Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý an toàn bức xạ trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
Số hiệu: | 20/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Phạm Thế Dũng |
Ngày ban hành: | 10/08/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2011/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 10 tháng 8 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN BỨC XẠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử, ban hành ngày 3/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 07/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử;
Căn cứ Nghị định số 111/2009/NĐ-CP ngày 11/12/2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số: 54/TTr-KHCN, ngày 27/7/2011, về việc đề nghị ban hành Quy định về quản lý an toàn bức xạ trên địa bàn tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: "Quy định về quản lý an toàn bức xạ trên địa bàn tỉnh Gia Lai''.
Điều 2. Các Ông: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 07/2007/QĐ-UBND ngày 31/1/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc ban hành Quy định về quản lý an toàn và kiểm soát bức xạ trên địa bàn tỉnh Gia Lai./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN BỨC XẠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2011/QĐ -UBND, ngày tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Nội dung quản lý an toàn bức xạ trên địa bàn tỉnh Gia Lai gồm:
1. Quy định về quản lý an toàn bức xạ đối với các hoạt động liên quan đến bức xạ.
2. Quy định về khai báo, cấp, gia hạn, sửa đổi và cấp lại giấy phép tiến hành các công việc liên quan đến bức xạ.
3. Quy định về cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, tổ chức, cá nhân nước ngoài có tiến hành công việc liên quan đến bức xạ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến lĩnh vực bức xạ.
Chương II
TRÁCH NHIỆM BẢO ĐẢM AN TOÀN BỨC XẠ VÀ GIẢI QUYẾT SỰ CỐ BỨC XẠ
Điều 3. Trách nhiệm bảo đảm an toàn bức xạ.
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải có đủ điều kiện để bảo đảm an toàn bức xạ theo quy định của pháp luật về an toàn bức xạ;
2. Người đứng đầu tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ phải có kiến thức về an toàn bức xạ, nắm vững các quy định của pháp luật về an toàn bức xạ và chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 26 của Luật Năng lượng nguyên tử;
3. Người đứng đầu tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ phải ra quyết định bằng văn bản bổ nhiệm người phụ trách an toàn bức xạ của cơ sở để thực hiện những nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật Năng lượng nguyên tử. Người phụ trách an toàn bức xạ phải có chứng chỉ nhân viên bức xạ do cơ quan có thẩm quyền cấp, phải được đào tạo về an toàn bức xạ theo chương trình do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định;
4. Nhân viên bức xạ phải được đào tạo kiến thức về an toàn bức xạ, nắm vững các quy định của pháp luật về an toàn bức xạ, tuân thủ các quy định về an toàn bức xạ của cơ sở. Nhân viên bức xạ có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Năng lượng nguyên tử.
5. Nhân viên bức xạ được bảo đảm điều kiện làm việc an toàn và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động, có quyền từ chối làm việc khi điều kiện an toàn bức xạ không được bảo đảm.
Điều 4. Trách nhiệm giải quyết sự cố bức xạ
1. Khi sự cố bức xạ xảy ra, các mức sự cố được phân thành các nhóm tình huống như quy định tại Điều 82 Luật Năng lượng nguyên tử, tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ có trách nhiệm:
a) Nhanh chóng xác định vị trí xảy ra sự cố bức xạ, xác định sơ bộ nguyên nhân, tính chất và khả năng diễn biến sự cố tương ứng với nhóm tình huống quy định để áp dụng các biện pháp ứng phó;
b) Thông báo ngay cho cơ quan quản lý trực tiếp, Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan công an nơi xảy ra sự cố bức xạ, cơ quan quản lý nhà nước về an toàn bức xạ về địa điểm xảy ra sự cố, đánh giá sơ bộ nguyên nhân và ảnh hưởng đối với con người, môi trường;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng tham gia khắc phục, điều tra nguyên nhân sự cố bức xạ và thực hiện các hướng dẫn của họ;
2. Cơ quan quản lý trực tiếp có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ triển khai thực hiện các biện pháp khắc phục sự cố bức xạ gây ra. Cử cán bộ có thẩm quyền, huy động lực lượng và phương tiện cần thiết đến để hướng dẫn, giúp đỡ khắc phục sự cố bức xạ.
