Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: | 20/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Trương Văn Sáu |
Ngày ban hành: | 11/10/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2011/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 11 tháng 10 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP , ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP , ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP , ngày 30/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP , ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 508/TTr-STP, ngày 04/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND , ngày 11/4/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Vĩnh Long; bãi bỏ Chương VI (Điều 27, Điều 28) Quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND , ngày 04/4/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Long./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND, ngày 11/10/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:
1. Quy chế này quy định về:
a) Thủ tục kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh, các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện), xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
b) Rà soát, hệ thống hoá các văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Các văn bản được thực hiện tự kiểm tra, kiểm tra gồm:
a) Quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh.
b) Nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện.
c) Nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã.
d) Các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức quyết định, chỉ thị của UBND; các văn bản có chứa QPPL hoặc có thể thức và nội dung như văn bản QPPL do Chủ tịch UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã, thủ trưởng, cá nhân các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cấp huyện và cá nhân khác thuộc UBND cấp xã ban hành.
e) Các văn bản có chứa QPPL do HĐND cấp huyện, cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của HĐND.
f) Các văn bản được quy định tại điểm d, e khoản 2 của Điều này được tiến hành tự kiểm tra và kiểm tra khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các cơ quan thông tin đại chúng.
3. Các văn bản thực hiện rà soát, hệ thống hoá gồm:
a) Nghị quyết của HĐND tỉnh; quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh.
b) Nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện.
c) Nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã.
Điều 2. Mục đích kiểm tra; rà soát, hệ thống hoá văn bản:
1. Mục đích kiểm tra văn bản:
Nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, huỷ bỏ, bãi bỏ, đính chính văn bản; bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật. Đồng thời, kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật.
2. Mục đích rà soát, hệ thống hoá văn bản:
a) Rà soát văn bản nhằm phát hiện những văn bản, những quy phạm trái pháp luật, chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để xử lý bằng các hình thức thích hợp như sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành hoặc ban hành văn bản mới để kịp thời điều chỉnh các quan hệ xã hội.
b) Hệ thống hoá văn bản nhằm tập hợp, sắp xếp các văn bản QPPL đã được rà soát thành hệ thống, hài hoà về nội dung và hình thức theo yêu cầu sử dụng của từng lĩnh vực, từng ngành hoặc từng cơ quan ban hành văn bản nhằm lập ra và công bố các văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực, hết hiệu lực. Trên cơ sở đó định kỳ xuất bản các tập hệ thống hoá văn bản QPPL đang còn hiệu lực thi hành.
NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG THỨC KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 3. Nội dung kiểm tra văn bản:
Nội dung kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản theo các nội dung được quy định tại Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004 và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
Việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản phải dựa trên các tiêu chí sau:
1. Có căn cứ cho việc ban hành văn bản và căn cứ pháp lý làm cơ sở ban hành văn bản QPPL là những văn bản QPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã được ký ban hành, thông qua mà chưa có hiệu lực tại thời điểm ban hành, nhưng có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm với văn bản được ban hành (gồm văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ban hành văn bản và về vấn đề thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản).
2. Văn bản QPPL ban hành đúng thẩm quyền về hình thức và nội dung:
a) Thẩm quyền về hình thức: HĐND cấp huyện, cấp xã chỉ được ban hành nghị quyết; UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã chỉ được ban hành quyết định, chỉ thị.
b) Thẩm quyền về nội dung: HĐND cấp huyện, UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã chỉ được ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền của mình, được pháp luật cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp. Thẩm quyền này được xác định trong các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
3. Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là:
a) Quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh phải phù hợp với hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết, nghị quyết liên tịch của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch Nước; nghị định, nghị quyết liên tịch của Chính phủ; quyết định của Thủ tướng Chính phủ; thông tư, thông tư liên tịch của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là văn bản của các cơ quan nhà nước trung ương) và nghị quyết của HĐND tỉnh.
b) Nghị quyết của HĐND cấp huyện phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước trung ương và văn bản của HĐND, UBND tỉnh.
c) Nghị quyết của HĐND cấp xã phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước trung ương, văn bản của HĐND, UBND tỉnh và cấp huyện.
d) Quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước trung ương, văn bản của HĐND, UBND tỉnh và nghị quyết của HĐND cấp huyện.
e) Quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước trung ương, văn bản của HĐND, UBND tỉnh, cấp huyện và nghị quyết của HĐND cấp xã.
