Quyết định 2904/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế làm việc của Trung tâm Hành chính công tỉnh Thừa Thiên Huế
Số hiệu: | 2904/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Phan Ngọc Thọ |
Ngày ban hành: | 14/12/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2904/QĐ-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 14 tháng 12 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 402/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề án thành lập Trung tâm Hành chính công cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 420/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 1416/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Trung tâm Hành chính công tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế; Giám đốc Trung tâm Hành chính công tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỦA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2904/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về nguyên tắc, lề lối làm việc, chế độ trách nhiệm của Trung tâm Hành chính công tỉnh Thừa Thiên Huế, các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đơn vị có liên quan đến việc giải quyết các thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Trung tâm);
2. Đối tượng áp dụng, gồm: Các tổ chức, cá nhân và các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết các thủ tục hành chính (sau đây gọi chung là cơ quan chức năng) thực hiện tại Trung tâm.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thủ tục hành chính (TTHC) là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân.
2. Trình tự thực hiện là thứ tự các bước tiến hành của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết một công việc cụ thể cho tổ chức, cá nhân.
3. Hồ sơ là những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cần phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trước khi cơ quan thực hiện thủ tục hành chính giải quyết một công việc cụ thể cho tổ chức, cá nhân.
4. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
5. Hồ sơ không hợp lệ là hồ sơ không có đủ giấy tờ hợp pháp, hoặc đủ nhưng nội dung không được khai đúng, khai đủ theo quy định của pháp luật và quy định về lệ phí (nếu có).
6. Hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết là hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị tại Trung tâm.
7. Cổng dịch vụ công: Hệ thống thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế thống nhất sử dụng để cập nhật, quản lý, theo dõi tiến độ, thống kê, tổng hợp kết quả giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính tại Trung tâm.
8. Ngày làm việc: Ngày làm việc là các ngày trong tuần từ thứ Hai đến thứ Sáu và sáng thứ Bảy, trừ những ngày nghỉ theo quy định của pháp luật.
1. Trung tâm là đầu mối tập trung để các cơ quan, đơn vị bố trí công chức đến thực hiện việc giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, cá nhân. Trung tâm không thay mặt các cơ quan, đơn vị để giải quyết TTHC của tổ chức, cá nhân.
2. Toàn bộ quá trình giải quyết TTHC, Trung tâm và các cơ quan chức năng phải chủ động phối hợp chặt chẽ, thực hiện nghiêm túc quy trình, bảo đảm cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết TTHC trong danh mục TTHC đã quy định thực hiện tại Trung tâm chỉ đến làm việc tại một địa chỉ là Trung tâm để được giải quyết các TTHC; các cơ quan chức năng không được tiếp nhận hồ sơ TTHC tại cơ quan mình đối với các thủ tục đã quy định tiếp nhận tại Trung tâm.
3. Công chức của các cơ quan, đơn vị được cấp tài khoản (account) để truy cập Cổng dịch vụ công, có trách nhiệm nghiêm túc tuân thủ quy trình và hướng dẫn sử dụng của phần mềm, cập nhật đầy đủ các nội dung vào phần mềm theo yêu cầu đặt ra. Trong trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật dẫn tới việc Cổng dịch vụ công ngưng hoạt động, người có trách nhiệm cập nhật thông tin tạm thời ghi nhận việc xử lý bằng các phương tiện khác (ghi nhận bằng giấy tờ hoặc trên tệp văn bản,...) và cập nhật các thông tin đã xử lý vào hệ thống ngay sau khi sự cố kỹ thuật được khắc phục.
4. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công chức có thái độ hòa nhã, ân cần, lịch sự, nghiêm túc trong giao tiếp với tổ chức, cá nhân; không gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực hoặc có các hành vi vi phạm khác đối với tổ chức, cá nhân. Nếu vi phạm, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định.
5. Công chức có sáng kiến, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác được xem xét khen thưởng và đề bạt theo quy định.
