Quyết định 321/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2018-2020
Số hiệu: | 321/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Lê Văn Tâm |
Ngày ban hành: | 01/02/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 321/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 01 tháng 02 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 747/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch cải cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2018 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 321/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
1. Mục tiêu chung
a) Tiến tới xây dựng một nền hành chính dân chủ, minh bạch, trong sạch, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn;
b) Phấn đấu từng năm (từ năm 2018 đến năm 2020), Cần Thơ duy trì được xếp trong nhóm 10 tỉnh, thành phố có Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh đạt điểm cao nhất.
2. Mục tiêu cụ thể
Tập trung tiến hành cải thiện cả 06 nội dung đánh giá của Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh. Trong đó, cần đặc biệt quan tâm cải thiện các nội dung có điểm số thấp; đồng thời, phải giữ vững và phát triển các nội dung được đánh giá thực hiện tốt trong thời gian qua.
Những chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020 phải đạt được là:
a) Tăng cường sự tham gia của người dân ở cấp cơ sở: Phấn đấu đạt 6,50 điểm;
b) Công khai minh bạch: Phấn đấu đạt 6,50 điểm;
c) Nâng cao trách nhiệm giải trình với người dân, trong đó tập trung nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng: Phấn đấu đạt 6,30 điểm;
d) Tiếp tục đẩy mạnh kiểm soát tham nhũng trong khu vực công: Phấn đấu đạt 7,25 điểm;
đ) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính (cải thiện dịch vụ hành chính về chứng thực, xác nhận; thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp phép xây dựng và các thủ tục hành chính cấp xã): Phấn đấu đạt 7,50 điểm;
e) Cung ứng dịch vụ công (cải thiện thái độ phục vụ trong cung cấp dịch vụ y tế, nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cấp cơ sở hạ tầng và giữ vững an ninh trật tự): Phấn đấu đạt 8 điểm.
1. Tăng cường sự tham gia của người dân ở cấp cơ sở
a) Các ngành, các cấp tiếp tục thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, trong đó trọng tâm là những nội dung phải công khai để nhân dân biết, nội dung nhân dân bàn và quyết định, nội dung nhân dân ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định, nội dung người dân giám sát; trách nhiệm của chính quyền, cán bộ, công chức cấp xã, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và của nhân dân trong thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
b) Cấp ủy, chính quyền cấp xã tăng cường tuyên truyền các nội dung thông tin về bầu cử các cấp từ cấp cơ sở, khu vực, ấp đến bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, đại biểu Quốc hội;
c) Đảm bảo thực hiện tốt việc công khai minh bạch các khoản đóng góp tự nguyện cho công trình công cộng tại xã, phường, thị trấn; thực hiện ghi chép các khoản đóng góp vào sổ sách đầy đủ, đúng quy định;
d) Các cấp, các ngành tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ sở triển khai thực hiện; xử lý nghiêm những trường hợp ngăn cản hoạt động giám sát của Ban Thanh tra nhân dân, vi phạm quy chế bầu cử, sử dụng sai mục đích kết quả đóng góp của người dân.
2. Đẩy mạnh công khai minh bạch
Cấp ủy, chính quyền cấp xã nghiêm túc thực hiện Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 , phải công khai các nội dung nhân dân biết, tổ chức cho nhân dân bàn đối với những nội dung nhân dân được bàn và quyết định theo quy chế dân chủ, tổ chức niêm yết, cập nhật thường xuyên và liên tục các nội dung như sau: Danh sách hộ nghèo; Thu chi ngân sách của xã, phường, thị trấn; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, khung giá đền bù; Đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí.
Sở, ban, ngành thành phố có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện hỗ trợ cấp xã về chuyên môn, nghiệp vụ, chủ động trong rà soát, phê duyệt các nội dung cần công khai, minh bạch.
a) Công khai danh sách hộ nghèo:
- Công khai kịp thời những chế độ, chính sách của Bộ, ngành Trung ương và của thành phố hàng năm, cũng như phương án hỗ trợ đột xuất đối với người nghèo; công khai kịp thời những thông tin về chính sách xã hội cho người nghèo để nhân dân biết, nhân dân bàn, giám sát thực hiện;
- Công khai, minh bạch phương thức bình chọn hộ nghèo; đảm bảo thực hiện nghiêm, đúng quy trình, thủ tục và thời gian việc xét hộ nghèo để thụ hưởng các chế độ, chính sách đúng quy định; không để xảy ra trường hợp hộ thực tế rất nghèo nhưng không được đưa vào danh sách hộ nghèo hoặc hộ thực tế không nghèo lại được đưa vào danh sách hộ nghèo;
- Thực hiện công khai danh sách hộ nghèo tại Nhà thông tin ấp, khu vực, tại khu dân cư; trên hệ thống truyền thanh cấp cơ sở và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Xử lý nghiêm những cơ quan, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện không đúng các quy định về chính sách cho hộ nghèo theo quy định của nhà nước.
b) Công khai ngân sách cấp xã và các khoản thu khác ở khu dân cư:
- Xã, phường, thị trấn chấp hành nghiêm các quy định về công khai, minh bạch thu, chi ngân sách của xã, phường, thị trấn; bảo đảm việc niêm yết công khai danh mục thu, chi cụ thể để nhân dân được biết và giám sát;
- Việc công khai phải lựa chọn hình thức và vị trí phù hợp, thông thoáng để đảm bảo cho người dân có thể đọc, nghiên cứu các thông tin trong báo cáo thu chi ngân sách của cấp xã;
- Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ tài chính cho kế toán, thủ quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính ở cấp xã;
- Các cấp, các ngành, đặc biệt là các cơ quan chuyên môn phải tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ sở triển khai thực hiện; đồng thời, có biện pháp xử lý nghiêm những cơ quan, địa phương và cán bộ, công chức thực hiện không đúng quy định.
c) Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất:
- Niêm yết công khai dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để lấy ý kiến người dân; có hình thức tiếp nhận ý kiến đóng góp trực tiếp của nhân dân;
- Đẩy mạnh các hình thức công khai để người dân được thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất ở nơi cư trú. Việc công khai phải được thực hiện đến tận trụ sở thôn, ấp, khu phố, trên hệ thống truyền thanh cấp cơ sở và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Những ý kiến người dân tham gia cần có phản hồi và phân tích để người dân hiểu;
- Bảng giá đất hàng năm được công bố trên Cổng thông tin điện tử thành phố, trang thông tin quận, huyện và các hình thức thích hợp khác để người dân dễ dàng tiếp cận;
- Đảm bảo đất thu hồi được sử dụng đúng với mục đích quy hoạch. Định kỳ kiểm tra việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để kịp thời chấn chỉnh.
3. Nâng cao trách nhiệm giải trình với người dân
a) Tăng cường tập huấn để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành chính, kỹ năng giao tiếp cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, Trưởng khu vực, ấp để nâng cao hiệu quả tiếp xúc, giải quyết vướng mắc, kiến nghị của người dân. Tổ chức hoạt động tiếp công dân tại cấp xã đảm bảo hiệu quả khi người dân có nhu cầu liên hệ. Cử cán bộ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đoàn thể tiếp công dân theo quy định để ghi nhận ý kiến đóng góp, phản ánh và có phương án, kết quả trả lời rõ ràng. Bồi dưỡng kiến thức về quy định pháp luật cho Trưởng khu vực, Trưởng ấp để tuyên truyền, phổ biến cho người dân trên địa bàn. Thực hiện nghiêm Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b) Mở rộng các hình thức tiếp nhận ý kiến xây dựng của người dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (đường dây nóng, hộp thư góp ý, email...);
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng:
- Tăng cường tổ chức tập huấn, nâng cao kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ, quy định của pháp luật và các quy trình cơ bản cho Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;
- Các dự án, chương trình đầu tư tại địa bàn phải tạo điều kiện cho Ban Thanh tra nhân dân tham gia giám sát.
4. Đẩy mạnh kiểm soát tham nhũng trong khu vực công
a) Đối với cơ quan hành chính nhà nước:
- Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, người dân;
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức để người dân hiểu, giám sát và phản ánh những biểu hiện tham nhũng;
- Công khai số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận các ý kiến phản ánh của người dân. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành chính để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm;
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính nhà nước các cấp; tăng cường phổ biến các kênh thông tin, đường dây nóng về tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, cải cách hành chính, an toàn thực phẩm để người dân, doanh nghiệp tiện liên hệ;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ, nâng cao hơn nữa vai trò của Tổ kiểm tra đột xuất về cải cách hành chính; trong đó, thường xuyên kiểm tra đột xuất việc giải quyết thủ tục hành chính cho người dân để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức gây nhũng nhiễu, phiền hà người dân.
b) Đối với lĩnh vực y tế:
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế do Bộ Y tế ban hành;
- Tổ chức việc lấy ý kiến đánh giá của người bệnh, người nhà người bệnh về thái độ phục vụ của đội ngũ y, bác sỹ đối với người bệnh trong khám, chữa bệnh;
- Triển khai thực hiện các quy định xử phạt vi phạm hành chính về khám chữa bệnh.
c) Khối cơ quan, đơn vị sự nghiệp giáo dục công:
- Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho công chức, viên chức, người lao động làm việc trong ngành;
- Thực hiện công khai minh bạch trong tuyển dụng viên chức ngành giáo dục, việc bố trí giáo viên về các trường phải đúng quy định; tăng cường công tác kiểm tra việc tuyển dụng viên chức trong ngành giáo dục;
- Rà soát, ban hành các văn bản chỉ đạo của ngành về phòng, chống tham nhũng ở một số lĩnh vực có nguy cơ phát sinh tham nhũng cao như: tuyển sinh, tuyển dụng, điều động, luân chuyển viên chức, bổ nhiệm cán bộ quản lý;
- Lấy ý kiến phụ huynh học sinh về thái độ của giáo viên đối với các học sinh và chất lượng dạy học của giáo viên; các khoản đóng góp ngoài quy định về công tác dạy thêm, học thêm.
d) Công tác tuyển dụng công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước:
- Tổ chức các kỳ thi tuyển công chức công khai, minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng để tạo cơ hội cho tất cả mọi người, việc tuyển dụng phải đảm bảo cơ hội, quyền lợi ngang nhau cho tất cả các thí sinh;
- Xử lý nghiêm những trường hợp nhận hối lộ, đút lót trong công tác tuyển dụng công chức, viên chức.