4. Văn bản được ban hành phải trình bày đúng thể thức, kỹ thuật theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Văn bản được ban hành phải tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản:
1. Việc kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật được tiến hành thường xuyên, toàn diện kịp thời; khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan ban hành văn bản, bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan.
2. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi dụng việc kiểm tra văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan, người đã ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.
3. Sau khi kiểm tra, cơ quan kiểm tra phải có kết luận về việc kiểm tra và thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản được kiểm tra theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra, xử lý của mình; nếu quyết định xử lý trái pháp luật thì phải khắc phục hậu quả pháp lý do quyết định đó gây ra.
Điều 5. Phương thức kiểm tra văn bản:
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các phương thức sau:
1. Kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến theo quy định.
2. Tổ chức đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.
3. Kiểm tra khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện tự kiểm tra quyết định, chỉ thị của UBND cùng cấp ban hành và tiến hành tự kiểm tra đối với các văn bản được quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 1 của Quy chế này.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn giúp việc cho cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản:
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tự kiểm tra văn bản do cơ quan, đơn vị mình tham mưu giúp UBND cùng cấp ban hành.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phải kịp thời cung cấp thông tin, tư liệu, tài liệu cần thiết và phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trong việc tự kiểm tra văn bản.
Điều 8. Gửi văn bản và phối hợp để tự kiểm tra, xử lý văn bản:
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật đã được cơ quan có thẩm quyền ký ban hành, khi phát hành văn bản, đơn vị phát hành văn bản có trách nhiệm gửi văn bản cho Sở Tư pháp (quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh), Phòng Tư pháp (quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện), công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã (quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã). Khi phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, cơ quan kiểm tra văn bản có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan chủ trì soạn thảo, trình văn bản, đồng thời phối hợp trao đổi để thống nhất những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, thống nhất các biện pháp xử lý và chuẩn bị dự thảo văn bản xử lý, báo cáo với cơ quan đã ban hành văn bản để kịp thời xử lý theo thẩm quyền.
2. Nội dung thông báo: Tên văn bản được kiểm tra; tên và nội dung văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; yêu cầu cơ quan, người đã ban hành văn bản đó tự kiểm tra, xử lý và thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Xử lý văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra:
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã khi thực hiện việc tự kiểm tra văn bản, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì lập hồ sơ kiểm tra và báo cáo ngay cho cơ quan ban hành văn bản đó để xem xét, thực hiện việc tự xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản trái pháp luật thực hiện theo khoản 2 Điều 12 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm xử lý kịp thời văn bản trái pháp luật đã ban hành theo thẩm quyền.
4. Kết quả xử lý văn bản trái pháp luật phải được công bố công khai, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và phải được đăng Công báo, trên Trang (Cổng) thông tin điện tử của tỉnh hoặc niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành hoặc các địa điểm khác do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định (đối với văn bản do cấp huyện, cấp xã ban hành), chậm nhất sau 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định xử lý.
THỦ TỤC KIỂM TRA VÀ THẨM QUYỀN XỬ LÝ VĂN BẢN
Mục 1. TRÁCH NHIỆM, THỦ TỤC KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện trong việc kiểm tra văn bản:
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện kiểm tra nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện.
2. Phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện kiểm tra nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã.
3. Thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước được áp dụng theo Quy chế này và phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 11. Thời hạn gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra:
1. Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành; khi phát hành, cơ quan ban hành có trách nhiệm gửi văn bản cho cơ quan có trách nhiệm kiểm tra được quy định tại Điều 6 và khoản 1, 2, Điều 10 của Quy chế này.
2. Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở sổ văn bản đến để theo dõi việc gửi văn bản và tiếp nhận văn bản được gửi đến để kiểm tra (mẫu sổ văn bản đến theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này).
Điều 12. Thủ tục kiểm tra văn bản:
1. Trách nhiệm của cán bộ kiểm tra văn bản:
a) Đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với cơ sở pháp lý (những văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra) để xem xét đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra. Nội dung kiểm tra văn bản phải thực hiện đúng theo quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
b) Phải ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên của văn bản (để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra) và kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra.
c) Khi phát hiện văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản phải lập Phiếu kiểm tra văn bản (mẫu Phiếu kiểm tra theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quy chế này) có dấu hiệu trái pháp luật. Sau khi lập phiếu kiểm tra, người kiểm tra văn bản phải lập hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật và trình lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản xem xét. Hồ sơ gồm có: Văn bản được kiểm tra, văn bản làm căn cứ pháp lý để kiểm tra, đồng thời phải vào sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (mẫu sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo Phụ lục III ban hành kèm theo Quy chế này).