1. Việc quản lý, điều hành công việc hằng ngày tại Trung tâm thực hiện theo chế độ Thủ trưởng.
2. Các công chức được phân công nhận nhiệm vụ tại Trung tâm phải thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao.
3. Đối với các văn bản thuộc thẩm quyền tham mưu của Trung tâm, công chức được giao nhiệm vụ phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm từ việc xử lý văn bản đến soạn thảo, trình và ký văn bản theo quy định tại Quy chế làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và lãnh đạo Trung tâm về những nội dung và thể thức văn bản đã trình ký; Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm về ý kiến thẩm định đối với nội dung, thể thức và kiểm soát lỗi chính tả của dự thảo văn bản, đối với văn bản trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh ký.
4. Các chuyên viên, nhân viên hành chính, văn thư, có trách nhiệm thực hiện việc đánh máy, in sao, đóng dấu, phát hành văn bản và công tác quản lý lưu trữ văn bản, hồ sơ tài liệu liên quan theo Quy chế làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm về những công việc của mình.
5. Công chức được cử đến làm việc tại Trung tâm phải thường trực tại nơi làm việc theo thời gian quy định tại Khoản 3 Điều 5 Quy chế này; trường hợp đi công tác hoặc có lý do vắng thì phải báo cáo với Giám đốc Trung tâm để cử người khác thay.
6. Trong giờ làm việc hành chính các công chức và nhân viên thuộc Trung tâm phải mặc đồng phục (trừ công chức của những cơ quan, đơn vị có đồng phục của ngành theo quy định), đeo thẻ công chức để thuận tiện trong giao dịch công tác; trong giao tiếp và giải quyết công việc phải thực hiện đúng quy định về văn hóa giao tiếp ở công sở, không được gây phiền hà, sách nhiễu.
7. Việc họp, giao ban công việc của Trung tâm phải bố trí vào thời điểm phù hợp, không được để ảnh hưởng đến giải quyết công việc của các tổ chức, cá nhân và các cơ quan chức năng, đơn vị liên quan trong giờ hành chính.
1. Trung tâm tiếp nhận và trả kết quả vào tất cả các ngày làm việc, từ thứ Hai đến thứ Sáu hằng tuần và sáng thứ Bảy.
2. Thời gian giải quyết TTHC thực hiện tại Trung tâm là thời gian làm việc do cấp thẩm quyền quy định (không kể ngày nghỉ theo quy định) và được tính kể từ ngày tiếp theo sau ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Thời gian làm việc: Các ngày làm việc trong tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định):
a) Buổi sáng: Từ 7giờ 00 phút đến 11 giờ 30 phút;
b) Buổi chiều: Từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ 00 phút.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm
1. Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm, lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành hoạt động chung của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
b) Phó Giám đốc Trung tâm giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về các nhiệm vụ công tác được giao.
2. Các Bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
a) Bộ phận Hành chính - Tổng hợp;
b) Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả;
c) Bộ phận Hỗ trợ - Giám sát.
Giám đốc Trung tâm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của các Bộ phận thuộc Trung tâm.
3. Nhân sự các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Bộ phận Hành chính - Tổng hợp, Hỗ trợ - Giám sát: Bao gồm các công chức thuộc biên chế của Trung tâm, do Trung tâm trực tiếp quản lý và phân công nhiệm vụ.
b) Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả: Công chức thuộc các sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh được bố trí đến làm việc tại Trung tâm và công chức của Trung tâm.
Điều 7. Nhiệm vụ của Trung tâm
1. Thực hiện việc tiếp nhận, hướng dẫn, giám sát, đôn đốc, trả kết quả giải quyết TTHC của tổ chức và cá nhân theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Niêm yết công khai, kịp thời, đầy đủ, rõ ràng các quy định, TTHC (giấy tờ, hồ sơ...), mức thu phí, lệ phí (nếu có) và thời gian giải quyết các loại công việc; quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ; trách nhiệm của các bộ phận, tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao.
4. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân khi đến liên hệ giải quyết công việc.
5. Rà soát, kiểm tra tính hợp lệ theo quy định hồ sơ của tổ chức, cá nhân đối với các TTHC đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đưa vào giải quyết tại Trung tâm.
6. Theo dõi, đôn đốc công chức các cơ quan, đơn vị được bố trí đến làm việc tại Trung tâm để tiếp nhận, hướng dẫn, thẩm định hồ sơ, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chủ trì theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết các TTHC theo đúng chức năng, nhiệm vụ đảm bảo tiến độ và thời hạn trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
7. Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan thẩm quyền những phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân đối với những nội dung liên quan đến việc giải quyết TTHC và việc thực hiện nhiệm vụ của công chức tại Trung tâm theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
8. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện những công việc có liên quan trong quá trình giải quyết các TTHC liên thông; trao đổi công tác nghiệp vụ; phối hợp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho công chức làm việc tại Trung tâm.
9. Phối hợp chặt chẽ, đúng nguyên tắc với các cơ quan, đơn vị liên quan để nghiên cứu các quy định của Nhà nước về cải cách hành chính, chính quyền điện tử, tổng hợp, báo cáo đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh việc điều chỉnh, sửa đổi, thay thế, bổ sung danh mục, quy trình và các nội dung liên quan khác trong việc giải quyết TTHC tại Trung tâm. Phối hợp trong công tác đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức được bố trí về làm nhiệm vụ tại Trung tâm.
10. Đề xuất nâng cấp cơ sở vật chất, phần mềm ứng dụng; tích hợp dữ liệu hoạt động, thực hiện công tác an ninh mạng và một số nội dung khác trong phạm vi hoạt động của Trung tâm.
11. Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; cung cấp dịch vụ hỗ trợ qua tổng đài để hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của tổ chức, cá nhân về các TTHC tại Trung tâm; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền về tổ chức hoạt động của Trung tâm.
12. Quản lý nhân sự, tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật của Trung tâm theo quy định của pháp luật; bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết TTHC, trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến giải quyết TTHC tại Trung tâm. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo theo quy định.
13. Thực hiện việc thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.
14. Thực hiện một số nhiệm vụ tham mưu khác khi được giao.
Điều 8. Quyền hạn của Trung tâm
1. Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định.
2. Được đề nghị các cơ quan chức năng và các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan để phục vụ cho công tác giải quyết thủ tục, hồ sơ; được yêu cầu các cơ quan chức năng báo cáo thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết các TTHC cho các tổ chức, cá nhân.
3. Lãnh đạo và công chức có liên quan của Trung tâm được tham dự các phiên họp định kỳ, đột xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cuộc họp của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh bàn về các chủ trương, cơ chế chính sách đầu tư và các dự án đầu tư của tỉnh, cải cách TTHC và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham dự các cuộc họp của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến giải quyết TTHC để kịp thời nắm bắt thông tin, phục vụ công tác.
4. Đề xuất trang bị cơ sở vật chất cần thiết, nhằm đáp ứng và nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm.
5. Được hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.
6. Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đôn đốc việc giải quyết TTHC của các cơ quan, đơn vị tại Trung tâm đảm bảo đúng quy trình và thời gian quy định thông qua Cổng dịch vụ công. Chủ động trao đổi với các cơ quan, đơn vị trực tiếp xử lý, giải quyết TTHC nhằm tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện quy trình giải quyết TTHC; phối hợp làm rõ nguyên nhân các trường hợp giải quyết TTHC chậm so với quy định.
7. Đánh giá, nhận xét về việc tiếp nhận, trả kết quả; tinh thần trách nhiệm, thái độ, tác phong làm việc của công chức tại Trung tâm; được đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt việc giải quyết các TTHC tại Trung tâm; đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ quản khen thưởng hoặc kỷ luật theo quy định.
8. Báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều động công chức vi phạm Quy chế làm việc, quy trình giải quyết TTHC hoặc năng lực chuyên môn không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao sau khi thống nhất với cơ quan, đơn vị sử dụng công chức.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc, Phó Giám đốc và các Bộ phận thuộc Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm:
a) Chỉ đạo toàn diện các hoạt động của Trung tâm; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động Trung tâm.
b) Quản lý, phân công, điều hành công việc của công chức thuộc Trung tâm trong giờ làm việc;
c) Ký các loại văn bản liên quan hoạt động của Trung tâm theo quy định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản nêu trên. Ký duyệt chứng từ chuyển trả tiền thu phí, lệ phí cho các cơ quan chức năng chủ trì giải quyết TTHC theo quy định hiện hành của Nhà nước.
d) Được thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản đôn đốc các cơ quan chức năng và đơn vị có liên quan đến giải quyết các TTHC để đảm bảo thời gian theo quy định; báo cáo và đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý đối với những trường hợp giải quyết thủ tục không đảm bảo thời gian quy định.
đ) Chủ trì việc họp, giao ban công việc của Trung tâm theo Quy chế này và Quy chế làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, báo cáo tình hình giải quyết công việc của Trung tâm theo quy định;
e) Có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề khó khăn, vướng mắc liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm và các công việc tại Trung tâm, đề xuất biện pháp giải quyết.
g) Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính tại tỉnh để nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm.
h) Chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài sản, cán bộ, nhân viên và thực hiện các chế độ sinh hoạt, công tác hành chính khác tại Trung tâm.
2. Phó Giám đốc Trung tâm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm.
c) Được ủy quyền điều hành hoạt động của Trung tâm khi Giám đốc Trung tâm đi vắng và được thông báo trên Cổng dịch vụ công.
3. Bộ phận Hành chính - Tổng hợp: Đối với công chức của Trung tâm được bố trí thực hiện các công việc hành chính - tổng hợp:
a) Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn do Giám đốc Trung tâm phân công, thực hiện các nhiệm vụ quản lý văn bản, số hóa hồ sơ; thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, quản trị mạng, quản lý nhân sự, tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật của Trung tâm theo quy định của pháp luật; đề xuất mua sắm, bổ sung các trang thiết bị phục vụ các cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân đến giải quyết TTHC tại Trung tâm. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo tổng hợp theo quy định.
b) Chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế, quy định của Trung tâm và các quy định của pháp luật hiện hành.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật; trước lãnh đạo Trung tâm, lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện nhiệm vụ được giao.
d) Trong quá trình giải quyết công việc được giao, nếu có gì phát sinh, kịp thời báo cáo lãnh đạo Trung tâm và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc được giao để báo cáo Ủy ban nhân dân giải quyết theo quy định.
đ) Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ. Được hưởng các chế độ bồi dưỡng, hỗ trợ theo quy định hiện hành.
4. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả: Đối với công chức của các cơ quan, đơn vị được bố trí về thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm:
a) Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn do cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp phân công. Thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ theo quy trình quy định, trả kết quả đúng hẹn cho tổ chức, cá nhân. Việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC đầy đủ, rõ ràng, chính xác, đảm bảo tổ chức, cá nhân chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần.
b) Chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế, quy định của Trung tâm và các quy định của pháp luật hiện hành.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật; trước lãnh đạo cơ quan, đơn vị và lãnh đạo Trung tâm về việc giải quyết TTHC của tổ chức, cá nhân.
d) Kịp thời nghiên cứu cập nhật những quy định của pháp luật để tham mưu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện TTHCphù hợp với quy định hiện hành để báo cáo, đề xuất lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, phối hợp với Trung tâm xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định.
đ) Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ; được hưởng các chế độ bồi dưỡng, hỗ trợ theo quy định hiện hành.