đ) Về quyết tâm phòng, chống tham nhũng:
- Tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tham nhũng. Mở các chuyên mục tuyên truyền, giáo dục các vấn đề liên quan đến phòng, chống tham nhũng trên các báo, đài;
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả chính sách thu hút theo Nghị quyết số 17/2014/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân thành phố về chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015 - 2020;
- Tiếp tục thực hiện đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức, viên chức, người lao động vào cơ quan hành chính nhà nước. Công khai, minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác tuyển dụng để tạo cơ hội cho mọi người có đủ điều kiện được tham gia; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi tuyển cạnh tranh;
- Xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng đầu khi để cơ quan, đơn vị do mình phụ trách xảy ra tham nhũng;
- Bảo vệ và tạo điều kiện cho người dân thực hiện việc tố cáo hành vi tham nhũng đúng địa chỉ, có hiệu quả cao; phát huy tinh thần tố giác của cán bộ, công chức, nhân dân đối với hành vi tham nhũng;
- Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, các hội quần chúng, cán bộ, đảng viên và nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng;
- Công khai báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hàng năm của thành phố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Nâng cao chất lượng xử lý thủ tục hành chính công, cung ứng dịch vụ hành chính công
a) Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả của cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính tại sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Đặc biệt, thực hiện nghiêm túc cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong công tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, xây dựng, tư pháp, hộ tịch... đảm bảo thuận lợi nhất cho người dân. Thực hiện nghiêm túc công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
b) Xây dựng và triển khai thực hiện tốt kế hoạch kiểm soát, rà soát thủ tục hành chính hàng năm. Công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý hoặc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố, cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
c) Công khai đầy đủ, cập nhật kịp thời thủ tục hành chính theo quy định tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị trên Cổng thông tin điện tử thành phố và Cổng thông tin thành phần của sở, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện;
d) Công khai các loại phí, lệ phí thực hiện dịch vụ; đẩy mạnh đào tạo, tập huấn kỹ năng thực hiện thủ tục hành chính và kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho đội ngũ công chức, viên chức;
đ) Tăng cường triển khai các dịch vụ công trực tuyến theo Kế hoạch số 70/KH-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2020;
e) Triển khai hệ thống Cổng thông tin Dịch vụ công trực tuyến tập trung thành phố Cần Thơ, tích hợp các Dịch vụ công trực tuyến đang triển khai tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính qua mạng;
g) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền bằng nhiều hình thức như báo, đài, tờ rơi, đối thoại trực tiếp… nhằm phổ biến, quán triệt nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính đến các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức cũng như huy động sự tham gia của mọi cá nhân và tổ chức vào công cuộc cải cách thủ tục hành chính;
h) Tăng cường công tác kiểm tra trách nhiệm của các cơ quan, địa phương, và cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, nhất là công tác tự kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan và các đơn vị trực thuộc.
6. Cải thiện cung ứng dịch vụ công
a) Cải thiện chất lượng dịch vụ y tế:
- Từng bước nâng cao chất lượng các bệnh viện công lập, trung tâm y tế tuyến huyện để thực hiện tốt hơn công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong thành phố, giảm sức ép cho y tế tuyến trên; đầu tư nâng cấp một số trang thiết bị hiện đại cho các bệnh viện để phục vụ công tác khám chữa bệnh;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thông tin khám chữa bệnh nhằm giảm thiểu các thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân;
- Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng trong đội ngũ y bác sỹ, nhân viên y tế các quy định về y đức, quy định về chế độ giao tiếp và các quy tắc ứng xử. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các điều y đức, tinh thần và thái độ phục vụ người bệnh. Đảm bảo không có tình trạng phân biệt đối xử với nhóm bệnh nhân sử dụng Bảo hiểm y tế, chuyển bệnh trái tuyến...;
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội chủ động phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí, các đơn vị đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế tới địa bàn ấp, khu vực; ban hành các văn bản hướng dẫn liên ngành, quy chế phối hợp. tiếp tục mở rộng và phát triển đối tượng, nâng cao tỉ lệ người dân có bảo hiểm y tế;
- Triển khai đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công.
b) Cải thiện dịch vụ giáo dục tiểu học công lập:
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các trường theo các tiêu chuẩn quốc gia, đạt chuẩn cơ sở hạ tầng, trang thiết bị dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương;
- Phân bổ hợp lý sĩ số học sinh trên mỗi lớp, đảm bảo cung cấp nhà vệ sinh sạch sẽ, hệ thống nước sạch đảm bảo vệ sinh cho học sinh. Nhà trường công khai các khoản thu, chi do phụ huynh học sinh đóng góp, đảm bảo không phân biệt đối xử giữa nhóm học sinh có hoặc không có đóng góp, mức độ đóng góp;
- Chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đối với bậc tiểu học, kiên quyết xử lý trường hợp phân biệt đối xử đối với học sinh không tham gia học thêm;
- Có biện pháp tích cực để phòng, chống bạo lực trong nhà trường;
- Triển khai đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
c) Cải thiện hệ thống hạ tầng cơ bản:
- Đầu tư mở rộng mạng lưới và nâng cao chất lượng cấp nước tại các đô thị. Đảm bảo chất lượng các công trình cấp nước sạch cho nhân dân;
- Cải tạo, sửa chữa, nâng cấp hệ thống đường giao thông; kiên quyết xử phạt tình trạng xe chở quá tải, gây ô nhiễm khói bụi;
- Nâng cấp lưới điện nhằm đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố. Triển khai thực hiện các giải pháp và tiến trình trong các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Bảo đảm cung ứng tốt dịch vụ vệ sinh môi trường ở các vùng đô thị và các điểm tập trung dân cư ở vùng nông thôn.
d) Giữ vững ổn định an ninh trật tự:
- Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Kết luận số 05-KL/TW ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; các chương trình, mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm, ma túy, mua bán người nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị vào công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; không để hình thành tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, không để tội phạm hoạt động lộng hành gây bức xúc trong nhân dân;
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể trong công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh. Không ngừng nâng cao chất lượng công tác dân vận; thường xuyên đổi mới hình thức, nội dung phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
1. Căn cứ vào các nhiệm vụ và giải pháp tại Chương trình hành động này, yêu cầu sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện (Đính kèm Phụ lục phân công nhiệm vụ cụ thể). Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm kết hợp đưa nội dung báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo Chương trình này vào Báo cáo công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Sở Nội vụ làm đầu mối theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình hành động này của sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức sơ kết, tổng kết để phân tích, đánh giá những mặt làm được và những mặt còn hạn chế để tiếp tục đề ra các giải pháp khắc phục.
3. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí nguồn kinh phí hợp lý để triển khai thực hiện Chương trình hành động này; kinh phí tổ chức xây dựng bộ chỉ số và tiến hành khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với một số dịch vụ do chính quyền địa phương cung ứng trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, địa phương.
4. Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp tục triển khai thực hiện tốt Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ; thường xuyên phổ biến các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hành chính công và những quy định của pháp luật liên quan đến cung cấp dịch vụ công... cho cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao nhận thức, phục vụ nhân dân tốt hơn; đồng thời, phải có hình thức phù hợp để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của tổ chức, công dân về quyền và nghĩa vụ của mình, về các quy trình, quy định trong giải quyết công việc. Từ đó, giữa cán bộ, công chức, viên chức với các tổ chức, công dân có sự phối hợp tốt trong giải quyết công việc.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các giải nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng để góp phần nâng cao trách nhiệm giải trình của chính quyền cơ sở đối với người dân.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố, Báo Cần Thơ phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến Chương trình hành động này và đưa tin, bài phản ánh về kết quả triển khai thực hiện để nhân dân biết, giám sát và tích cực hưởng ứng thực hiện.
Việc nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công của thành phố là vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; liên quan đến trách nhiệm phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cần được tiến hành một cách đồng bộ, kiên trì, liên tục và lâu dài. Do đó, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải tập trung triển khai thực hiện tốt công tác cải cách hành chính tại cơ quan, địa phương mình gắn với cải thiện Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công của thành phố trong giai đoạn 2018 - 2020 và những năm tiếp theo./.
STT |
Nội dung |
Nhiệm vụ trọng tâm |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
1 |
Sự tham gia của người dân ở cấp cơ sở |
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn |
Sở, ban, ngành thành phố; UBND cấp huyện, cấp xã |
|
Tuyên truyền các nội dung thông tin về công tác bầu cử các cấp từ cấp cơ sở, khu vực, ấp đến bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Quốc hội |
UBND cấp xã |
|
||
Thực hiện công khai các khoản đóng góp tự nguyện cho công trình công cộng tại xã, phường, thị trấn; ghi chép đầy đủ các khoản đóng góp này vào sổ sách của xã, phường, thị trấn |
UBND cấp xã |
|
||
Tổ chức lấy ý kiến của người dân trong việc quyết định xây mới, tu sửa công trình công cộng hoặc trong quá trình thiết kế xây mới/ tu sửa công trình ở xã, phường, thị trấn |
UBND cấp xã |
|
||
Tăng cường hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng trong việc giám sát việc xây mới/ tu sửa công trình ở xã, phường, thị trấn |
UBND cấp xã |
|
||
2 |
Công khai, minh bạch |
|||
a |
Danh sách hộ nghèo |
Công khai kịp thời những chế độ, chính sách của Bộ, ngành Trung ương và của thành phố hàng năm cũng như phương án hỗ trợ đột xuất đối với người nghèo; công khai kịp thời những thông tin về chính sách xã hội cho người nghèo để nhân dân biết, nhân dân bàn, giám sát thực hiện |
UBND cấp xã |
Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện |
Công khai, minh bạch phương thức bình chọn hộ nghèo, đảm bảo thực hiện nghiêm, đúng quy trình, thủ tục và thời gian việc xét hộ nghèo |
UBND cấp xã |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND cấp huyện |
||
Công khai danh sách hộ nghèo đã được xét chọn tại Nhà thông tin ấp, khu vực, tại khu dân cư; trên hệ thống truyền thanh cấp cơ sở và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã |
UBND cấp xã |
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; UBND cấp huyện |
||
b |
Ngân sách cấp xã |
Công khai minh bạch thu chi ngân sách cấp xã, báo cáo thu chi ngân sách hàng năm của cấp xã tại vị trí thuận lợi để nhân dân biết; |
UBND cấp xã |
Sở Tài chính, UBND cấp huyện |
Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho kế toán, thủ quỹ, Chủ tịch UBND cấp xã; hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính ở cấp xã |
Sở Tài chính, UBND cấp huyện |
UBND cấp xã |
||
c |
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất |
Niêm yết công khai dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; có hình thức tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân |
UBND cấp xã |
|
Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất, tại trụ sở UBND cấp xã; đảm bảo đất thu hồi được sử dụng đúng với mục đích quy hoạch ban đầu |
UBND cấp xã |
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện |
||
Đảm bảo công khai bảng giá đất hàng năm được công bố trên Cổng thông tin điện tử thành phố, Trang tin điện tử quận, huyện và các hình thức khác để người dân dễ tiếp cận, tìm hiểu |
Văn phòng UBND thành phố, UBND cấp huyện |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||
3 |
Trách nhiệm giải trình với người dân |
|||
a |
Nâng cao trách nhiệm giải trình của chính quyền đối với nhân dân |
Tăng cường tập huấn để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành chính, kỹ năng giao tiếp cho cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng khu vực, ấp |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố |
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp huyện, cấp xã |
Tổ chức hoạt động tiếp công dân tại cấp xã đảm bảo hiệu quả. Bồi dưỡng kiến thức về quy định pháp luật cho Tổ trưởng tổ dân phố, khu phố để phổ biến cho người dân |
UBND cấp xã |
Sở Tư pháp, UBND cấp huyện |
||
Thực hiện Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao |
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp huyện, cấp xã |
|
||
b |
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng |
Tuyên truyền đến các tầng lớp nhân dân thực hiện Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương về việc ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương về ban hành Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng đảng, xây dựng chính quyền |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố |
UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
Tổ chức tập huấn, nâng cao kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ và các quy định của pháp luật về các quy trình cơ bản cho Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng các cấp |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố |
UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
||
Tạo điều kiện cho Ban Thanh tra nhân dân tăng cường giám sát các dự án, chương trình đầu tư tại xã, phường, thị trấn |
UBND cấp xã |
UBND cấp huyện |
||
4 |
Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công |
|||
a |
Trong các cơ quan hành chính |
Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, người dân |
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp huyện, cấp xã |
|
Tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, địa phương được tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông |
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp huyện, cấp xã |
|
||
Công khai tất cả các thủ tục hành chính, quy trình giải quyết, thời gian giải quyết, lệ phí, các biểu mẫu, số điện thoại đường dây nóng theo quy định |
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp huyện, cấp xã |
|
||
Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính nhà nước các cấp; tăng cường phổ biến các Kênh thông tin đường dây nóng của Lãnh đạo thành phố, Hỗ trợ Doanh nghiệp, Tài nguyên và Môi trường, Cải cách hành chính để người dân, doanh nghiệp tiện liên hệ; |
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp huyện, cấp xã |
|
||
|
Tăng cường công tác thanh tra công vụ, kiểm tra cải cách hành chính, nâng cao hơn nữa vai trò của Tổ kiểm tra đột xuất về cải cách hành chính |
Sở Nội vụ |
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp huyện, cấp xã |
|
Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức để người dân hiểu, giám sát và phản ánh những biểu hiện tham nhũng |
Sở, ban, ngành thành phố; UBND cấp huyện, cấp xã |
Sở Tư pháp; Thanh tra thành phố |
||
b |
Trong lĩnh vực y tế |
Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế do Bộ Y tế ban hành |
Sở Y tế |
Các bệnh viện; Trung tâm y tế cấp huyện, Trạm y tế cấp xã |
Công khai số điện thoại tiếp nhận các thông tin phản ánh từ bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại từng khoa khám và điều trị |
Các bệnh viện; Trung tâm y tế cấp huyện, Trạm y tế cấp xã |
Sở Y tế, UBND cấp huyện |
||
Tổ chức lấy ý kiến đánh giá của người bệnh, người nhà bệnh nhân về thái độ của đội ngũ y bác sỹ đối với bệnh nhân trong khám chữa bệnh |
Sở Y tế |
Các bệnh viện; Trung tâm y tế cấp huyện, Trạm y tế cấp xã |
||
Triển khai thực hiện các quy định xử phạt hành chính về khám chữa bệnh |
Sở Y tế |
|
||
c |
Trong lĩnh vực giáo dục |
Thực hiện tuyển dụng viên chức trong ngành giáo dục, tuyển sinh đầu vào đúng quy định. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng viên chức ngành giáo dục |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND cấp huyện; Sở Nội vụ |
Lấy ý kiến phụ huynh học sinh về thái độ của giáo viên đối với các học sinh và chất lượng dạy học của giáo viên; các khoản đóng góp ngoài quy định về công tác dạy thêm, học thêm |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các trường trung học, tiểu học trên địa bàn thành phố |
||
|
Rà soát, ban hành các văn bản chỉ đạo của ngành về phòng, chống tham nhũng ở một số lĩnh vực có nguy cơ phát sinh tham nhũng cao như: tuyển sinh, tuyển dụng, điều động, luân chuyển viên chức, bổ nhiệm cán bộ quản lý |
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND cấp huyện |
|
|
d |
Công tác tuyển dụng công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan nhà nước |
Tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức công khai, minh bạch, công bằng và khách quan trên các phương tiện thông tin đại chúng theo đúng quy định hiện hành |
Sở Nội vụ |
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp huyện, cấp xã |
Xử lý nghiêm các trường hợp nhận hối lộ, lót tay trong công tác tuyển dụng công chức, viên chức |
Sở Nội vụ |
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp huyện, cấp xã |
||
đ |
Quyết tâm phòng, chống tham nhũng |
Tăng cường công tác tuyên truyền về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tham nhũng |
Sở Tư pháp, Thanh tra thành phố |
UBND cấp huyện, cấp xã |
Mở các chuyên mục tuyên truyền, giáo dục các vấn đề liên quan đến phòng, chống tham nhũng trên báo, đài |
Báo Cần Thơ, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ |
|
||
Tiếp tục triển khai có hiệu quả chính sách thu hút theo Nghị quyết số 17/2014/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân thành phố về chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015 - 2020 |
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp huyện |
Sở Nội vụ |
||
Xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng đầu khi để cơ quan, đơn vị do mình phụ trách xảy ra tham nhũng |
Thanh tra thành phố |
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp huyện, cấp xã |
||
Công khai Báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hàng năm của thành phố trên các phương tiện thông tin truyền thông |
Thanh tra thành phố |
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan |
||
|
|
Bảo vệ và tạo điều kiện cho người dân thực hiện việc tố cáo hành vi tham nhũng đúng địa chỉ, có hiệu quả cao; phát huy tinh thần tố giác của cán bộ, công chức, nhân dân đối với hành vi tham nhũng |
Sở, ban, ngành thành phố; UBND cấp huyện, cấp xã |
|
Tăng cường giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội, các hội quần chúng, các cán bộ, đảng viên và nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng |
Các sở, ban, ngành; UBND các cấp |
