Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục tự kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: 20/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Lê Tiến Phương
Ngày ban hành: 18/08/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2011/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 18 tháng 8 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỰ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 175/TT-STP ngày 26 tháng 7 năm 2011 về việc đề nghị ban hành Quyết định Quy định trình tự, thủ tục tự kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục tự kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Đài PTTH và Báo Bình Thuận;
- Sở Tư pháp; Trung tâm Công báo;
- Lưu VT, NC. Thuận(45).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Tiến Phương

 

QUY ĐỊNH

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỰ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20 /2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

1. Quy định trình tự, thủ tục tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ban hành theo thẩm quyền và những văn bản khác được quy định tại Khoản 3, Điều 1, Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

2. Quy định việc xử lý văn bản trái pháp luật được phát hiện qua công tác tự kiểm tra.

Điều 2. Văn bản thuộc đối tượng tự kiểm tra, xử lý.

1. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân các cấp ban hành.

2. Văn bản có chứa QPPL nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản QPPL; Văn bản có chứa QPPL hoặc có thể thức và nội dung như văn bản QPPL do cơ quan, người không có thẩm quyền tại địa phương ban hành khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và của cơ quan thông tin đại chúng.

3. Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản QPPL (Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị); Văn bản có thể thức không phải là văn bản QPPL nhưng có chứa QPPL (công văn, thông báo, quy định, quy chế, điều lệ, chương trình, kế hoạch và các hình thức văn bản hành chính khác) do Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và các cơ quan của Hội đồng nhân dân các cấp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân và các cơ quan, đơn vị khác tại địa phương ban hành;

Điều 3. Nguyên tắc tự kiểm tra và xử lý văn bản.

1. Việc tự kiểm tra và xử lý văn bản phải được thực hiện thường xuyên, toàn diện, kịp thời; khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền và đúng trình tự, thủ tục.

2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị đầu mối giúp Chủ tịch UBND các cấp tổ chức hoạt động tự kiểm tra và xử lý văn bản với đơn vị chủ trì soạn thảo và cơ quan, đơn vị có liên quan khác trong quá trình tự kiểm tra theo thẩm quyền đối với các loại văn bản quy định tại Điều 2 Quy định này.

3. Tuân thủ quy định tại Điều 6 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ và hướng dẫn tại Điều 4, Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản tự kiểm tra.

4. Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật chịu trách nhiệm về kết luận tự kiểm tra, xử lý của mình. Nghiêm cấm lợi dụng việc tự kiểm tra văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan, người đã ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.

Chương II

TRÁCH NHIỆM TỰ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN

Điều 4. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản.

1. Đối với văn bản QPPL thì Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản sau khi văn bản được ban hành, khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng, với trách nhiệm cụ thể như sau :

a) Trưởng Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch tự kiểm tra Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành.

b) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là đầu mối giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản. Tham gia xử lý, giải trình và theo dõi kết quả tự kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành.

c) Cán bộ pháp chế sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản QPPL do đơn vị mình tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền ban hành và phối hợp với cơ quan tư pháp cùng cấp xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật qua tự kiểm tra văn bản.

2. Đối với văn bản có chứa QPPL nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản QPPL; văn bản có chứa QPPL hoặc có thể thức và nội dung như văn bản QPPL do cơ quan, người không có thẩm quyền tại địa phương ban hành, trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra được giao cho cơ quan tư pháp địa phương cùng cấp trực tiếp thực hiện giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân nơi có văn bản ban hành.

3. Các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tham mưu soạn thảo văn bản phải kịp thời cung cấp thông tin, tư liệu, tài liệu cần thiết và phối hợp với Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức tư pháp - hộ tịch trong việc tự kiểm tra văn bản.

Điều 5. Xử lý văn bản trái pháp luật qua tự kiểm tra.

1. Khi thực hiện việc tự kiểm tra văn bản, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì Trưởng ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp và cán bộ tư pháp – hộ tịch lập hồ sơ kiểm tra văn bản và thông báo với cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành hoặc liên tịch ban hành văn bản đó để xem xét, thực hiện việc tự xử lý theo quy định.

2. Đối với văn bản trái pháp luật, báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản gồm những nội dung cơ bản sau đây:

a) Xem xét, đánh giá nội dung, mức độ trái pháp luật của văn bản và hướng xử lý; biện pháp khắc phục hậu quả do văn bản gây ra (nếu có); thời hạn xử lý đối với văn bản đó;

b) Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và thông qua văn bản.

3. Cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm tự xử lý văn bản trái pháp luật đã ban hành với các hình thức : đình chỉ việc thi hành; hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản. Trường hợp văn bản qua tự kiểm tra chỉ sai về căn cứ pháp lý được viện dẫn, thể thức, kỹ thuật trình bày còn nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện việc đính chính đối với những sai sót đó.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỰ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN

Điều 6. Gửi và nhận văn bản tự kiểm tra.