5. Bộ phận Hỗ trợ - Giám sát:
a) Thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ tổ chức, cá nhân đến liên hệ giải quyết TTHC; thực hiện các nhiệm vụ giám sát toàn bộ các hoạt động của Trung tâm , các công việc hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ theo quy trình quy định, trả kết quả đúng hẹn cho tổ chức, cá nhân; thực hiện việc tiếp nhận ý kiến khiếu nại, tố cáo và thực hiện đúng theo thẩm quyền để giải quyết các vấn đề do tổ chức, cá nhân có khiếu nại, tố cáo, phối hợp với Trung tâm để kịp thời đề xuất xử lý các vấn đề khiếu nại, tố cáo.
b) Tiếp nhận, xử lý những phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân đối với những nội dung liên quan đến việc giải quyết TTHC và việc thực hiện công vụ của công chức, viên chức tại Trung tâm; tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của Trung tâm.
c) Chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế, quy định của Trung tâm và các quy định của pháp luật hiện hành.
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật; trước lãnh đạo cơ quan, đơn vị và lãnh đạo Trung tâm về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối của tổ chức, cá nhân đối với việc giải quyết TTHC tại Trung tâm.
đ) Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ. Được hưởng các chế độ bồi dưỡng, hỗ trợ theo quy định hiện hành.
TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT CÁC TTHC
Điều 10. Các TTHC thực hiện tại Trung tâm
Bao gồm TTHC của các ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh và của các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Danh mục các TTHC đưa vào thực hiện tại Trung tâm.
Điều 11. Quy định đối với tổ chức, cá nhân đến giải quyết TTHC tại Trung tâm
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết TTHC tại Trung tâm được công chức hướng dẫn lập hồ sơ; tiếp nhận hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo quy định.
2. Thực hiện đầy đủ các quy định về giải quyết TTHC và các quy định của Trung tâm; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.
3. Từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định trong TTHC hoặc chưa được công khai theo quy định.
4. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan; khi nhận kết quả TTHC phải mang theo giấy hẹn trả kết quả và giấy tờ tùy thân (Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu,...) hoặc có giấy ủy quyền của người có tư cách pháp nhân (hoặc người đại diện theo pháp luật) đối với trường hợp không trực tiếp đi nhận, cử người đi nhận thay kết quả.
5. Không được cản trở việc giải quyết TTHC của các công chức thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm.
6. Không hối lộ hoặc dùng các thủ đoạn khác để lừa dối công chức thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm trong quá trình giải quyết TTHC;
7. Phản ánh, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về những bất hợp lý của TTHC và các hành vi vi phạm của công chức trong thực hiện TTHC;
8. Khiếu nại, tố cáo công chức về việc giải quyết TTHC không đúng quy định;
9. Tổ chức, cá nhân khi đến giải quyết TTHC tại Trung tâm phải có thái độ và ứng xử nghiêm túc;
10. Thực hiện quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Quy định trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết TTHC của các cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phải xây dựng quy trình giải quyết các TTHC chi tiết, rõ ràng thời gian giải quyết, các bước thực hiện đảm bảo thời gian giải quyết phải rút ngắn tối đa so với quy định hiện hành của Nhà nước. Các quy trình giải quyết hồ sơ phải được niêm yết công khai tại Trung tâm để các tổ chức, cá nhân và đơn vị có liên quan biết, thực hiện theo quy định.
2. Trong mỗi ngày làm việc, phải thường xuyên thực hiện kiểm tra, cập nhật tiến trình giải quyết từng hồ sơ cụ thể ít nhất một (01) lần vào cuối buổi sáng và một (01) lần vào cuối buổi chiều trên Cổng dịch vụ công để tổ chức thực hiện việc giải quyết TTHC theo quy định.
3. Phân công công chức thường trực hằng ngày trực tiếp nhận hồ sơ giấy và thông báo cho Trung tâm để liên hệ giao nhận hồ sơ; trường hợp công chức đó vắng, phải phân công người khác thay và phải thông báo cho Trung tâm vào đầu giờ của ngày làm việc.