Hội đồng nhân dân, Ủy ban MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội |
||
5 |
Thủ tục hành chính công |
Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong công tác tiếp nhận, xử lý thủ tục hành chính về đất đai, xây dựng, tư pháp, hộ tịch… đảm bảo thuận lợi nhất cho người dân |
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp huyện, cấp xã |
|
Thực hiện nghiêm túc công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính |
Văn phòng UBND thành phố |
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp huyện, cấp xã |
||
|
|
Xây dựng và triển khai thực hiện tốt kế hoạch kiểm soát, rà soát thủ tục hành chính hàng năm |
Văn phòng UBND thành phố |
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp huyện, cấp xã |
Công khai đầy đủ các TTHC đã được công bố tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, đơn vị, trên Cổng thông tin điện tử thành phố, Cổng thông tin thành phần của sở, ban, ngành, quận, huyện |
Văn phòng UBND thành phố; các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện |
|
||
Công khai các loại phí, lệ phí thực hiện dịch vụ; đẩy mạnh đào tạo, tập huấn kỹ năng thực hiện thủ tục hành chính và kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho đội ngũ công chức, viên chức |
Sở, ban, ngành thành phố; UBND cấp huyện, cấp xã |
|
||
Tăng cường công tác kiểm tra trách nhiệm của các cơ quan, địa phương, và cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, nhất là công tác tự kiểm tra tại cơ quan, đơn vị trực thuộc |
Sở, ban, ngành thành phố; UBND cấp huyện, cấp xã |
Sở Nội vụ |
||
6 |
Cung ứng dịch vụ công |
|||
a |
Cải thiện chất lượng dịch vụ y tế |
Nâng cao chất lượng các bệnh viện công lập, trung tâm y tế tuyến huyện; đầu tư nâng cấp một số trang thiết bị hiện đại cho các bệnh viện để phục vụ công tác khám chữa bệnh |
Sở Y tế |
Các bệnh viện; Trung tâm y tế cấp huyện, Trạm y tế cấp xã |
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thông tin khám chữa bệnh nhằm giảm thiểu các thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân |
Sở Y tế |
Các bệnh viện; Trung tâm y tế cấp huyện, Trạm y tế cấp xã |
||
Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các điều y đức, tinh thần và thái độ phục vụ người bệnh. Đảm bảo không có tình trạng phân biệt đối xử với nhóm bệnh nhân sử dụng Bảo hiểm y tế, chuyển bệnh trái tuyến… |
Bảo hiểm Xã hội thành phố, Sở Y tế |
Các bệnh viện; Trung tâm y tế cấp huyện, Trạm y tế cấp xã |
||
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế tới địa bàn thôn, ấp, khu phố; ban hành các văn bản hướng dẫn liên ngành, quy chế phối hợp… tiếp tục mở rộng và phát triển đối tượng, nâng cao tỷ lệ người dân có bảo hiểm y tế |
Bảo hiểm xã hội thành phố |
UBND cấp huyện, cấp xã |
||
|
|
Triển khai đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công |
Sở Y tế |
Các bệnh viện; Trung tâm y tế cấp huyện, Trạm y tế cấp xã |
b |
Giáo dục tiểu học công lập |
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp học, trang thiết bị dạy học cho các trường theo các tiêu chuẩn chuẩn Quốc gia, đạt chuẩn cơ sở hạ tầng, trang thiết bị dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội địa phương |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, UBND quận, huyện |
Chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đối với bậc tiểu học, kiên quyết xử lý trường hợp phân biệt đối xử đối với học sinh không tham gia học thêm |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND cấp huyện, các trường học trên địa bàn thành phố |
||
Triển khai khảo sát mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND cấp huyện, các trường học trên địa bàn thành phố |
||
c |
Cải thiện hệ thống hạ tầng cơ bản |
Đầu tư mở rộng mạng lưới và nâng cao chất lượng cấp nước tại các đô thị. Đảm bảo chất lượng các công trình cấp nước sạch cho nhân dân |
Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Cần Thơ |
UBND cấp huyện, cấp xã |
Nâng cấp lưới điện nhằm đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố. Triển khai thực hiện các giải pháp và tiến trình trong các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt |
Sở Công Thương |
UBND cấp huyện, cấp xã |
||
Bảo đảm cung ứng tốt dịch vụ vệ sinh môi trường ở các vùng đô thị và các điểm tập trung dân cư ở vùng nông thôn |
Sở Xây dựng |
UBND cấp huyện, cấp xã |
||
d |
Giữ vững ổn định an ninh trật tự |
Triển khai thực hiện nghiêm túc Kết luận số 05-KL/TW ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới |
Công an thành phố |
Sở, ban, ngành thành phố; UBND cấp huyện, cấp xã |
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chỉ thị 21/CT-TTg về tăng cường phòng ngừa, xử lý hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản Ban hành: 06/07/2020 | Cập nhật: 10/09/2020
Chỉ thị 26/CT-TTg về tăng cường chỉ đạo Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, giáo dục nghề nghiệp năm 2020 Ban hành: 24/06/2020 | Cập nhật: 24/06/2020
Quyết định 747/QĐ-UBND năm 2020 về Bộ tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa lớp 1 trong cơ sở giáo dục phổ thông cấp tiểu học tỉnh Sơn La Ban hành: 13/04/2020 | Cập nhật: 06/08/2020
Kế hoạch 70/KH-UBND về thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020 Ban hành: 11/02/2020 | Cập nhật: 14/04/2020
Kế hoạch 70/KH-UBND về thực hiện công tác dân vận chính quyền năm 2020 Ban hành: 05/03/2020 | Cập nhật: 01/06/2020
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2020 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 Ban hành: 12/03/2020 | Cập nhật: 23/03/2020
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2020 về triển khai Chiến lược phát triển ngành Nội vụ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2035 Ban hành: 27/02/2020 | Cập nhật: 26/03/2020
Kế hoạch 70/KH-UBND về công tác thi đua, khen thưởng năm 2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 14/01/2020 | Cập nhật: 31/03/2020
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2019 về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính Ban hành: 15/11/2019 | Cập nhật: 18/11/2019