1. Đối với văn bản QPPL, chậm nhất sau ba (03) ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ký ban hành, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản phải gửi văn bản đến Sở Tư pháp đối với văn bản của UBND cấp tỉnh và gửi đến Phòng Tư pháp đối với văn bản của HĐND, UBND cấp huyện (gọi chung là cơ quan kiểm tra văn bản) để tổ chức tự kiểm tra. Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản ghi rõ trong mục "Nơi nhận" của văn bản, tên của cơ quan kiểm tra văn bản mà mình có trách nhiệm gửi văn bản đến để tự kiểm tra.

2. Trong vòng hai (02) ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ quan thông tin đại chúng về văn bản nêu tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều 2 Quy định này thì đơn vị tiếp nhận có trách nhiệm gửi văn bản và tài liệu liên quan (nếu có) hoặc thông báo bằng văn bản về nội dung của kiến nghị, khiếu nại cho cơ quan kiểm tra văn bản.

3. Khi nhận văn bản, tài liệu nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cơ quan kiểm tra văn bản có trách nhiệm cập nhật vào “Sổ văn bản đến” để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản được gửi đến để tự kiểm tra.

Điều 7. Tự kiểm tra Nghị quyết HĐND tỉnh.

Đối với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, sau khi tiếp nhận văn bản đến, Trưởng Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh phân công chuyên viên phụ trách tiến hành tự kiểm tra Nghị quyết, trong vòng hai (02) ngày làm việc phải tiến hành các thủ tục và hoàn thành việc tự kiểm tra văn bản. Trường hợp phát hiện Nghị quyết có dấu hiệu trái pháp luật thì trong vòng ba (03 ngày) làm việc, chuyên viên phụ trách lập báo cáo kết quả tự kiểm tra theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quy định này và trình Trưởng Ban pháp chế thông báo với HĐND tỉnh để xem xét, thực hiện việc tự xử lý theo quy định.

Điều 8. Tự kiểm tra Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh.

Đối với Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, sau khi tiếp nhận văn bản đến, Giám đốc Sở Tư pháp phân công phòng chuyên môn, giao chuyên viên, cộng tác viên phụ trách tiến hành tự kiểm tra, trong vòng hai (02) ngày làm việc phải tiến hành các thủ tục và hoàn thành việc tự kiểm tra văn bản. Trường hợp phát hiện Quyết định, Chỉ thị có dấu hiệu trái pháp luật thì trong vòng ba (03 ngày) làm việc, chuyên viên phụ trách lập báo cáo kết quả tự kiểm tra theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quy định này và trình Giám đốc Sở Tư pháp thông báo với cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản để xem xét, thực hiện việc tự xử lý theo quy định.

Điều 9. Tự kiểm tra văn bản của HĐND, UBND cấp huyện.

Đối với Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện, sau khi tiếp nhận văn bản đến, Trưởng phòng Tư pháp phân công chuyên viên phụ trách hoặc cộng tác viên tiến hành tự kiểm tra, trong vòng hai (02) ngày làm việc phải tiến hành các thủ tục và hoàn thành việc tự kiểm tra văn bản. Trường hợp phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì trong vòng hai (02 ngày) làm việc, chuyên viên phụ trách lập báo cáo kết quả tự kiểm tra theo quy định tại Khoản 2, Điều 5, Quy định này và trình Trưởng phòng Tư pháp thông báo với cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản để xem xét, thực hiện việc tự xử lý theo quy định.

Điều 10. Tự kiểm tra văn bản của HĐND, UBND cấp xã.

Sau khi văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành thì cán bộ tư pháp – hộ tịch tổ chức tự kiểm tra ngay, trường hợp phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì trong vòng ba (03) ngày làm việc, cán bộ tư pháp – hộ tịch trao đổi với bộ phận tham mưu soạn thảo, thống nhất hướng xử lý và báo cáo Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tự xử lý theo quy định.

Điều 11. Trình tự, thủ tục tự kiểm tra văn bản.

Người được phân công tự kiểm tra có trách nhiệm đối chiếu nội dung văn bản tự kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp lý ban hành và các văn bản QPPL có liên quan xác định nội dung trái pháp luật để xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản tự kiểm tra.

1. Văn bản qua tự kiểm tra không phát hiện nội dung trái pháp luật thì người được phân công tự kiểm tra phải ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm vào góc trên của văn bản mà mình đã tự kiểm tra (để xác nhận việc tự kiểm tra, thời điểm tự kiểm tra) và lập báo cáo kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công tự kiểm tra.

2. Trường hợp phát hiện nội dung của văn bản tự kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản phải báo cáo kết quả tự kiểm tra và đề xuất xử lý thông qua “Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật” theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy định này.