3. Trách nhiệm của các Cơ quan quản lý nhà nước:
a) Sở Khoa học và Công nghệ cử cán bộ có chuyên môn đến ngay cơ sở để hướng dẫn, giúp đỡ khắc phục sự cố bức xạ.
b) Sở Y tế có trách nhiệm:
- Tổ chức cứu chữa kịp thời các nạn nhân;
- Tổ chức giám định và theo dõi sức khỏe của những người có nguy cơ bị ảnh hưởng của sự cố bức xạ.
c) Công an tỉnh có trách nhiệm:
- Cử các đơn vị trực thuộc đến cơ sở để giúp khắc phục sự cố bức xạ và đảm bảo an ninh khu vực xảy ra sự cố bức xạ;
- Phân công đơn vị chức năng phối hợp với các Cơ quan liên quan điều tra nguyên nhân sự cố, kết luận, đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Sở Lao động-Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
Cử Thanh tra viên nhà nước về an toàn lao động đến phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về an toàn bức xạ điều tra các trường hợp xảy ra tai nạn lao động có liên quan đến bức xạ làm nhân viên bức xạ bị nhiễm xạ nặng hoặc bị chết.
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố nơi có sự cố bức xạ có trách nhiệm:
- Huy động nhân lực, phương tiện ở địa phương tham gia khắc phục sự cố bức xạ;
- Tạo điều kiện thuận lợi giúp các cơ quan chức năng khắc phục sự cố bức xạ.
4. Khi sự cố bức xạ xảy ra thuộc nhóm 4, nhóm 5 như quy định tại Điều 82 Luật Năng lượng nguyên tử, các Sở, Ngành chủ quản, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời báo cáo về Bộ Khoa học và Công nghệ và Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn và các cơ quan có liên quan khắc phục sự cố bức xạ theo quy định.
Chương III
KHAI BÁO, CẤP GIẤY PHÉP TIẾN HÀNH CÔNG VIỆC BỨC XẠ, CHỨNG CHỈ NHÂN VIÊN BỨC XẠ
Điều 5. Quy định chung về khai báo, cấp giấy phép cho các hoạt động liên quan đến bức xạ.
Các tổ chức, cá nhân có cơ sở bức xạ, nguồn bức xạ, địa điểm cất giữ chất thải phóng xạ hoặc tiến hành công việc liên quan đến bức xạ phải tiến hành các thủ tục khai báo, cấp giấy phép cho các hoạt động liên quan đến bức xạ và phải được thực hiện theo mẫu thống nhất được quy định kèm theo Thông tư số 08/2010/TT-BKHCN , ngày 22 tháng 7 năm 2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ khi có có cơ sở bức xạ, nguồn bức xạ, địa điểm cất giữ chất thải phóng xạ hoặc tiến hành công việc liên quan đến bức xạ không thuộc diện được miễn trừ, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc khai báo theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân có cơ sở bức xạ, nguồn bức xạ, hoặc tiến hành công việc bức xạ phải xin cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ theo quy định tại Điều 76 của Luật Năng lượng nguyên tử. Hồ sơ xin cấp phép gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về An toàn bức xạ.
3. Tổ chức, cá nhân muốn gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép phải làm thủ tục xin gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về an toàn bức xạ.
4. Khi muốn nâng cấp, mở rộng phạm vi, mục đích hoạt động của cơ sở bức xạ ngoài quy định của giấy phép thì cơ sở bức xạ phải gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nâng cấp, mở rộng phạm vi, mục đích hoạt động của cơ sở bức xạ đến cơ quan quản lý nhà nước về an toàn bức xạ.
5. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép để tiến hành công việc liên quan đến bức xạ phải nộp phí, lệ phí trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Qui định về khai báo, cấp giấy phép sử dụng thiết bị X-Quang (sau đây gọi là nguồn bức xạ) chẩn đoán.
1. Khai báo:
a) Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày có cơ sở bức xạ, nguồn bức xạ không thuộc diện được miễn trừ tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc khai báo với Sở Khoa học và Công nghệ theo các mẫu phiếu khai báo tương ứng (mẫu phiếu khai báo Mẫu 06-I/ATBXHN)
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ trong thời hạn nêu tại Điểm a khoản 1 Điều này thì được miễn thực hiện thủ tục khai báo.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động (lần đầu):
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ theo mẫu 01- II/ATBXHN;
b) Phiếu khai báo nhân viên bức xạ và người phụ trách an toàn theo mẫu 01-I/ATBXHN;
c) Phiếu khai báo thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế theo mẫu 06-I/ATBXHN;
d) Báo cáo đánh giá an toàn đối với công việc sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế theo mẫu 02-III/ATBXHN;
đ) Bản sao quyết định thành lập tổ chức, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy đăng ký hành nghề. Trường hợp các loại giấy tờ này bị thất lạc phải có xác nhận của cơ quan ký quyết định thành lập hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy đăng ký hành nghề;
e) Bản sao tài liệu của nhà sản xuất cung cấp thông tin như được khai trong phiếu khai báo thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế. Trường hợp không có tài liệu của nhà sản xuất về các thông tin đã khai báo, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phải tiến hành xác định lại các thông số kỹ thuật của thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế;
f) Bản sao hợp đồng dịch vụ xác định liều chiếu xạ cá nhân với tổ chức, cá nhân được cấp giấy đăng ký hoạt động dịch vụ đo liều chiếu xạ cá nhân;
g) Bản sao chứng chỉ nhân viên bức xạ của người phụ trách an toàn. Trường hợp chưa có chứng chỉ, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ theo quy định tại Điều 11 của Quyết định này cùng hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ;
h) Bản dịch các tài liệu tiếng nước ngoài.
Điều 7. Gia hạn giấy phép:
Tổ chức, cá nhân tiếp tục tiến hành công việc bức xạ sau thời hạn ghi trong giấy phép phải làm thủ tục gia hạn giấy phép gửi đến cơ quan có thẩm quyền chậm nhất 60 ngày trước khi giấy phép tiến hành công việc bức xạ hết hạn. Nếu đề nghị gia hạn giấy phép sau thời gian quy định này, tổ chức, cá nhân phải làm thủ tục và nộp phí, lệ phí như đề nghị cấp giấy phép mới.
Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép theo mẫu 06-II/ATBXHN;
b) Phiếu khai báo đối với nhân viên bức xạ hoặc người phụ trách an toàn bức xạ mới so với hồ sơ đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép lần trước;
c) Báo cáo đánh giá an toàn bức xạ theo mẫu tương ứng quy định tại Phụ lục III;
d) Bản sao giấy phép đã được cấp và sắp hết hạn.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung giấy phép:
1. Trong trường hợp thay đổi các thông tin về tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, giảm số lượng nguồn bức xạ được ghi trong giấy phép tổ chức, cá nhân phải đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép bao gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép theo mẫu 07-II/ATBXHN;
b) Bản gốc giấy phép cần sửa đổi
c) Văn bản xác nhận các thay đổi và bản sao hợp đồng chuyển nhượng nguồn bức xạ (đối với trường hợp giảm số lượng nguồn bức xạ)
Điều 9. Quy định về cấp giấy phép thay đổi quy mô, phạm vi hoạt động cơ sở bức xạ:
1. Khi chuyển đổi địa điểm, nâng cấp, mở rộng phạm vi, mục đích hoạt động của cơ sở bức xạ (hoặc nâng cấp thiết bị bức xạ) ngoài quy định của giấy phép thì người quản lý cơ sở bức xạ phải gửi hồ sơ xin cấp giấy phép đến cơ quan quản lý Nhà nước về an toàn bức xạ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thay đổi quy mô, phạm vi hoạt động cơ sở bức xạ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ theo mẫu 01-II/ATBXHN ;
b) Báo cáo phân tích an toàn đối với việc thay đổi quy mô, phạm vi hoạt động cơ sở bức xạ theo mẫu 09-III/ATBXHN .