4. Chuyển công văn, tài liệu, kết quả giải quyết TTHC về Trung tâm theo phương thức chuyển trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính theo địa chỉ: Trung tâm Hành chính công tỉnh Thừa Thiên Huế, số 01 đường Lê Lai, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Đối với các TTHC liên thông, việc luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan được thực hiện ngay tại Trung tâm, việc tiếp nhận hồ sơ luân chuyển do công chức tại Trung tâm của các cơ quan liên quan đến TTHC đó thực hiện; trường hợp TTHC liên thông có liên quan đến địa phương, thì cơ quan chủ trì giải quyết phải chủ động trong việc chuyển hồ sơ về địa phương để đảm bảo tiến độ thực hiện.
Điều 13. Quy định về xử lý hồ sơ tại Trung tâm
1. Tiếp nhận hồ sơ:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết TTHC thuộc danh mục các TTHC đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đưa vào thực hiện tại Trung tâm thì trực tiếp đến liên hệ, nộp hồ sơ tại Trung tâm hoặc gửi qua đường bưu điện (thời hạn nhận được xác định theo dấu ngày đến của bưu điện);
b) Công chức khi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần bằng phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hoặc có gửi qua đường bưu điện (nếu hồ sơ gửi qua đường bưu điện);
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ công chức cập nhật thông tin vào Cổng dịch vụ công, in phiếu tiếp nhận hồ sơ, trong đó có hẹn ngày trả kết quả hoặc gửi phiếu tiếp nhận qua đường bưu điện (nếu hồ sơ gửi qua đường bưu điện).
2. Giải quyết hồ sơ:
a) Đối với hồ sơ quy định giải quyết và trả kết quả ngay trong ngày: Công chức nhận hồ sơ điện tử được số hóa từ Trung tâm chuyển về, thẩm định, trình Lãnh đạo cơ quan, đơn vị quyết định và trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân trước 15 giờ 30 phút hàng ngày;
b) Đối với hồ sơ có quy định thời gian giải quyết: Công chức lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, trình cấp có thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân theo giấy hẹn;
c) Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ, ngành Trung ương: Công chức tiếp nhận hồ sơ thực hiện quy trình theo quy định hiện hành về giải quyết TTHC; tiếp nhận lại hồ sơ khi có kết quả;
d) Tất cả cơ quan, đơn vị, công chức có liên quan đến quá trình giải quyết hồ sơ đều phải cập nhật đầy đủ vào Cổng dịch vụ công phần việc của mình trong toàn bộ quá trình.
3. Giải quyết TTHC trực tuyến:
Việc giải quyết TTHC trực tuyến trên môi trường mạng được thực hiện trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của Trung tâm đối với một số lĩnh vực đảm bảo các điều kiện theo quy định.Trung tâm có thông báo và hướng dẫn riêng, cụ thể về giải quyết TTHC theo phương thức này.
4. Chuyển trả kết quả cho tổ chức, cá nhân
a) Kết quả giải quyết TTHC của các cơ quan, đơn vị do công chức trả kết quả cập nhật vào Cổng dịch vụ công để theo dõi và trả trực tiếp cho tổ chức, cá nhân hoặc gửi qua đường bưu điện (nếu gửi qua đường bưu điện);
b) Đối với những trường hợp hồ sơ đến hạn hoàn trả:
Trung tâm thông báo cho cơ quan, đơn vị giải quyết hồ sơ, yêu cầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Cơ quan, đơn vị giải quyết hồ sơ phải có văn bản giải trình nguyên nhân chậm trễ, gia hạn thời gian trả kết quả, thư xin lỗi gửi về Trung tâm.
Trung tâm gửi văn bản xin lỗi tổ chức, công dân và trình bày rõ lý do, thông báo thời hạn trả kết quả lần sau.
