Quyết định 20/2011/QĐ-UBND quy định về hoạt động Công báo do tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: 20/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai Người ký: Nguyễn Văn Vịnh
Ngày ban hành: 10/08/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2011/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 10 tháng 8 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG BÁO TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/6/2008;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28/9/2010 của Chính phủ về Công báo;

Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-VPCP ngày 25/4/2011 của Văn phòng Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28/9/2010 của Chính phủ về công báo;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 08/TTr-VPUBND ngày 18 tháng 7 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động Công báo tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 83/2006/QĐ-UBND ngày 03/10/2006 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy định về hoạt động Công báo tỉnh Lào Cai.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Vịnh

 

QUY ĐỊNH

VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG BÁO TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 10/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định chi tiết một số nội dung về hoạt động Công báo của tỉnh Lào Cai, gồm: Chức năng của Công báo; cơ quan Công báo; hình thức, kỹ thuật trình bày ấn phẩm Công báo; gửi, tiếp nhận, đăng văn bản trên Công báo; phối hợp xử lý văn bản có sai sót trong quá trình tiếp nhận, đăng Công báo; quản lý, lưu giữ Công báo và văn bản đăng Công báo.

2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với những người liên quan đến việc xây dựng, kiểm tra, quản lý hoạt động Công báo của tỉnh. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc khai thác và sử dụng Công báo tỉnh Lào Cai.

Quy định này không áp dụng đối với các hoạt động của Công báo sở hữu công nghiệp và Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

Điều 2. Chức năng của Công báo tỉnh Lào Cai

Công báo tỉnh Lào Cai là ấn phẩm thông tin pháp lý chính thức của Nhà nước, do Chính phủ thống nhất quản lý, có chức năng đăng các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản pháp luật khác của tỉnh theo quy định.

Điều 3. Cơ quan chịu trách nhiệm xuất bản Công báo

Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai là cơ quan chịu trách nhiệm xuất bản Công báo in của tỉnh và Công báo điện tử của tỉnh lên Trang Thông tin điện tử Công báo tỉnh Lào Cai.

Điều 4. Hình thức, kỹ thuật trình bày Công báo của tỉnh

1. Hình thức Công báo

Công báo được xuất bản gồm Công báo in và Công báo điện tử. Công báo in là Công báo được in trên giây đóng thành cuốn; Công báo điện tử là phiên bản điện tử của Công báo in được đăng trên mạng tin học, có cơ sở dữ liệu đầy đủ phục vụ việc tìm kiếm, tra cứu toàn văn bản; Công báo điện tử tỉnh Lào Cai được đăng trên Trang Thông tin điện tử Công báo tỉnh Lào Cai.

Phông chữ sử dụng trên cuốn Công báo theo tiêu chuẩn Unicode TCVN 6909:2001 .

2. Kỹ thuật trình bày cuốn Công báo

a) Cuốn Công báo in có kích thước 29 cm X 20,5 cm; trường hợp văn bản gửi đăng Công báo có kèm sơ đồ, bản đồ có kích thước không theo chuẩn chung, Văn phòng UBND tỉnh điều chỉnh kích thước cuốn Công báo riêng cho phù hợp;

b) Trang đầu cuốn Công báo in hình Quốc huy, Quốc hiệu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chữ CÔNG BÁO; chữ Tỉnh Lào Cai (nơi xuất bản); số Công báo; ngày, tháng, năm xuất bản Công báo; mục lục các văn bản đăng trong số Công báo (Mẫu 1 của Phụ lục)

c) Nội dung cuốn Công báo được trình bày một cột, bảo đảm chính xác nội dung của văn bản chính. Phần nơi nhận, dấu, chữ ký, độ khẩn trong thể thức văn bản được phép lược bỏ; sử dụng cỡ chữ 13 đến 14, khoảng cách giữa các dòng (line spacing) từ dòng đơn (single) đến 1,5 dòng (1.5 lines).

Phần đầu các trang nội dung cuốn Công báo trình bày theo Mẫu 2 của Phụ lục;

Bảng biểu, công thức, sơ đồ, bản đồ, mẫu đơn được trình bày đúng kích thước, cỡ chữ, phông chữ, hình vẽ của bản chính;

d) Trang cuối cuốn Công báo in tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử Văn phòng UBND tỉnh, địa chỉ truy cập Công báo trên Internet, tên cơ sở in Công báo và giá bán cuốn Công báo (Mẫu 3 của Phụ lục).

Điều 5. Nguyên tắc đăng văn bản trên Công báo tỉnh Lào Cai

1. Công báo đăng toàn văn, đầy đủ, kịp thời, chính xác các văn bản do cơ quan ban hành gửi đăng Công báo.

2. Công báo không đăng văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

3. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành được đăng Công báo theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.