2. Nội dung phiếu kiểm tra văn bản:
Phiếu kiểm tra văn bản cần phải có các nội dung sau đây: Tên người kiểm tra văn bản; tên văn bản được kiểm tra và văn bản làm căn cứ pháp lý để kiểm tra; nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến của người kiểm tra về nội dung trái pháp luật (đình chỉ, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản); các biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành, thực hiện văn bản trái pháp luật gây ra và đề xuất hướng xử lý trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật.
Điều 13. Kiểm tra, xử lý văn bản có chứa QPPL ban hành không đúng hình thức và thẩm quyền:
1. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa QPPL do HĐND hoặc UBND cấp huyện, cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của HĐND hoặc quyết định, chỉ thị của UBND; các văn bản có chứa QPPL hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã; thủ trưởng, cá nhân các cơ quan, phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và cá nhân khác thuộc UBND cấp xã ban hành.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa QPPL hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản QPPL do Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện ban hành.
Mục 2. THỦ TỤC, THẨM QUYỀN XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 14. Thủ tục tiến hành xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật:
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện thực hiện kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật báo cáo, thông báo để cơ quan đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật (mẫu báo cáo, thông báo theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Quy chế này).
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật:
1. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, thông báo, cơ quan ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.
Việc xử lý nghị quyết của HĐND cấp huyện, cấp xã phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của HĐND cùng cấp.
2. Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan đã ban hành văn bản thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện báo cáo để Chủ tịch UBND cùng cấp xử lý theo quy định tại Điều 19, 20 của Quy chế này. Hồ sơ báo cáo, thông báo người có thẩm quyền xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
Điều 16. Phối hợp xử lý khi phát hiện văn bản trái pháp luật:
Sau khi nhận báo cáo, thông báo cơ quan ban hành văn bản được kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện trao đổi, thảo luận về những nội dung trái pháp luật của văn bản và hướng xử lý những nội dung trái pháp luật đó.
Việc trao đổi, thảo luận có thể được thực hiện dưới hình thức làm việc trực tiếp hoặc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện, cơ quan đã ban hành văn bản được kiểm tra tổ chức hội thảo, toạ đàm lấy ý kiến của các chuyên gia, đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan khác.
Điều 17. Hồ sơ báo cáo, thông báo cho người có thẩm quyền xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật:
1. Báo cáo, thông báo của cơ quan kiểm tra văn bản.
2. Văn bản được kiểm tra.
3. Cơ sở pháp lý để kiểm tra.
4. Phiếu kiểm tra văn bản.
5. Các công văn, thông báo của cơ quan kiểm tra văn bản.
6. Các văn bản giải trình, thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý của cơ quan có văn bản được kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan.
1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện thông báo để cơ quan đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cơ quan ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý theo thời hạn quy định hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp xử lý theo quy định tại Điều 19, 20 của Quy chế này.
Điều 19. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh trong việc xử lý văn bản trái pháp luật:
1. Đình chỉ việc thi hành và bãi bỏ văn bản trái pháp luật của UBND cấp huyện.
2. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp huyện và đề nghị HĐND tỉnh bãi bỏ.
Điều 20. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc xử lý văn bản trái pháp luật:
1. Đình chỉ việc thi hành và bãi bỏ văn bản trái pháp luật của UBND cấp xã.
2. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp xã và đề nghị HĐND huyện bãi bỏ.
Điều 21. Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật:
1. Đề xuất hình thức xử lý đối với văn bản có nội dung trái pháp luật:
Cơ quan kiểm tra văn bản có thể đề xuất một trong các hình thức sau:
a) Đình chỉ: Là hình thức đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp nội dung trái pháp luật đó nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ kịp thời và nếu tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến lợi ích của địa phương, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
b) Huỷ bỏ: Là hình thức huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản đó được ban hành trái thẩm quyền về hình thức, thẩm quyền về nội dung hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật từ thời điểm văn bản được ban hành.
c) Bãi bỏ: Là hình thức bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ ban hành văn bản được kiểm tra đã được thay thế bằng văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với pháp luật hiện hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội thay đổi.
d) Đính chính văn bản khi: Trong quá trình kiểm tra phát hiện văn bản chỉ sai về căn cứ pháp lý được viện dẫn, thể thức, kỹ thuật trình bày; còn nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp thì đính chính đối với những sai sót đó.