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 14/06/2019 | Cập nhật: 03/10/2019
Kế hoạch 70/KH-UBND thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2019 Ban hành: 10/06/2019 | Cập nhật: 27/06/2019
Quyết định 747/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới và bị bãi bỏ trong lĩnh vực lâm nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan cấp huyện Ban hành: 26/03/2019 | Cập nhật: 01/04/2019
Quyết định 747/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bình Thuận Ban hành: 21/03/2019 | Cập nhật: 20/05/2019
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 03/05/2019 | Cập nhật: 03/09/2019
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2019 về đăng ký đất đai lần đầu đối với người sử dụng đất và người được nhà nước giao đất để quản lý trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 18/04/2019 | Cập nhật: 29/07/2020
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2019 về đào tạo tiếng Anh cho lao động ngành du lịch Thanh Hóa giai đoạn 2019-2023 Ban hành: 25/03/2019 | Cập nhật: 27/04/2019
Kế hoạch 70/KH-UBND về thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 Ban hành: 19/02/2019 | Cập nhật: 01/03/2019
Quyết định 747/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ trong lĩnh vực Giám định Y khoa thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế tỉnh Điện Biên Ban hành: 06/09/2018 | Cập nhật: 20/09/2018
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn Ban hành: 04/09/2018 | Cập nhật: 06/09/2018
Quyết định 747/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 28/08/2018 | Cập nhật: 26/10/2018
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2018 về triển khai, sử dụng Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch của Bộ Tư pháp trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 02/07/2018 | Cập nhật: 14/09/2018
Quyết định 747/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án Xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Kon Tum giai đoạn 2018-2023, định hướng đến 2030 Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 24/08/2018
Kế hoạch 70/KH-UBND về xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường trên địa bàn tỉnh Hòa Bình năm 2018 Ban hành: 23/05/2018 | Cập nhật: 30/07/2018
Quyết định 747/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về thủy điện trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 23/04/2018 | Cập nhật: 23/07/2018
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2018 về Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 03/04/2018 | Cập nhật: 28/06/2018
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2018 triển khai thực hiện Luật Thủy sản năm 2017 Ban hành: 05/04/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Kế hoạch 70/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 14/CT-TTg về tập trung chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 21/07/2017 | Cập nhật: 26/09/2017
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp Ban hành: 06/06/2017 | Cập nhật: 08/06/2017
Quyết định 747/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Thường Xuân tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 10/03/2017 | Cập nhật: 10/05/2017
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2016 thực hiện biện pháp quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 14/10/2016 | Cập nhật: 03/12/2018
Kế hoạch 70/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch 05 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; thi đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX Ban hành: 13/10/2016 | Cập nhật: 29/10/2016
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2016 thực hiện giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thủy giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 26/11/2016
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp Ban hành: 05/09/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 24/05/2016 | Cập nhật: 20/06/2016
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2016 về tuyên truyền, phổ biến văn bản luật, pháp lệnh tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 13/05/2016 | Cập nhật: 26/05/2016
Quyết định 747/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Quan Sơn Ban hành: 07/03/2016 | Cập nhật: 30/03/2016
Quyết định 747/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 395/QĐ-UB phê duyệt quy hoạch mạng lưới địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng tại thị xã, thị trấn trong tỉnh An Giang Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 04/04/2016
Quyết định 747/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 23/03/2016 | Cập nhật: 13/04/2016
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020 Ban hành: 11/04/2016 | Cập nhật: 22/04/2016
Kế hoạch 70/KH-UBND về thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm 2016 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 18/03/2016 | Cập nhật: 10/06/2016
Quyết định 747/QĐ-UBND phê duyệt phương án tổ chức các kỳ thi, xét tốt nghiệp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2016 Ban hành: 18/03/2016 | Cập nhật: 23/03/2016
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 71/2015/NĐ-CP Ban hành: 16/12/2015 | Cập nhật: 14/01/2016
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2015 về đẩy mạnh thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững Ban hành: 06/10/2015 | Cập nhật: 08/10/2015
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2015 về cung cấp dịch vụ công trực tuyến của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 08/06/2015 | Cập nhật: 03/05/2018
Quyết định 747/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 25/05/2015 | Cập nhật: 25/06/2015
Quyết định 747/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 06/05/2015 | Cập nhật: 30/11/2015
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2015-2020 tỉnh Phú Yên Ban hành: 25/05/2015 | Cập nhật: 30/05/2015
Quyết định 747/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 23/04/2015 | Cập nhật: 21/07/2015
