Quyết định 29/2016/QĐ-UBND Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Số hiệu: | 29/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam | Người ký: | Trương Minh Hiến |
Ngày ban hành: | 19/08/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài nguyên, Bổ trợ tư pháp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2016/QĐ-UBND |
Hà Nam, ngày 19 tháng 8 năm 2016 |
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 54/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 170/TTr-STN&MT ngày 08 tháng 7 năm 2016 và Báo cáo số 45/BCTĐ-STP ngày 07 tháng 7 năm 2016 của Sở Tư pháp về việc Báo cáo thẩm định dự thảo Quyết định ban hành quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về quy định thí điểm đấu giá quyền khai thác cát, đất để san lấp trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 29/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Quy định này quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Luật Khoáng sản.
Những nội dung không quy định trong Quy định này, thực hiện theo Luật Khoáng sản và Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 03 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 22/2012/NĐ-CP) và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản; các tổ chức tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và các tổ chức khác có liên quan đến đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 3. Tổ chức tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Điều kiện của tổ chức tham gia phiên đấu giá
a) Là tổ chức có hồ sơ đề nghị tham gia phiên đấu giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét chọn theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Quy định này.
b) Đã nộp phí tham gia đấu giá, nộp tiền đặt trước theo quy định.
2. Trường hợp có sự thay đổi về tư cách pháp lý, tổ chức được tham gia phiên đấu giá phải nộp bổ sung văn bản liên quan cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá trước khi tiến hành phiên đấu giá.
Điều 4. Đối tượng không được tham gia đấu giá.
1. Cán bộ, công chức, viên chức của tổ chức đấu giá chuyên nghiệp được lựa chọn điều hành phiên đấu giá; cán bộ, công chức được giao tiếp nhận, chuẩn bị hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư; thành viên Hội đồng xét chọn hồ sơ dự sơ tuyển tham gia đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người nêu trên.
2. Những đối tượng bị cấm khác theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 5. Khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Khu vực khoáng sản được đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi có đủ các điều kiện sau:
1. Không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản và khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
2. Phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
3. Thuộc kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hằng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Đã có kết quả thăm dò khoáng sản.
Điều 6. Giá khởi điểm, cách xác định giá khởi điểm phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Giá khởi điểm đối với khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được xác định bằng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 203/2013/NĐ-CP) cộng thêm tối thiểu 10% tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tùy theo loại khoáng sản và vị trí mỏ đấu giá.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường xác định giá khởi điểm phiên đấu giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
1. Tiền đặt trước là khoản tiền mà tổ chức tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải nộp trước khi tham gia phiên đấu giá. Tiền đặt trước do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì xác định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và được tính bằng 15% giá khởi điểm.
2. Tổ chức tham gia đấu giá có thể nộp tiền đặt trước bằng tiền mặt hoặc bằng bảo lãnh dự đấu giá theo phương thức như sau:
a) Trường hợp nộp bằng tiền mặt, tổ chức tham gia đấu giá phải nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
b) Trường hợp nộp bằng bảo lãnh dự đấu giá, tổ chức tham gia đấu giá phải nộp bảo lãnh dự đấu giá cho cơ quan tổ chức đấu giá.
3. Tổ chức tham gia đấu giá chứng minh nộp tiền đặt trước bằng bảo lãnh dự đấu giá hoặc biên lai, chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan tổ chức đấu giá trước khi tổ chức phiên đấu giá.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền xử lý số tiền đặt trước do tổ chức bảo lãnh nộp như đối với tiền của tổ chức tham gia đấu giá nộp.
5. Phiên đấu giá kết thúc trước 15 giờ thì phải hoàn trả tiền đặt trước cho tổ chức tham gia đấu giá ngay trong ngày; phiên đấu giá kết thúc sau 15 giờ thì tiền đặt trước được hoàn trả cho tổ chức tham gia đấu giá vào ngày hôm sau. Cơ quan tổ chức bán đấu giá lập các thủ tục hoàn trả tiền đặt trước cho tổ chức không trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản trừ trường hợp sau:
a) Tổ chức đã được xét chọn tham gia phiên đấu giá và nộp tiền đặt trước mà không tham gia phiên đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Tổ chức tham gia đấu giá rút lại giá đã trả;
c) Là người trúng đấu giá nhưng từ chối ký biên bản phiên đấu giá;
Tiền đặt trước của các tổ chức tham gia đấu giá mà không được hoàn trả thì nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 8. Bước giá trong phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Bước giá là mức chênh lệch của lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề.