2. Đề xuất hình thức xử lý văn bản có chứa QPPL:
a) Đình chỉ việc thi hành và huỷ bỏ toàn bộ văn bản đối với trường hợp văn bản có thể thức và nội dung như văn bản QPPL do Chủ tịch UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã; thủ trưởng, cá nhân các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cấp huyện và cá nhân khác thuộc UBND cấp xã ban hành.
b) Đình chỉ việc thi hành và huỷ bỏ các QPPL trong văn bản do UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức quyết định, chỉ thị; các QPPL trong văn bản do Chủ tịch UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã; thủ trưởng, cá nhân các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cấp huyện và cá nhân khác thuộc UBND cấp xã ban hành.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM, QUYỀN CỦA CƠ QUAN CÓ VĂN BẢN KIỂM TRA
Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản có văn bản được kiểm tra:
1. Thực hiện việc niêm yết văn bản QPPL và gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra đúng thời hạn quy định tại khoản 1, Điều 11 của Quy chế này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết, giải trình về nội dung văn bản theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
3. Kịp thời tổ chức tự kiểm tra để phát hiện và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo quy định tại khoản 1, Điều 15 của Quy chế này.
4. Thông báo về việc xử lý văn bản trái pháp luật cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
5. Tạo điều kiện cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản.
Điều 23. Quyền của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra:
1. Được thông báo về kế hoạch, nội dung kiểm tra, nội dung được yêu cầu.
2. Trình bày ý kiến liên quan đến nội dung văn bản được kiểm tra.
3. Từ chối trả lời, cung cấp thông tin không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc những thông tin thuộc bí mật nhà nước không được phép cung cấp theo quy định của pháp luật.
4. Xem xét lại báo cáo, thông báo về xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (trừ những văn bản quy định tại điểm d, e khoản 2, Điều 1 của Quy chế này) trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, thông báo.
5. Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản vẫn quyết định xử lý theo quy định tại Điều 19, 20 của Quy chế này thì cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có quyền đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý xem xét lại quyết định xử lý. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, nếu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý không trả lời hoặc cơ quan, người có văn bản được kiểm tra không nhất trí với trả lời đề nghị, thì cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ (nếu cơ quan, người đã xử lý là Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND tỉnh) hoặc Chủ tịch UBND tỉnh (nếu cơ quan, người đã xử lý là HĐND, Chủ tịch UBND cấp huyện).
Khi thực hiện những quyền quy định tại khoản 4 và 5 của Điều này, cơ quan, người có văn bản được kiểm tra, xử lý phải chứng minh được văn bản do mình ban hành đúng pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về tính trung thực, đúng đắn trong báo cáo, đề nghị của mình.
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QPPL
Điều 24. Nguyên tắc rà soát, hệ thống hoá văn bản:
1. Nguyên tắc rà soát văn bản:
a) Phải do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành một cách khách quan, toàn diện, kịp thời, triệt để theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan.
b) Cơ quan ban hành văn bản phải tổ chức rà soát văn bản do mình ban hành ngay sau khi nhận được văn bản QPPL do cơ quan nhà nước cấp trên ban hành về cùng vấn đề, tình hình kinh tế - xã hội thay đổi làm cho nội dung quy định trong văn bản không còn phù hợp hoặc khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về nội dung mâu thuẫn không còn phù hợp trong các văn bản QPPL do mình ban hành.
c) Không bỏ sót văn bản QPPL trong quá trình rà soát, hệ thống hoá; văn bản trái pháp luật được phát hiện phải đình chỉ thi hành ngay và phải bãi bỏ kịp thời.
d) Cơ quan, tổ chức và cá nhân khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo trong quá trình thực hiện có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tập hợp, đưa vào quá trình rà soát, hệ thống hoá.
2. Nguyên tắc hệ thống hoá văn bản:
a) Bảo đảm tính thống nhất của các văn bản QPPL.
b) Không bỏ sót văn bản QPPL và sử dụng tối đa kết quả rà soát thường xuyên trong quá trình hệ thống hoá.
c) Bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình hệ thống hoá văn bản QPPL.