Trung tâm cập nhật và công khai vào Cổng dịch vụ công trạng thái hồ sơ, thời gian hoàn trả hồ sơ.
5. Thu phí, lệ phí: Thực hiện việc thu phí, lệ phí của tổ chức, cá nhân phải nộp phí và lệ phí theo quy định của pháp luật;
Trung tâm bố trí Bộ phận Hành chính - Tổng hợp thu phí, lệ phí tập trung tại Trung tâm; việc chuyển trả phí, lệ phí cho các cơ quan, đơn vị giải quyết TTHC thực hiện theo định kỳ vào ngày 22 hàng tháng; Trung tâm được hưởng kinh phí trích lại từ việc thu phí, lệ phí liên quan đến hoạt động giải quyết TTHC theo quy định của pháp luật về thu, quản lý, sử dụng phí và lệ phí. Kho bạc Nhà nước hướng dẫn thực hiện theo quy định.
Điều 14. Chế độ họp, báo cáo của Trung tâm
1. Định kỳ vào ngày 22 hàng tháng tháng (hoặc khi có yêu cầu đột xuất), Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm thống kê tình hình tiếp nhận, giải quyết TTHC và các vấn đề liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo về cơ quan, đơn vị có TTHC giải quyết tại Trung tâm.
2. Định kỳ hằng tháng, Trung tâm họp để đánh giá kết quả hoạt động. Định kỳ 03 tháng họp sơ kết với các Trung tâm Hành chính công cấp huyện; 06 tháng họp kiểm điểm công tác của từng công chức làm căn cứ để đánh giá, nhận xét hàng năm.
3. Trường hợp cần thiết, Trung tâm tổ chức họp với các cơ quan, đơn vị để xem xét, đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm phối hợp giải quyết các TTHC đảm bảo thời gian theo quy định; chủ động trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản với Trung tâm về lý do giải quyết chậm hoặc không giải quyết TTHC đã tiếp nhận tại Trung tâm do Trung tâm chuyển đến; phải chủ động giải quyết các vấn đề về quy trình thực hiện, thời gian và phương thức vận chuyển hồ sơ, tài liệu trong toàn bộ quá trình xử lý.
2. Các cơ quan, đơn vị chủ động rà soát các TTHC của mình, trên cơ sở đó báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời TTHC giải quyết tại Trung tâm theo quy định hiện hành.
3. Đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh thì các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 16. Mối quan hệ công tác giữa Trung tâm với các cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Trung tâm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết những vấn đề phát sinh và những nội dung vượt thẩm quyền; tổ chức triển khai và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về những lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
2. Trung tâm quan hệ với các cơ quan, đơn vị, địa phương theo nguyên tắc phối hợp. Khi giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Trung tâm nhưng có liên quan đến các cơ quan, đơn vị thì Trung tâm phải trao đổi ý kiến bằng văn bản đối với các cơ quan, đơn vị đó.