2. Bước giá được xác định bằng đồng tiền Việt Nam và bằng 5% giá khởi điểm để đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường xác định giá trị bước giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với các phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản do tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tổ chức.
Điều 9. Hình thức trả giá trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Trong vòng đấu giá đầu, tổ chức tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải trả giá thấp nhất bằng giá khởi điểm phiên đấu giá cộng với số nguyên lần bước giá (1, 2,…, n lần).
2. Vòng đấu giá tiếp theo, giá khởi điểm là giá trả cao nhất của vòng đấu trước liền kề. Tổ chức tham gia đấu giá trả thấp nhất phải bằng giá khởi điểm vòng đấu cộng số nguyên lần bước giá.
3. Phiếu trả giá có giá trị không đúng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều này được coi là không hợp lệ.
Điều 10. Phương thức thu tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Phương thức thu tiền trúng đấu giá theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính Phủ.
2. Trường hợp khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản nằm trên địa bàn hai huyện trở lên, tỷ lệ nộp ngân sách mỗi địa phương xác định theo tỷ lệ diện tích khu vực được cấp phép khai thác khoáng sản sau khi trúng đấu giá.
3. Trước khi cấp phép khai thác, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thông báo cho Cục Thuế tỉnh về số tiền phải nộp (bao gồm cả việc xác định cụ thể số tiền phải nộp tại mỗi địa phương đối với trường hợp khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản nằm ở địa bàn hai huyện trở lên), số lần nộp tiền và thời gian thu tiền trúng đấu giá của tổ chức khai thác khoáng sản.
4. Chậm nhất 10 (mười) ngày kể từ khi nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh thông báo cho tổ chức trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nộp tiền vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thu nhiều lần, Sở Tài nguyên và Môi trường phải thông báo bằng văn bản số tiền phải nộp của kỳ tiếp theo trước 10 ngày làm việc kể từ ngày phải nộp tiền theo quy định cho Cục Thuế tỉnh để thông báo cho tổ chức trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.
Điều 11. Phương thức nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Phương thức nộp tiền trúng đấu giá theo quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính Phủ.
2. Trường hợp tổ chức trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản chậm nộp tiền so với thời hạn quy định tại thông báo của cơ quan thuế, Cục Thuế tỉnh xác định và thông báo tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để giám sát.
3. Trong quá trình khai thác khoáng sản, tổ chức trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản do vi phạm pháp luật thì không được hoàn trả số tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã nộp.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 12. Lập, phê duyệt và thông báo kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày 30 tháng 9 năm trước.
2. Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm phải đảm bảo có đủ các nội dung sau:
a) Số lượng các khu vực đưa vào đấu giá quyền khai thác khoáng sản, trong đó phải thể hiện rõ loại khoáng sản, khoáng sản chính và khoáng sản đi kèm; quy mô, diện tích, tọa độ các điểm khép góc; trữ lượng khoáng sản, điều kiện khai thác, hiện trạng sử dụng đất đai trong khu vực mỏ.
b) Dự kiến về thời gian tổ chức phiên đấu giá, phương pháp tiến hành đấu giá.
c) Dự kiến về kinh phí thực hiện kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
d) Dự kiến số tiền thu được từ kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
3. Thông báo và đăng tải công khai kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường phải thực hiện việc công bố kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại trụ sở cơ quan, trên trang thông tin điện tử của Sở và trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam. Thời gian công bố kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản được tính đến khi thực hiện xong kế hoạch.