Điều 6. Văn bản đăng trên Công báo tỉnh

1. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;

2. Văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ở cấp tỉnh xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật;

3. Văn bản đính chính văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;

4. Danh mục văn bản, quy định hết hiệu lực thi hành do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở cấp tỉnh lập, gửi đăng Công báo;

5. Văn bản pháp luật khác do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành.

Việc đăng văn bản quy định tại Khoản này do cơ quan ban hành quyết định.

Điều 7. Giá trị pháp lý của văn bản đăng Công báo và Mục lục Công báo

1. Văn bản pháp luật đăng trên Công báo là văn bản chính thức và có giá trị như bản gốc. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa Công báo in và Công báo điện tử thì sử dụng Công báo in làm căn cứ chính thức.

2. Mục lục Công báo là ấn phẩm được xuất bản vào cuối mỗi năm, tập hợp tên các văn bản đã đăng Công báo theo cơ quan ban hành và sắp xếp theo thứ tự thời gian, phục vụ cho việc tra cứu văn bản đăng Công báo.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 8. Thời hạn, thủ tục gửi văn bản đăng Công báo

1. Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành đối với các văn bản gửi đăng Công báo quy định tại Điều 6 nói trên, cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm gửi bản chính văn bản đăng Công báo cùng bản điện tử có nội dung chính xác với bản chính đến Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai.

2. Tại phần "Nơi nhận" của văn bản gửi đăng Công báo phải có tên "Công báo", trên trang đầu của văn bản phải ghi rõ "VĂN BẢN GỬI ĐĂNG CÔNG BÁO".

Bản điện tử theo tiêu chuẩn Unicode TCVN 6909:2001 trên định dạng có khả năng chỉnh sửa, biên tập được.

Điều 9. Thời hạn đăng văn bản trên Công báo tỉnh Lào Cai

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đăng văn bản đó trên Công báo tỉnh.

Việc đăng văn bản trên Công báo điện tử được thực hiện đồng thời với việc đăng văn bản đó trên Công báo in và từ cùng một cơ sở dữ liệu.

Điều 10. Quy trình, thủ tục xuất bản Công báo

1. Tiếp nhận văn bản

Văn phòng UBND tỉnh (bộ phận Công báo) có trách nhiệm nhập danh mục thông tin, thuộc tính văn bản gửi đăng Công báo: Tên loại, số, ký hiệu, trích yếu nội dung văn bản, cơ quan ban hành, ngày ban hành, ngày nhận văn bản; Danh mục thông tin, thuộc tính văn bản được lưu trong cơ sở dữ liệu Công báo điện tử và được in ra giấy lưu theo tháng của từng năm.

2. Biên tập Công báo

a) Đọc soát, đối chiếu, căn chỉnh giữa bản điện tử với bản chính của văn bản để sắp xếp biên tập, thiết kế kỹ thuật tạo bản điện tử của từng số Công báo; số Công báo được tính theo năm; số trang được đánh theo từng cuốn Công báo;

b) Văn bản được đăng Công báo theo thứ tự thời gian nhận văn bản, văn bản đến trước đăng trước; đối với văn bản quy phạm pháp luật quy định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp, văn bản được ban hành để kịp thời đáp ứng các yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh được sắp xếp đăng trên số Công báo gân nhất ngay sau khi Văn phòng UBND tỉnh nhận được văn bản.

Trong từng cuốn Công báo, văn bản được sắp xếp theo hai phần: Phần văn bản quy phạm pháp luật và phần văn bản khác; trong đó văn bản xếp theo thứ bậc cơ quan ban hành, theo giá trị pháp lý từ cao xuống thấp và số văn bản theo thứ tự tăng dần; tên cơ quan ban hành cùng bậc được sắp xếp theo bảng chữ cái a, b, c hoặc chữ số từ nhỏ đến lớn;

c) Công báo tỉnh Lào Cai được đăng trên Trang Thông tin điện tử Công báo tỉnh Lào Cai, mạng nội bộ của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời với việc Công báo in được phát hành.

Điều 11. Phối hợp xử lý văn bản có sai sót trong quá trình tiếp nhận, đăng Công báo

1. Sai sót và cách thức xử lý

a) Sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày, cơ quan ban hành văn bản, Văn phòng UBND tỉnh có văn bản đính chính theo quy định của pháp luật hiện hành;

b) Sai sót về nội dung, thẩm quyền, cơ quan ban hành có văn bản thu hồi, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ theo đúng trình tự của pháp luật hiện hành.