Điều 25. Quy trình rà soát, hệ thống hoá văn bản:
1. Lập kế hoạch rà soát, hệ thống hoá văn bản:
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã phối hợp với các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm lập kế hoạch rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL. Nội dung kế hoạch thể hiện các nội dung sau:
a) Mục đích và yêu cầu của việc rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL.
b) Phạm vi và đối tượng rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL.
c) Phương thức tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL.
d) Đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và thời gian thực hiện.
e) Dự trù kinh phí và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động rà soát thực hiện đúng thời gian, yêu cầu, mục đích và các nội dung đã đặt ra.
2. Phê duyệt kế hoạch rà soát, hệ thống hoá văn bản:
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã phối hợp với cơ quan chuyên môn có trách nhiệm lập kế hoạch rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL, gửi lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan và sau đó trình Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt.
3. Thu thập, tập hợp và phân loại văn bản:
a) Yêu cầu: Thu thập đúng những văn bản QPPL cần rà soát, hệ thống hoá; không để sót văn bản hoặc để sót các QPPL trong từng văn bản.
b) Cách thức: Việc thu thập và tập hợp văn bản cần tiến hành trên cơ sở nguồn chính thức của văn bản QPPL và các nguồn khác nhưng các nguồn này phải có giá trị pháp lý theo quy định.
c) Phân loại văn bản QPPL: Theo ngành, lĩnh vực; thứ bậc hiệu lực văn bản; trình tự thời gian ban hành; bảng chữ cái tiếng Việt.
4. Rà soát, hệ thống hoá văn bản:
a) Rà soát văn bản QPPL cần xem xét căn cứ pháp lý để ban hành văn bản: Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất đồng bộ của văn bản, tính phù hợp với thực tiễn của văn bản, hiệu lực của văn bản, các dạng khiếm khuyết của văn bản.
b) Lập danh mục các văn bản QPPL theo những tiêu chí nhất định: Danh mục chung bao gồm toàn bộ các văn bản được rà soát; danh mục văn bản còn hiệu lực: Còn hiệu lực toàn bộ hay hiệu lực một phần; danh mục văn bản hết hiệu lực thông qua rà soát: Hết hiệu lực toàn bộ hay hết hiệu lực một phần; danh mục các văn bản được đề nghị đình chỉ thi hành: Đình chỉ toàn bộ văn bản hay đình chỉ điều, khoản nào của văn bản; danh mục các văn bản cần sửa đổi, bổ sung; danh mục văn bản cần bãi bỏ: Bãi bỏ toàn bộ hay bãi bỏ một phần văn bản; danh mục văn bản cần huỷ bỏ: Huỷ bỏ một phần hay toàn bộ văn bản; danh mục các văn bản QPPL cần ban hành mới trong thời gian sắp tới.
5. Công bố kết quả rà soát, hệ thống hoá văn bản: Lập các danh mục văn bản đã hết hiệu lực thi hành; văn bản cần sửa đổi bổ sung; văn bản huỷ bỏ, bãi bỏ, đình chỉ thi hành; văn bản cần phải ban hành văn bản mới thay thế. Gửi kết quả rà soát, hệ thống hoá cho cơ quan có thẩm quyền xem xét có ý kiến chỉ đạo xử lý kết quả rà soát văn bản QPPL.
6. Xử lý kết quả rà soát, hệ thống hoá văn bản: Về nguyên tắc, văn bản của cơ quan nào ban hành thì cơ quan đó xử lý hoặc cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, cấp trên xử lý.
7. Xuất bản tập hệ thống hoá văn bản QPPL:
a) Giám đốc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức tư pháp - hộ tịch xã có trách nhiệm xây dựng dự thảo Quyết định công bố danh mục văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã còn hiệu lực, hết hiệu lực thi hành trình Chủ tịch UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã ban hành.
b) Sau khi các quyết định công bố danh mục văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã còn hiệu lực được ban hành thì Giám đốc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức tư pháp - hộ tịch xã tiến hành in xuất bản tập hệ thống hoá văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã còn hiệu lực thi hành.