Điều 13. Lập hồ sơ và tổ chức bán đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan lập hồ sơ mời sơ tuyển nhà đầu tư tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Thành phần Hội đồng gồm: Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch hội đồng, giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường là Phó Chủ tịch Hội đồng; các thành viên là các Sở: Tài chính, Công thương, Xây dựng và Ủy ban nhân dân các huyện có mỏ đưa ra đấu giá.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thực hiện bán hồ sơ mời sơ tuyển và tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản của các nhà đầu tư; là cơ quan thường trực bộ phận giúp việc Hội đồng trong việc xem xét, đánh giá các hồ sơ dự sơ tuyển tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản để lựa chọn nhà đầu tư đủ điều kiện tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
4. Phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản do tổ chức bán đầu giá chuyên nghiệp thực hiện.
Điều 14. Hồ sơ mời sơ tuyển nhà đầu tư tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Hồ sơ mời sơ tuyển nhà đầu tư tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được lập với các nội dung chính sau đây:
a) Tên loại khoáng sản, địa điểm khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá.
b) Địa điểm, thời gian dự kiến tổ chức phiên đấu giá.
c) Thông tin cơ bản về địa chất và khoáng sản; điều kiện khai thác khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá; hiện trạng về cơ sở hạ tầng, sử dụng đất khu vực có khoáng sản được đưa ra đấu giá.
d) Các điều kiện về GPMB (kinh phí, trách nhiệm, quyền lợi của nhà đầu tư…).
đ) Giá khởi điểm, tiền đặt trước, bước giá.
e) Quy định về các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ tham gia đấu giá.
f) Các biểu mẫu cần có trong hồ sơ đấu giá (đơn đề nghị tham gia đấu giá, những yêu cầu cơ bản về mặt kinh tế - kỹ thuật…).
2. Các yêu cầu về công nghệ khai thác, các giải pháp BVMT, chế biến sâu và sử dụng khoáng sản, gồm các nội dung:
a) Phương pháp, yêu cầu công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến khoáng sản tối thiểu phải đạt được;
b) Yêu cầu tối thiểu về chất lượng khoáng sản sau khai thác, chế biến;
c) Mục đích, địa chỉ sử dụng khoáng sản sau khai thác;
d) Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong khai thác, vận chuyển, tiêu thụ và chế biến khoáng sản.
Điều 15. Thông báo, đăng tải thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo công khai thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở, của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam. Thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản còn được đăng tải công khai trên trên báo Hà Nam và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hà Nam; Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn nơi có khoáng sản đưa ra đấu giá ít nhất 02 lần, mỗi lần cách nhau 03 ngày.
Thời gian để thông báo và đăng tải thông tin liên tục trong 30 ngày trước ngày bắt đầu tiếp nhận hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:
a) Tên loại khoáng sản, địa điểm khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;
b) Giá khởi điểm, tiền đặt trước;
c) Thời gian, địa điểm ngày bắt đầu bán hồ sơ tham gia đấu giá;
d) Thời gian, địa điểm ngày bắt đầu nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá;
đ) Địa điểm, thời gian dự kiến tổ chức phiên đấu giá;
e) Các thông tin khác có liên quan.
1. Hồ sơ mời sơ tuyển nhà đầu tư tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được bán trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường liên tục trong 30 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thông tin về phiên đấu giá được đăng tải lần thứ hai trên báo Hà Nam và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hà Nam.
2. Hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được tiếp nhận trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường liên tục trong 30 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc bán hồ sơ mời sơ tuyển nhà đầu tư tham gia đấu giá.
3. Trong thời gian kể từ ngày bán hồ sơ mời sơ tuyển nhà đầu tư tham gia đấu giá đến hết ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá, Sở Tài nguyên và Môi trường bố trí cán bộ thường trực và chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu liên quan đến khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản để các tổ chức có hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá được tham khảo theo quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan.
Điều 17. Xét chọn hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Tổ chức được xét chọn tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển.
2. Trong thời gian không quá 10 ngày kể từ thời điểm hết hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá, Hội đồng phải hoàn thành công tác xét chọn hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Kết quả xét chọn hồ sơ để lựa chọn tổ chức đủ điều kiện tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải được lập thành biên bản, có chữ ký của các thành phần tham gia.