3. Giám đốc Trung tâm nhận xét, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của công chức trong thời gian được cử đến làm việc tại Trung tâm theo Quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Các cơ quan, đơn vị bố trí công chức phối hợp với Trung tâm giải quyết trong những trường hợp công chức của cơ quan, đơn vị đang làm việc tại Trung tâm nghỉ ốm, nghỉ phép, đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
1. Khen thưởng: Trung tâm xây dựng tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm. Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở để đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Kỷ luật: Công chức được bố trí đến làm việc tại Trung tâm và công chức thuộc Trung tâm nếu vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và thành phố Huế, các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh,tổ chức, cá nhân và Trung tâm có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh qua Trung tâm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án sửa chữa, nâng cấp mộ và nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 22/06/2020 | Cập nhật: 07/11/2020
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Sở Giao thông vận tải tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 30/03/2020 | Cập nhật: 06/07/2020
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực đường thủy nội địa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giao thông vận tải tỉnh Cà Mau Ban hành: 17/03/2020 | Cập nhật: 30/06/2020
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Đường thủy nội địa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giao thông vận tải tỉnh Cà Mau Ban hành: 17/03/2020 | Cập nhật: 30/06/2020
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận đến năm 2035 Ban hành: 24/02/2020 | Cập nhật: 22/06/2020
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Trồng trọt thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 21/02/2020 | Cập nhật: 11/03/2020
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Kon Tum Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 16/07/2019
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Điện Biên Ban hành: 10/05/2019 | Cập nhật: 31/05/2019
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2019 về Danh mục đập, hồ chứa thủy lợi lớn, vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 26/04/2019 | Cập nhật: 24/07/2019
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính liên thông giữa cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 18/03/2019 | Cập nhật: 18/09/2020
Quyết định 420/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2019 Ban hành: 20/03/2019 | Cập nhật: 13/05/2019
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Trà Vinh Ban hành: 14/03/2019 | Cập nhật: 29/03/2019
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 27/02/2019 | Cập nhật: 09/03/2019
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 115/NQ-CP thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh Ninh Thuận phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sản xuất, đời sống nhân dân giai đoạn 2018-2023 Ban hành: 15/11/2018 | Cập nhật: 08/05/2019
Quyết định 420/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên Ban hành: 18/05/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy hoạch phát triển Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 02/03/2018 | Cập nhật: 23/06/2018
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 và định hướng đến 2025 Ban hành: 29/01/2018 | Cập nhật: 10/04/2018
Quyết định 420/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre Ban hành: 28/02/2018 | Cập nhật: 30/06/2018
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Chứng thực áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Cà Mau Ban hành: 07/03/2017 | Cập nhật: 12/06/2017
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công cấp huyện do ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 01/03/2017 | Cập nhật: 17/04/2017
Quyết định 402/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước Ban hành: 23/02/2017 | Cập nhật: 06/03/2017
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 02/03/2017 | Cập nhật: 15/01/2018
Quyết định 402/QĐ-UBND công bố công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2017 Ban hành: 27/02/2017 | Cập nhật: 08/03/2017
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 26/08/2016 | Cập nhật: 14/09/2016
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2016 công bố Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 18/08/2016 | Cập nhật: 19/09/2016
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt xác lập các khu rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 17/03/2016 | Cập nhật: 22/03/2016
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động Năm cao điểm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 19/01/2017
Quyết định 402/QĐ-UBND công bố công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2016 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 26/02/2016 | Cập nhật: 02/12/2016
Quyết định 420/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 01/03/2016 | Cập nhật: 02/12/2016
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 24/02/2016 | Cập nhật: 04/03/2016
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2015 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 Ban hành: 18/12/2015 | Cập nhật: 08/05/2018
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 05/05/2015 | Cập nhật: 21/07/2015
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 23/03/2015 | Cập nhật: 27/05/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực thành lập và hoạt động hợp tác xã thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 03/02/2015 | Cập nhật: 23/10/2015
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2015 Quy định đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính của các sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 26/02/2015 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề án Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014 - 2020 Ban hành: 25/04/2014 | Cập nhật: 12/05/2014
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 18/01/2014
Quyết định số 420/QĐ-UBND về phân loại đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang Ban hành: 28/03/2013 | Cập nhật: 20/04/2013
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án xây dựng, phát triển hạ tầng thương mại nông thôn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 20/03/2012 | Cập nhật: 16/04/2012
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Đề án thứ nhất của Thủ tướng Chính phủ về “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở nông thôn” trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/01/2012 | Cập nhật: 01/02/2012
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2011 kiện toàn Ban chỉ đạo công nghệ thông tin tỉnh Hà Nam Ban hành: 31/03/2011 | Cập nhật: 07/08/2013
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt kế hoạch triển khai rà soát, lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên Ban hành: 20/04/2010 | Cập nhật: 19/09/2017
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của các cơ quan Nhà nước tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 19/02/2021 | Cập nhật: 05/03/2021