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ” trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 -2020 Ban hành: 01/04/2015 | Cập nhật: 04/07/2015
Nghị quyết 17/2014/NQ-HĐND quy định mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ phần trăm (%) để lại cho tổ chức, cá nhân thu một số khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 15/12/2014 | Cập nhật: 12/01/2015
Nghị quyết 17/2014/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Nghị quyết 17/2014/NQ-HĐND phê chuẩn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 24/01/2015
Nghị quyết 17/2014/NQ-HĐND về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2015 Ban hành: 12/12/2014 | Cập nhật: 23/01/2015
Nghị quyết 17/2014/NQ-HĐND phê chuẩn điều chỉnh quyết toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương tỉnh Quảng Trị năm 2011, năm 2012 Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 16/01/2015
Nghị quyết 17/2014/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh An Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 14/05/2015
Nghị quyết 17/2014/NQ-HĐND thông qua Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015 - 2019 Ban hành: 09/12/2014 | Cập nhật: 23/12/2014
Nghị quyết 17/2014/NQ-HĐND thông qua Bảng giá đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 27/01/2015
Nghị quyết 17/2014/NQ-HĐND đặt tên, điều chỉnh độ dài đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn Thành phố Hà Nội Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Nghị quyết 17/2014/NQ-HĐND về chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 30/12/2014
Nghị quyết 17/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND và 01/2012/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 24/01/2015
Nghị quyết 17/2014/NQ-HĐND sửa đổi chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn do Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 14/05/2015
Nghị quyết 17/2014/NQ-HĐND quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên 2015 Ban hành: 08/12/2014 | Cập nhật: 14/01/2015
Nghị quyết 17/2014/NQ-HĐND chấp thuận danh mục dự án phải thu hồi đất và phê duyệt danh mục dự án được phép chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc diện thu hồi đất nhưng sử dụng đất trồng lúa thuộc kế hoạch sử dụng đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 25/12/2014
Nghị quyết 17/2014/NQ-HĐND thông qua kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước năm 2015 Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 09/02/2015
Nghị quyết 17/2014/NQ-HĐND quy định mức chi thực hiện Dự án hỗ trợ phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, xóa mù chữ và chống tái mù chữ, duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi và hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 29/09/2014 | Cập nhật: 01/12/2014
Nghị quyết 17/2014/NQ-HĐND quy định định mức hoạt động và mức chi đặc thù đối với Đội tuyên truyền lưu động và Đội nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 31/07/2014 | Cập nhật: 19/08/2014
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2014 về triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Nghị quyết 17/2014/NQ-HĐND phê duyệt mức chi đặc thù (bồi dưỡng) cho tuyên truyền viên, diễn viên quần chúng thuộc ngành Văn hóa, Thế thao và Du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 17/07/2014 | Cập nhật: 16/09/2014
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2014 thực hiện đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 Ban hành: 07/08/2014 | Cập nhật: 02/03/2015
Nghị quyết 17/2014/NQ-HĐND quy định mức thù lao Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Nghị quyết 17/2014/NQ-HĐND về mức hỗ trợ phát lại chương trình phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 12/08/2014
Quyết định 747/QĐ-UBND năm 2014 công bố bãi bỏ thủ tục hành chính lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 19/02/2014 | Cập nhật: 24/02/2014
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2013 thực hiện Quyết định 34/2013/QĐ-TTg về Chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nước Ban hành: 23/10/2013 | Cập nhật: 23/06/2015
Nghị định 90/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao Ban hành: 08/08/2013 | Cập nhật: 09/08/2013
Quyết định 747/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch triển khai Chiến dịch truyền thông, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình đến vùng đông dân, vùng có mức sinh cao, vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2013 Ban hành: 07/05/2013 | Cập nhật: 29/10/2013
Kế hoạch 70/KH-UBND thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống tác hại thuốc lá đến năm 2020 tại thành phố Hà Nội Ban hành: 02/05/2013 | Cập nhật: 04/05/2013
Quyết định 747/QĐ-UBND năm 2013 về đổi tên Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh thành Chi cục Trồng trọt - Bảo vệ thực vật tỉnh Bình Phước Ban hành: 09/05/2013 | Cập nhật: 09/08/2013
Quyết định 747/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 06/03/2013 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 747/QĐ-UBND năm 2013 kiện toàn, thay đổi thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật thành phố Hà Nội Ban hành: 04/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2012 triển khai thi hành Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật Ban hành: 28/09/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Kế hoạch 70/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 1474/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai Ban hành: 14/08/2012 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 747/QĐ-UBND năm 2010 điều chỉnh chế độ trợ cấp, trợ giúp cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 21/05/2010 | Cập nhật: 14/08/2010
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007 Ban hành: 20/04/2007 | Cập nhật: 07/05/2007
Quyết định 747/QĐ-UBND năm 2006 về giá cước vận chuyển, trung chuyển, bốc dỡ hàng hóa áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 17/08/2006 | Cập nhật: 07/09/2017