Điều 26. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp:
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp thường xuyên rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL do HĐND, UBND các cấp ban hành để kịp thời xem xét, kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ khi:
a) Tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương đã thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho văn bản QPPL của HĐND và UBND không còn phù hợp.
b) Nhận được thông tin yêu cầu, kiến nghị của cơ quan tổ chức cá nhân về văn bản QPPL do HĐND, UBND các cấp ban hành có chứa nội dung có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp.
2. Định kỳ 06 tháng một lần lập danh mục văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã đã hết hiệu lực thi hành để trình Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét, quyết định.
3. Hàng năm, chậm nhất là ngày 15 tháng 01, các cơ quan, ban ngành phải báo cáo kết quả rà soát văn bản QPPL trong năm trước thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình, gửi về Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về công tác rà soát văn bản QPPL hàng năm trong quý I của năm sau.
4. Định kỳ 05 (năm) năm thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL của HĐND, UBND cùng cấp theo chuyên đề, lĩnh vực.
Điều 27. Trách nhiệm tổ chức rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL:
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL của HĐND, UBND cùng cấp.
2. Phòng Tư pháp cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện rà soát văn bản QPPL của HĐND, UBND cùng cấp.
3. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã giúp UBND cấp xã rà soát văn bản QPPL của HĐND, UBND cùng cấp.
4. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã khi tổ chức thực hiện việc rà soát văn bản QPPL, nếu phát hiện văn bản chứa nội dung có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp hoặc văn bản có những quy định cần được sửa đổi, bổ sung phải kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ văn bản đó.
Điều 28. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã:
1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra; rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL trình Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt.
2. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra; rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL.
3. Theo dõi, tổng hợp kết quả kiểm tra; rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL.
a) Sở Tư pháp chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp kết quả kiểm tra; rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh và định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo công tác kiểm tra văn bản cho Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
b) Phòng Tư pháp cấp huyện chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL trên địa bàn huyện và định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo công tác kiểm tra văn bản cho Chủ tịch UBND huyện và Sở Tư pháp theo quy định.
c) Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL trên địa bàn cho Chủ tịch UBND cấp xã và Phòng Tư pháp theo quy định.
Điều 29. Các điều kiện bảo đảm cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản:
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Hàng năm, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện dự trù kinh phí chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị, để bảo đảm cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản và chi cho các nội dung: Tổ chức phối hợp hoạt động kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá; tổ chức đội ngũ cộng tác viên; tổ chức thu thập thông tin, tư liệu, lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá; hỗ trợ cho việc nghiên cứu, xem xét kiểm tra và các hoạt động khác liên quan đến công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì phối hợp Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện hướng dẫn, bảo đảm kinh phí phục vụ kịp thời cho các hoạt động kiểm tra; rà soát, hệ thống hoá văn bản theo quy định pháp luật hiện hành; để bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, thủ trưởng các cơ quan có liên quan gửi văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung quy chế cho phù hợp./.
MẪU SỔ VĂN BẢN ĐẾN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND, ngày 11/10/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Long)
STT |
Số và ngày văn bản đến |
Cơ quan ban hành |
Số, ký hiệu và ngày, tháng, năm của văn bản |
Tên loại và trích yếu nội dung văn bản |
Đơn vị hoặc người nhận văn bản |
Ký nhận |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
….. |
|
|
|
|
|
|
|
MẪU PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND, ngày 11/10/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Long)
SỞ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .........../......... |
..................., ngày .......... tháng ........ năm 20.... |
PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN (*)
- Người kiểm tra văn bản:. .........................................................................
- Cơ quan/đơn vị công tác:. .......................................................................
- Văn bản được kiểm tra: (1)…………………………………………………
STT |
Dấu hiệu trái pháp luật (2) |
Cơ sở pháp lý |
Ý kiến của người kiểm tra |
|
Về dấu hiệu trái pháp luật |
Đề xuất xử lý |
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người kiểm tra (3) |
(*) Phiếu tự kiểm tra văn bản; phiếu kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
(1) Ghi rõ tên, số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành và trích yếu văn bản.
(2) Ghi lần lượt các dấu hiệu trái pháp luật.
(3) Người kiểm tra ký, ghi rõ họ, tên.
MẪU SỔ THEO DÕI XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND, ngày 11/10/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Long)
STT |
Văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (1) |
Đề xuất xử lý |
Kết quả xử lý |
Ghi chú |
||||
Văn bản đề xuất (2) |
Nội dung đề xuất |
Người ký |
Cơ quan/người có trách nhiệm xử lý |
Văn bản xử lý (3) |
Nội dung xử lý |
|||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
(1) Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, tên cơ quan ban hành, trích yếu văn bản;
(2) Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành văn bản đề xuất;
(3) Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bản xử lý.