Điều 12. Trình tự, thủ tục tự kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

1. Sau khi lập phiếu kiểm tra, người tự kiểm tra văn bản phải lập "Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật" và trình lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản. Hồ sơ bao gồm : văn bản tự kiểm tra, văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản tự kiểm tra, phiếu kiểm tra văn bản và các tài liệu có liên quan khác (nếu có).

2. Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở "Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật" để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản của các cơ quan theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Quy định này.

Điều 13. Thời hạn tự xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

1. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản và thông báo kết quả tự xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.

2. Hết thời hạn xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu cơ quan, người ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không tự kiểm tra, xử lý hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan, người đã ban hành văn bản thì trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, cơ quan kiểm tra văn bản báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xem xét xử lý theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.

3. Đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân, ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp ban hành văn bản tạm đình chỉ thi hành văn bản do HĐND, UBND cấp dưới ban hành trong thời gian chờ xem xét xử lý.

4. Hội đồng nhân dân các cấp tự xử lý Nghị quyết do mình ban hành có dấu hiệu trái pháp luật và phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân. Trong trường hợp cấp thiết thì Thường trực Hội đồng nhân dân ban hành văn bản tạm đình chỉ thi hành Nghị quyết có dấu hiệu trái pháp luật do cấp mình ban hành và báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân xử lý theo quy định.

Điều 14. Công bố kết quả xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

Việc công bố kết quả xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật được thực hiện như sau :

1. Các cơ quan có thẩm quyền sau khi xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định (kể cả trường hợp văn bản được xử lý bằng hình thức đính chính) có trách nhiệm phải công khai quyết định xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật, đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, đăng trên Công báo UBND tỉnh, đăng trên trang thông tin điện tử (nếu có) hoặc niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành văn bản, chậm nhất là sau ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định xử lý.

2. Việc công khai kết quả xử lý văn bản trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với kết quả xử lý văn bản trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản tự kiểm tra văn bản do mình ban hành. Đối với các văn bản quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều 2 của Quy định này thì kết quả xử lý phải được gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi hoặc tổ chức, cá nhân đã thông báo, yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại.

3. Văn bản tự kiểm tra theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà kết quả tự kiểm tra không phát hiện nội dung trái pháp luật thì cơ quan kiểm tra văn bản phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo chuẩn bị văn bản thông báo kết quả tự kiểm tra trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp để xem xét và công bố cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan biết.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Lập dự toán, sử dụng kinh phí.

1. Hàng năm các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, các cơ quan, tổ chức khác lập dự toán kinh phí cho công tác tự kiểm tra, xử lý văn bản đồng thời với dự toán kinh phí kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và gửi đến cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 01 tháng 10 để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước báo cáo Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.

2. Kinh phí bảo đảm cho công tác tự kiểm tra, xử lý văn bản của cơ quan, tổ chức cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị.

Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan và điều khoản thi hành.

1. Sở Tư pháp phối hợp Sở Tài chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh triển khai, đôn đốc thực hiện Quy định này. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh và Bộ Tư pháp về tình hình tự kiểm tra, xử lý văn bản ở địa phương.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, căn cứ Quy định của Quyết định này và các văn bản pháp luật có liên quan ban hành quy định việc tự kiểm tra, xử lý văn bản và lập dự toán, sử dụng kinh phí để áp dụng thống nhất với tình hình của địa phương.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

Kèm theo Quyết định số: 20/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh Bình Thuận 

Mẫu số: 01/BTP/KTrVB

Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

 

PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT

Người kiểm tra văn bản: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Cơ quan/đơn vị công tác: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Văn bản được kiểm tra*: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

STT**

Dấu hiệu trái pháp luật

Cơ sở pháp lý

Ý kiến của người kiểm tra

Về dấu hiệu trái pháp luật

Đề xuất xử lý

1.

 

 

 

 

2.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Người kiểm tra ***

 

 

 

 

 

 

* Ghi rõ tên, số, ký hiệu: ngày, tháng, năm ban hành, cơ quan ban hành và trích yếu văn bản

** Ghi lần lượt các dấu hiệu trái pháp luật

*** Người kiểm tra ký, ghi rõ họ, tên.

 

Kèm theo Quyết định số: 20/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh Bình Thuận 

Mẫu số: 02/BTP/KTrVB

Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

 

Tên cơ quan lập sổ theo dõi
--------------------------

 

 

 

SỔ THEO DÕI XỬ LÝ VĂN BẢN

CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT

 

 

 

 

 

NĂM:

 

 

STT

Văn bản có dấu hiệu trái pháp luật*

Đề xuất xử lý

Kết quả xử lý

Văn bản đề xuất**

Nội dung đề xuất

Người ký

Cơ quan/người có trách nhiệm xử lý

Văn bản xử lý***

Nội dung xử lý

Ghi chú

1

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, tên cơ quan ban hành, trích yếu của văn bản

** Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành văn bản đề xuất

*** Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bản xử lý.