; cử thành viên tham gia Đội kiểm tra liên ngành 178, đồng thời thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về lưu hành và truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy, các điểm dịch vụ Internet theo lĩnh vực thuộc ngành quản lý.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo: Xây dựng kế hoạch phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm, mua bán người trong hệ thống trường học; đưa công tác phòng chống tệ nạn xã hội, HIV/AIDS vào giảng dạy trong các trường học thông qua các môn học, hoạt động đoàn đội, các sinh hoạt tập thể; phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa cho giáo viên, học sinh, sinh viên không vi phạm tệ nạn xã hội. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức truyền thông phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh, sinh viên trong các trường cao đẳng, trung cấp, trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí đủ thời lượng cho công tác truyền thông phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, mua bán người trên phạm vi toàn tỉnh, nhằm đạt mục tiêu trên 90% xã, phường, thị trấn được tuyên truyền bằng các hình thức về phòng, chống tệ nạn xã hội; trên 80% cán bộ các cấp và trên 60% người dân trong độ tuổi trưởng thành hiểu biết về dự phòng và điều trị nghiện ma túy, phòng, chống mại dâm, mua bán người; giảm phân biệt, kỳ thị với người bị mua bán trở về; nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân; tạo điều kiện tối đa cho người trở về được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ. Cử cán bộ tham gia Đội kiểm tra liên ngành 178 của tỉnh.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, đoàn thể, đơn vị, tổ chức liên quan thực hiện tốt các hợp phần về phòng, chống mua bán người thuộc dự án hợp tác với JaCa - Nhật Bản giai đoạn 2016 - 2020 theo Kế hoạch số 208/KH-UBND ngày 27/7/2016 của UBND tỉnh.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ kế hoạch của tỉnh và tình hình thực tế của địa phương để xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống tệ nạn xã hội ở địa phương; tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện của UBND xã, phường, thị trấn; báo cáo định kỳ công tác phòng, chống tệ nạn xã hội theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch điều trị nghiện ma túy, phòng chống tệ nạn mại dâm, tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về năm 2020, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ TIÊU ĐIỀU TRỊ CAI NGHIỆN MA TÚY NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 06/KH-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2020 của UBND tỉnh Lào Cai)
STT |
Huyện/thị xã/thành phố |
Chỉ tiêu điều trị cai nghiện ma túy năm 2020 |
||||||||||||
Tổng số người được cai nghiện, điều trị nghiện năm 2020 |
Cai nghiện tập trung tại các cơ sở cai nghiện ma túy |
Cai nghiện tại cộng đồng, cai nghiện tại gia đình |
Điều trị bằng thuốc Methadone tỉnh |
|||||||||||
Tổng số |
Cơ sở cai nghiện ma túy số 1 tỉnh |
Cơ sở cai nghiện ma túy thành phố Lào Cai |
Tổng số |
Tại các Nhà cai nghiện TP Lào Cai/Nhà cai nghiện xã Nậm Chày, huyện Văn Bàn |
Tại gia đình |
Năm 2019 chuyển sang duy trì |
Tiếp nhận mới năm 2020 |
Tổng số bệnh nhân điều trị thường xuyên tại Cơ sở |
Tỷ lệ bệnh nhân được chuyển giai đoạn duy trì |
|||||
Bắt buộc |
Tự nguyện |
Bắt buộc |
Tự nguyện |
|||||||||||
1 |
Sa Pa |
60 |
35 |
0 |
0 |
30 |
5 |
25 |
0 |
25 |
0 |
0 |
0 |
|
2 |
Bắc Hà |
30 |
20 |
15 |
5 |
0 |
0 |
10 |
0 |
10 |
0 |
0 |
0 |
|
3 |
Si Ma Cai |
10 |
5 |
5 |
0 |
0 |
0 |
5 |
0 |
5 |
0 |
0 |
0 |
|
4 |
M. Khương |
30 |
20 |
15 |
5 |
0 |
0 |
10 |
0 |
10 |
0 |
0 |
0 |
|
5 |
Văn Bàn |
245 |
100 |
85 |
15 |
0 |
0 |
145 |
100 |
50 |
0 |
0 |
0 |
|
6 |
Bảo Yên |
65 |
40 |
35 |
5 |
0 |
0 |
25 |
0 |
30 |
0 |
0 |
0 |
|
7 |
Bảo Thắng |
185 |
105 |
85 |
20 |
0 |
0 |
80 |
0 |
70 |
0 |
0 |
0 |
|
8 |
Bát Xát |
195 |
115 |
0 |
0 |
100 |
15 |
80 |
0 |
80 |
0 |
0 |
0 |
|
9 |
Lào Cai |
780 |
110 |
0 |
0 |
100 |
10 |
270 |
250 |
20 |
400 |
80 |
400 |
70 |
|
Tổng cộng |
1.600 |
550 |
240 |
50 |
230 |
30 |
650 |
350 |
300 |
400 |
80 |
400 |
|
Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2020 về hỗ trợ kinh phí khám và điều trị COVID-19 đối với thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài Ban hành: 23/06/2020 | Cập nhật: 21/08/2020
Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bình Định Ban hành: 27/07/2018 | Cập nhật: 31/07/2018
Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2017 về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Ban hành: 03/10/2017 | Cập nhật: 05/10/2017
Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2014 tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Quyết định 2596/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 03/01/2014
Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Nghị định thư sửa đổi Hiệp định kinh tế ASEAN liên quan đến Thương mại Hàng hóa Ban hành: 19/08/2013 | Cập nhật: 23/08/2013
Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 Ban hành: 09/11/2011 | Cập nhật: 12/11/2011