Căn cứ kết quả đánh giá của Hội đồng, Sở Tài nguyên Môi trường trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả sơ tuyển nhà đầu tư tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
4. Trong thời gian không quá 15 ngày kể từ thời điểm hết hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá, Sở Tài nguyên và Môi trường phải chuyển hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá của các tổ chức được chọn cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và ban hành văn bản thông báo đến tất cả các tổ chức nộp hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá về kết quả xét chọn hồ sơ. Đối với các hồ sơ không được lựa chọn, phải nêu rõ lý do không được xét chọn.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo công khai danh sách tổ chức được tham gia phiên đấu giá tại trụ sở cơ quan và đăng tải thông tin này trên trang thông tin điện tử của Sở và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam; thông báo bằng văn bản về thời gian, địa điểm họp trao đổi về các thông tin liên quan đến phiên đấu giá; thời điểm khảo sát thực địa khu vực đấu giá; thời gian nộp phí tham gia đấu giá và tiền đặt trước cho tổ chức được tham gia phiên đấu giá trước khi tiến hành phiên đấu giá 05 ngày.
7. Trong thời gian không quá 7 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định xét chọn hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được lựa chọn phải tổ chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 18. Thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
1. Sau khi kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm trên địa bàn tỉnh Hà Nam được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo về việc thuê các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp ít nhất 02 (hai) lần, mỗi lần cách nhau 03 (ba) ngày trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hà Nam.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để điều hành phiên đấu giá theo kế hoạch, phù hợp với quy định của pháp luật về đấu giá.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký Hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Hợp đồng phải có các thông tin chính như sau:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
b) Thông tin cơ bản về khu vực mỏ khoáng sản đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
c) Thời hạn, địa điểm tổ chức phiên đấu giá;
d) Chi phí thực hiện đấu giá trong trường hợp phiên đấu giá thành công và chi phí thực hiện trong trường hợp phiên đấu giá không thành;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng;
g) Quyền và trách nhiệm của các bên do đơn phương chấm dứt hợp đồng;
h) Các nội dung khác do các bên thỏa thuận mà không trái với các quy định của pháp luật.
Điều 19. Xây dựng, phê duyệt quy chế đấu giá.
1. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp xây dựng quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản áp dụng tại các phiên đấu giá.
2. Quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải có các nội dung chính sau:
a) Phạm vi điều chỉnh;
b) Nguyên tắc đấu giá;
c) Tổ chức điều hành phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
d) Quyền và trách nhiệm tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đã được ký hợp đồng để điều hành phiên đấu giá;
đ) Nội quy phiên đấu giá;
e) Giá khởi điểm, tiền đặt trước và bước giá;
f) Nội dung hồ sơ tham gia đấu giá;
g) Cách thức bỏ giá và cách xác định tổ chức trúng đấu giá;
h) Quy định về nộp tiền trúng đấu giá;
i) Quyền và trách nhiệm của tổ chức trúng đấu giá;
j) Xử lý các vi phạm trong quá trình đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
k) Các nội dung khác (nếu có).
Điều 20. Mức thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Việc thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định về phí, lệ phí.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản thu được sẽ sử dụng phục vụ cho hoạt động đấu giá, chênh lệch giữa số phí thu được và kinh phí chi cho phiên đấu giá nếu thiếu sẽ do ngân sách Nhà nước bổ sung, trường hợp thừa sẽ nộp vào ngân sách Nhà nước.
Điều 21. Kinh phí thực hiện thăm dò, đánh giá trữ lượng khoáng sản; tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Kinh phí thăm dò, đánh giá trữ lượng: Kinh phí thăm dò, đánh giá trữ lượng mỏ khoáng sản được ứng trước từ nguồn ngân sách của tỉnh để thực hiện. Tổ chức trúng đấu giá hoàn trả ngân sách nhà nước ngay sau khi có Quyết định phê duyệt kết quả trúng đầu giá.
2. Kinh phí tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản: Trên cơ sở Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm đã được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự toán kinh phí phục vụ hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản gửi Sở Tài chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
TỔ CHỨC PHIÊN ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 22. Nội quy phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội quy phiên đấu giá được phê duyệt kèm theo quy chế đấu giá có các nội dung chính như sau:
1. Trước khi tiến hành phiên đấu giá, người tham gia đấu giá phải xuất trình Giấy giới thiệu của tổ chức được tham gia phiên đấu giá với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp; xuất trình Chứng minh nhân dân và biên lai, chứng từ chứng minh đã nộp đủ phí tham gia đấu giá, tiền đặt trước hoặc có bảo lãnh dự đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Một tổ chức tham gia đấu giá chỉ được cử không quá 03 người tham gia phiên đấu giá, trong đó có 01 người đại diện được phát giá.