MẪU BÁO CÁO, THÔNG BÁO KIỂM TRA VĂN BẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND, ngày 11/10/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Long)
UỶ BAN NHÂN DÂN..... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:......... /............. |
.................., ngày ......... tháng .........năm 20 |
BÁO CÁO/THÔNG BÁO
VỀ VIỆC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT
Thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản Sở Tư pháp (Phòng Tư pháp) đã tiến hành kiểm tra Văn bản số:..............................
Qua kiểm tra đã phát hiện Văn bản.............. có dấu hiệu trái pháp luật. (Nội dung trái pháp luật kèm theo Phiếu kiểm tra văn bản).
Đề nghị....................... thực hiện tự kiểm tra và báo cáo kết quả cho Sở Tư pháp (Phòng Tư pháp) theo quy định tại Khoản 1, Điều 23, Nghị định số 40/2010/NĐ-CP , ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật./.
Nơi nhận: |
GIÁM ĐỐC SỞ |
Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 30/11/2010 | Cập nhật: 08/12/2010
Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 15/04/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 10/12/2008 | Cập nhật: 12/01/2011
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí Ban hành: 27/10/2008 | Cập nhật: 21/11/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/09/2008 | Cập nhật: 30/09/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành chế độ phụ cấp đối với Ban bảo vệ dân phố ở phường – thị trấn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 12/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 21/04/2015
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND thành lập Trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình quận, huyện và tương đương thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/09/2008 | Cập nhật: 23/09/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, tổ chức hội nghị, tiếp khách đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tại tỉnh Hà Nam Ban hành: 15/08/2008 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về không thu, điều chỉnh và quy định mới mức thu một số loại phí trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 01/09/2008 | Cập nhật: 06/01/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về chia tách và thành lập mới bản, tổ dân phố ở xã, phường thuộc thị xã Lai Châu, tỉnh Lai Châu Ban hành: 08/08/2008 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 29/07/2008 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, ngành và tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 24/12/2012
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 26/07/2008 | Cập nhật: 15/09/2011
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi mục 7 Điều 1 Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 17/4/2008 của UBND tỉnh Điện Biên Ban hành: 30/06/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND sửa đổ nội dung kèm theo Quyết định 52/2006/QĐ-UBND về đơn giá lập, thẩm định quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư dự án thủy điện Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 17/07/2009
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Văn hóa và Thông tin huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định cơ quan, đơn vị thu một số khoản phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân kèm theo quyết định 23/2007/QĐ-UBND Ban hành: 27/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 2126/2007/QĐ-UBND Quy định về công tác quản lý, khai thác mạng lưới đường thuỷ nội địa và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 11/06/2008 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 01/07/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Tài chính - Kế hoạch quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND điều chỉnh điểm b, khoản 2; khoản 3, Điều 1 Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 23/05/2008 | Cập nhật: 08/07/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Văn hóa và Thông tin quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức giao đất ở lần đầu; công nhận diện tích đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đất; hỗ trợ bằng tiền đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao gắn liền đất ở trong khu dân cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định phát ngôn và cung cấp thông tin cho Báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị Ban hành: 22/05/2008 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định các khu vực phải xin giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động loại 2 trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 26/07/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Y tế huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 13/06/2008 | Cập nhật: 12/01/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động trên địa bàn quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 21/05/2008 | Cập nhật: 05/06/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Thống nhất quản lý, lưu hành và sử dụng loại sổ đăng ký hộ tịch và biểu mẫu hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 20/06/2008 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý đề tài, dự án nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2008 – 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND bổ sung bảng giá chuẩn tính lệ phí trước bạ xe hai bánh gắn máy kèm theo Quyết định 10/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 06/06/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 22/04/2008 | Cập nhật: 25/04/2011
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất, nhà và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 07/05/2008 | Cập nhật: 13/01/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND miễn thu một số khoản lệ phí quy định tại Quyết định 07/2007/QĐ-UBND và Quyết định 33/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/04/2008 | Cập nhật: 12/12/2009
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng trên địa bàn tỉnh Hoà Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 12/06/2008 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định chế độ chi công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo, chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Hưng Yên và chi tiêu tiếp khách trong nước Ban hành: 02/05/2008 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới đất trong phạm vi gia đình trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 14/04/2008 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phát triển nuôi tôm chân trắng trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về quy chế bảo vệ môi trường khu vực công cộng và khu dân cư trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/04/2008 | Cập nhật: 12/04/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND Ban hành Quy định về đón tiếp khách quốc tế Ban hành: 25/04/2008 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2008 - 2015 Ban hành: 24/03/2008 | Cập nhật: 28/05/2012