2. Quy trình xử lý văn bản có sai sót

a) Trong quá trình tiếp nhận, biên tập, nếu Văn phòng UBND tỉnh phát hiện văn bản có sai sót, Văn phòng UBND tỉnh có văn bản thông báo gửi cơ quan ban hành biết, xử lý; trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày phát hành thông báo, cơ quan ban hành văn bản không có văn bản trả lời, Văn phòng UBND tỉnh sẽ đăng văn bản đó, trường hợp có văn bản đề nghị xử lý sai sót, thời hạn đăng Công báo được căn cứ vào ngày Văn phòng UBND tỉnh nhận văn bản đề nghị này;

b) Nếu cơ quan ban hành phát hiện văn bản có sai sót, cơ quan ban hành có văn bản đề nghị xử lý gửi Văn phòng UBND tỉnh;

c) Trường họp cơ quan ban hành có văn bản đính chính những sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày, nếu văn bản có sai sót chưa đăng Công báo, Văn phòng UBND tỉnh đăng đồng thời văn bản có sai sót và văn bản đính chính, nếu văn bản có sai sót đã đăng Công báo, Văn phòng UBND tỉnh đăng văn bản đính chính vào số Công báo tiếp theo gần nhất;

d) Đối với những văn bản có sai sót về nội dung, thẩm quyền, Văn phòng UBND tỉnh trả lại văn bản theo đề nghị của cơ quan ban hành.

Điều 12. Xuất bản, phát hành Công báo in

1. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai quyết định việc cấp phát Công báo miễn phí trên địa bàn tỉnh theo nguyên tắc: Mỗi tập thể, một cá nhân đảm nhiệm nhiều chức danh chỉ cấp 01 cuốn Công báo/1 số.

2. Căn cứ vào nhu cầu độc giả, Công báo tỉnh được xuất bản, phát hành rộng rãi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tỉnh.

Điều 13. Xây dựng, quản lý Công báo điện tử

1. Văn phòng UBND tỉnh xây dựng, quản lý, duy trì hoạt động của Công báo điện tử tỉnh Lào Cai trên Trang Thông tin điện tử Công báo tỉnh Lào Cai.

2. Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai giữ bản quyền đối với Công báo điện tử của tỉnh.

3. Công báo điện tử tỉnh Lào Cai được khai thác miễn phí.

Điều 14. Kinh phí xuất bản Công báo

1. Kinh phí in ấn, phát hành Công báo in và mục lục Công báo in miễn phí; kinh phí xây dựng, quản lý Công báo điện tử do ngân sách địa phương bảo đảm, được dự toán trong kinh phí hàng năm của Văn phòng UBND tỉnh .

Việc cấp phát, sử dụng, quản lý kinh phí được thực hiện theo các quy tắc chung của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.

2. Kinh phí in ấn, phát hành Công báo in và mục lục Công báo in đáp ứng nhu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc diện được cấp phát miễn phí được cân đối theo nguyên tắc lấy thu bù chi.

Điều 15. Quản lý Công báo và văn bản đăng Công báo

1. Lưu giữ 02 cuốn/số Công báo in đã xuất bản, phát hành và được đóng quyển theo từng năm;

2. Lưu giữ văn bản đăng Công báo theo từng năm, đảm bảo khoa học, thuận tiện cho việc tìm kiếm, đối chiếu. Thời hạn lưu giữ là 05 năm;

3. Quản lý cơ sở dữ liệu bản điện tử của các số Công báo đã xuất bản và thông tin, thuộc tính văn bản đăng Công báo theo tiêu chí ngày, tháng, năm, tên cơ quan ban hành văn bản.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan

1. Cơ quan ban hành văn bản

a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử với văn bản chính;

b) Thông báo tên, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cán bộ hoặc bộ phận chịu trách nhiệm gửi bản chính và bản điện tử văn bản đăng Công báo tới Văn phòng UBND tỉnh.

2. Văn phòng UBND tỉnh

a) Thông báo số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của bộ phận nhận văn bản đăng Công báo tới cơ quan ban hành văn bản;

b) Đôn đốc, kiểm tra về thủ tục, quy trình xuất bản Công báo và quản lý việc cấp phát, khai thác, sử dụng Công báo cấp phát miễn phí tại địa phương.

Điều 17. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh đề nghị các cơ quan phản ánh kịp thời về Văn phòng UBND tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

 





Nghị định 100/2010/NĐ-CP về Công báo Ban hành: 28/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010

Quyết định 83/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 52/2003/QĐ-UBBT Ban hành: 18/10/2006 | Cập nhật: 01/08/2013