2. Trong thời gian diễn ra phiên đấu giá, người tham gia đấu giá phải tuân thủ các quy định sau:
a) Chỉ được trao đổi trong nội bộ tổ chức của mình về các thông tin liên quan mà không được trao đổi với tổ chức khác;
b) Không sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc trong suốt quá trình diễn ra phiên đấu giá;
c) Không có hành vi gây mất trật tự, cản trở, phá rối phiên đấu giá hoặc vi phạm quyền lợi hợp pháp của tổ chức khác cùng tham gia phiên đấu giá;
d) Không mua chuộc nhằm loại trừ người tham gia đấu giá hoặc cấu kết, thông đồng để dìm giá.
3. Trường hợp người tham gia phiên đấu giá vi phạm một trong các quy định của nội quy phiên đấu giá, người điều hành phiên đấu giá có quyền tạm ngưng phiên đấu giá, lập biên bản xử lý và chỉ tiếp tục phiên đấu giá sau khi hành vi vi phạm đã được xử lý theo quy định.
Điều 23. Trình tự, nguyên tắc tiến hành phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Mở đầu, người điều hành phiên đấu giá giới thiệu các thành viên và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan; phổ biến nội quy phiên đấu giá; công bố danh sách tổ chức được tham gia phiên đấu giá; điểm danh người tham gia đấu giá và người phát giá; giải đáp các câu hỏi (nếu có).
2. Người điều hành phiên đấu giá tiến hành phiên đấu giá theo hình thức đấu giá bằng phiếu kín trực tiếp từng vòng đấu giá, liên tục không gián đoạn trong suốt phiên đấu giá. Phiên đấu giá chỉ kết thúc sau khi đã xác định được người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản là tổ chức duy nhất có phiếu trả giá cao nhất so với giá khởi điểm sau tất cả các vòng đấu giá hoặc tổ chức trúng khi bốc thăm trong trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 5, Điều này.
3. Sau mỗi vòng đấu giá, người điều hành phiên đấu giá thông báo công khai mức trả giá cao nhất của vòng bỏ phiếu. Trường hợp có từ hai phiếu trở lên trả giá cao nhất bằng nhau, người điều hành phiên đấu giá tiếp tục phát phiếu để bắt đầu trả giá cho vòng đấu giá tiếp theo.
Giá khởi điểm của vòng đấu giá tiếp theo là mức giá trả cao nhất của vòng đấu giá kể trước. Giá ghi trong phiếu tham gia đấu giá là hợp lệ khi có giá trị bằng giá khởi điểm cộng với số nguyên lần bước giá.
4. Mọi diễn biến trong phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập thành biên bản. Kết thúc phiên đấu giá, người điều hành phiên đấu giá công bố công khai kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Tổ chức trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải ký vào biên bản đấu giá ngay tại phiên đấu giá.
5. Các trường hợp đặc biệt.
a) Trường hợp liên tiếp qua 03 (ba) vòng đấu giá mà vẫn có từ 02 (hai) người trở lên phát giá cao nhất bằng nhau, người điều hành phiên đấu giá tổ chức bốc thăm công khai để chọn người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
b) Trường hợp tổ chức trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản từ chối nhận kết quả trúng đấu giá thì người trả giá thấp hơn liền kề được xem xét phê duyệt trúng giá bổ sung;
c) Trường hợp người trúng giá bổ sung từ chối không nhận kết quả trúng đấu giá, người điều hành phiên đấu giá ban hành văn bản hủy bỏ kết quả phiên đấu giá và báo cáo bằng văn bản để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 24. Lập và phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận kết quả phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản từ tổ chức bán đấu giá ngay trong ngày kết thúc phiên đấu giá. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc tiếp theo, Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Nội dung hồ sơ gồm:
a) Biên bản phiên đấu giá;
b) Hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá của tổ chức trúng đấu giá;
c) Dự thảo văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
2. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ phê duyệt kết quả trúng đấu giá, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Trường hợp không phê duyệt phải có thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do và các yêu cầu bổ sung (nếu có).
3. Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo công khai kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại trụ sở cơ quan; đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá. Thời gian thông báo và đăng tải công khai kết quả trúng đấu giá là 05 ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá.
Điều 25. Nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép khai thác khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thông báo cho Cục Thuế tỉnh về số lần nộp tiền và thời gian nộp tiền trúng đấu giá của tổ chức trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường; Cục Thuế tỉnh ra thông báo cho tổ chức trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản để nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức trúng đấu giá có trách nhiệm nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách tỉnh Hà Nam ngay sau khi có thông báo và trước thời điểm được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
Điều 26. Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản và các quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các tổ chức có liên quan thực hiện Quy định này.
2. Lập dự toán kinh phí phục vụ hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ năng lực, trình độ chuyên môn để thực hiện thăm dò, xác định trữ lượng khoáng sản, xây dựng kế hoạch đấu giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Xác định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm, tiền đặt trước, bước giá đối với các khu vực khoáng sản đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
6. Lập hồ sơ mời sơ tuyển nhà đầu tư tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
7. Tổ chức bán, tiếp nhận hồ sơ mời sơ tuyển nhà đầu tư tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả sơ tuyển các nhà đầu tư đủ điều kiện tham gia đấu giá sau khi có kết quả xét chọn của Hội đồng.
8. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thành lập Hội đồng xét chọn nhà đầu tư tham gia đấu giá.
9. Là cơ quan thường trực bộ phận giúp việc Hội đồng trong việc xem xét, đánh giá các hồ sơ dự sơ tuyển, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển nhà đầu tư tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
10. Tiếp nhận, xác minh và chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có khoáng sản đấu giá quyền khai thác giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định.
11. Đôn đốc các tổ chức trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện việc lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định.
12. Định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
13. Lưu trữ, quản lý hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản và hồ sơ quyết toán kinh phí phục vụ công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 27. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Giám đốc Sở là Chủ tịch Hội đồng thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển nhà đầu tư tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Thực hiện các nghĩa vụ, quyền hạn khác theo Quy định này và quy định của pháp luật có liên quan trong hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Thẩm định dự toán kinh phí thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng giá khởi điểm, bước giá, tiền đặt trước đối với từng mỏ để thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
3. Thực hiện các nghĩa vụ, quyền hạn khác theo Quy định này và quy định của pháp luật có liên quan trong hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Chủ trì việc lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Kiểm tra, giám sát hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện, đề nghị điều chỉnh, bổ sung các nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các nghĩa vụ, quyền hạn khác theo Quy định này và quy định của pháp luật có liên quan trong hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 30. Các sở, ngành khác có liên quan.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo Quy định này có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc tổ chức và triển khai Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản, công tác quản lý Nhà nước về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 31. Ủy ban nhân dân huyện nơi có khoáng sản được đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, pháp luật về khoáng sản và các quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn.
2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác ở khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, đảm bảo nguyên trạng để bàn giao cho tổ chức trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi có đủ điều kiện.
3. Trong thời gian từ khi có kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản đến thời điểm bàn giao mỏ cho tổ chức trúng đấu giá để thực hiện khai thác khoáng sản; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải trực tiếp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra hoạt động khai thác khoáng sản trái phép hoặc sử dụng đất đai sai mục đích tại khu vực có khoáng sản đã đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
4. Theo chức năng, thẩm quyền và theo Quy định này; phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức và triển khai Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan xây dựng phương án bồi thường GPMB và tổ chức thực hiện phương án bồi thường GPMB đối với các mỏ đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Cơ quan, tổ chức không thực hiện trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, cố ý làm trái hoặc có hành vi làm lộ bí mật trong quá trình tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản gây thiệt hại cho Nhà nước và các tổ chức hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.
2. Khiếu nại, tố cáo liên quan đến quá trình tổ chức, thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản trong Quy định này được giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo và pháp luật có liên quan.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này. Định kỳ 06 tháng và hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cấp, ngành và các tổ chức liên quan phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung theo quy định./.
Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC hướng dẫn Nghị định 22/2012/NĐ-CP về đấu giá quyền khai thác khoáng sản Ban hành: 09/09/2014 | Cập nhật: 20/09/2014
Nghị định 203/2013/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản Ban hành: 28/11/2013 | Cập nhật: 02/12/2013
Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản Ban hành: 09/03/2012 | Cập nhật: 13/03/2012
Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản Ban hành: 26/03/2012 | Cập nhật: 28/03/2012
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về bảng giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 31/01/2012
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND quy định giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 03/01/2012
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND điều chỉnh quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương tỉnh Quảng Bình năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật ngân sách nhà nước kèm theo Quyết định 12/2010/QĐ-UBND Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan danh lam thắng cảnh; di tích lịch sử; công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 31/10/2011 | Cập nhật: 24/11/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND quy định về thu và sử dụng kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh ở các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 21/09/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về Quy định việc khen thưởng khi thôi việc đối với Trưởng (Phó) ấp, khu phố; Tổ trưởng (Tổ phó) Tổ nhân dân, Tổ dân phố trên địa bàn huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 27/10/2011 | Cập nhật: 19/11/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND quy định tiêu chí học sinh dân tộc bán trú trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về Quy định kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 11/10/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Ban Dân tộc, Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các huyện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 22/10/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND sửa đổi Chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và cán bộ mặt trận tổ quốc, đoàn thể ở khóm, ấp thuộc tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 17/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 11/08/2011 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về quy chế Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 25/06/2013
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về Hệ số quy đổi chi phí đầu tư xây dựng công trình năm 2010 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 16/08/2011 | Cập nhật: 23/09/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý an toàn bức xạ trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 10/08/2011 | Cập nhật: 26/08/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND sửa đổi bảng giá đất năm 2011 của huyện: Bắc Trà My, Núi Thành, Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng Bình kèm theo Quyết định 33/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 01/08/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND quy định về hoạt động Công báo do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 10/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND hỗ trợ sinh viên y, dược đào tạo theo địa chỉ sử dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 26/08/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND quy định về khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên địa bàn Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND quy định phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục Ban hành: 03/08/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về đặt tên đường, phố trên địa bàn thành phố Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 27/09/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND quy định về mức trợ cấp, trợ giúp và quà tặng chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 13/07/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về Quy định ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 05/07/2011 | Cập nhật: 22/08/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về Quy chế bàn giao, tiếp nhận, quản lý công trình nhà ở, căn hộ và hạng mục công trình xây dựng phụ trợ thuộc khu chung cư phục vụ công tác tái định cư trên địa bàn Thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 05/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao thuộc thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 19/07/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác, quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 09/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh giá đất ở tại thị xã Nghĩa Lộ do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 22/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về thành lập “Quỹ hỗ trợ đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh" Ban hành: 19/07/2011 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND bãi bỏ phí thẩm định kết quả đấu thầu tỉnh Kon Tum Ban hành: 19/08/2011 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Tây Ninh Ban hành: 29/06/2011 | Cập nhật: 22/12/2015
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 27/08/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2, Điều 5 Quy định chính sách ưu đãi về sử dụng đất đối với dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 03/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 11/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước cho các huyện, thành phố giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường thiệt hại cây cối, hoa màu khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 02/08/2011 | Cập nhật: 17/08/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục tự kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về Quy định thí điểm đấu giá quyền khai thác cát, đất để san lấp trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 08/08/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng Ban hành: 27/06/2011 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về Đề án "Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011-2015" do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 12/05/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND Quy trình tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 11/05/2011 | Cập nhật: 21/06/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu do Ủy ban Nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành Ban hành: 10/05/2011 | Cập nhật: 26/05/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về đơn giá chi phí vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt; xe đưa rước học sinh, sinh viên và công nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 25/04/2011 | Cập nhật: 17/05/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô của bến xe Long Xuyên (bến tạm) do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Nghệ An Ban hành: 15/04/2011 | Cập nhật: 21/07/2014
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế phối hợp quản lý về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp giữa Sở Tư pháp và sở ngành có hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 07/07/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 18/04/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 17/03/2011 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về biểu giá tính thuế tài nguyên khoáng sản và sản phẩm rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Ban hành: 06/01/2011 | Cập nhật: 09/03/2011
Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 10/03/2010