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 02/04/2008 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 12/05/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 49/2006/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ nông dân mua máy, thiết bị cơ khí sản xuất trong nước phục vụ sản xuất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 28/04/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đối với các bộ đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 24/03/2008 | Cập nhật: 25/07/2009
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ luân chuyển và thu hút cán bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 02/04/2008 | Cập nhật: 19/08/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND huỷ bỏ Quyết định 14/2003/QĐ-UB Ban hành: 29/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND phân cấp và ủy quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 06/06/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 13/05/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 11/04/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 15/02/2008 | Cập nhật: 27/03/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND kế hoạch thực hiện đề án tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2008 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 24/04/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về quy định tỷ lệ phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 23/10/2017
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Tài chính tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 13/03/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giữa các Sở, ban, ngành với Liên hiệp Hội và các Hội thành viên Ban hành: 28/01/2008 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW năm 2005 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình do UBND thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 27/02/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng học phí ở trường trung học phổ thông bán công chuyển sang loại hình trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 17/04/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND Quy định một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 01/04/2008 | Cập nhật: 07/01/2009
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý phương tiện cơ giới đường bộ, quản lý đường thuỷ nội địa và bến đỗ xe buýt, xe taxi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 11/04/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về phát triển đào tạo nghề giai đoạn 2008- 2010 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 23/12/2009
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý biên chế sự nghiệp Y tế Ban hành: 24/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn thành phố năm 2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 06/03/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 17/09/2015
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định mức chi trợ cấp ngày công lao động, mức chi hỗ trợ tiền ăn đối với cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ, mức chi hỗ trợ tiền ăn cho học viên bồi dưỡng kiến thức quốc phòng Ban hành: 24/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về tăng mức phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn, ấp, khu phố trong tỉnh Kiên Giang Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 13/02/2008 | Cập nhật: 15/03/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định thực hiện chế độ nhuận bút trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 27/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về đơn giá dịch vụ công ích đô thị của tỉnh Lai Châu Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 17/12/2012
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch chi tiết quận Long Biên, tỷ lệ 1/2000 (phần quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật) do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 21/03/2008 | Cập nhật: 10/04/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định về chế độ thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 14/11/2009
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 01/04/2008 | Cập nhật: 10/03/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý, vận động, thu hút, điều phối và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về chấm dứt hiệu lực đối với quyết định 224/1999/QĐ-UB Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về bản quy định về quản lý nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 04/04/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về việc miễn thu lệ phí một số việc đăng ký hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 24/04/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy chế hoạt động của Ban quản lý và sử dụng quỹ đền ơn đáp nghĩa Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về mức hỗ trợ, phân cấp quản lý và sử dụng vốn, thực hiện các chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật theo Quyết định 112/2007/QĐ-TTg giai đoạn 2008 – 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 15/05/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về hỗ trợ bằng giao đất sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc bằng tiền khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 31/03/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành bộ đơn giá lập lưới địa chính, đo đạc bản đồ (các tỷ lệ: 1/200, 1/500, 1/1.000, 1/2.000 và 1/5.000) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 14/11/2009
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về việc thu lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 19/02/2008 | Cập nhật: 20/11/2009
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 14/11/2009
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về mức thu học phí của trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề công lập thuộc phạm vi quản lý của thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 24/01/2008 | Cập nhật: 03/03/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định tổ chức và chức năng của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND bãi bỏ nội dung giá cước vận chuyển hành khách bằng ô tô trên các tuyến đường liên tỉnh, nội tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 25/03/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 13/11/2009
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi phụ lục 1, 2 Điều 1 Quyết định 46/2007/QĐ-UBND ban hành giá tối thiểu dùng để thu lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, xe hai bánh gắn máy trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 12/03/2008 | Cập nhật: 28/04/2008
Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Ban hành: 06/09/2006 | Cập nhật: 13/09/2006