Điều 10. Cấp lại giấy phép:
1. Trong trường hợp giấy phép bị mất, rách, nát tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép có thể đề nghị cấp lại giấy phép.
Khi mất giấy phép, tổ chức, cá nhân được cấp phải khai báo ngay với cơ quan công an nơi mất, cơ quan cấp giấy phép và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Sau 30 ngày kể từ ngày thông báo, nếu tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép không tìm được, thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy giấy phép.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo mẫu 08-II/ATBXHN ;
b) Xác nhận của cơ quan công an về việc khai báo mất giấy phép và giấy biên nhận của cơ quan báo, đài về việc nhận đăng thông báo mất giấy phép khi đề nghị cấp lại giấy phép do bị mất;
c) Bản gốc giấy phép khi đề nghị cấp lại giấy phép do bị rách, nát.
Điều 11. Quy định về cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ
1. Cá nhân có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Năng lượng nguyên tử nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ về cơ quan quản lý.
2. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ có dán ảnh theo mẫu 05-II/ATBXHN ;
b) Bản sao giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ tại cơ sở được Bộ Khoa học và Công nghệ cho phép đào tạo;
c) Bản sao văn bằng chứng chỉ chuyên môn phù hợp với công việc đảm nhiệm;
d) Phiếu khám sức khỏe tại cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên được cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
e) 03 ảnh cỡ 3x4
Điều 12. Thời hạn của giấy phép tiến hành công việc bức xạ và chứng chỉ nhân viên bức xạ
Thời hạn của giấy phép tiến hành công việc bức xạ được quy định tại Điều 74 của Luật Năng lượng nguyên tử và được ghi trong giấy phép.
Thời hạn của giấy phép sau khi sửa đổi, cấp lại được tính từ thời điểm cấp giấy phép mới.
Thời hạn của chứng chỉ nhân viên bức xạ có thời hạn 05 năm.
Điều 13. Các điều kiện cấp giấy phép, cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ:
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Quyết định này;
- Nộp phí thẩm định an toàn bức xạ, lệ phí cấp giấy phép theo quy định của pháp luật;
- Có đủ điều kiện quy định tại Điều 75 Luật Năng lượng nguyên tử;
- Nhân viên bức xạ có chứng nhận đã được đào tạo về an toàn bức xạ.
2. Cá nhân được cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Quyết định này;
- Nộp lệ phí cấp chứng chỉ theo quy định của pháp luật;
- Có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật Năng lượng nguyên tử.
Điều 14. Thời hạn xử lý hồ sơ cấp phép sử dụng thiết bị X-Quang chẩn đoán
1. Đối với hồ sơ khai báo:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ khai báo, Sở Khoa học và Công nghệ cấp giấy xác nhận khai báo.
2. Đối với hồ sơ cấp giấy phép:
a) Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép bổ sung hồ sơ, tài liệu còn thiếu. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo (theo dấu bưu điện), Sở Khoa học và Công nghệ không nhận đủ hồ sơ, tài liệu bổ sung thì việc cấp giấy phép sẽ bị từ chối mà không cần hoàn trả lại hồ sơ.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có kết quả thẩm định, Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Nếu bị từ chối sẽ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân gởi hồ sơ xin cấp giấy phép và nêu rõ lý do từ chối.
3. Đối với hồ sơ đề nghị gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ sẽ cấp lại giấy phép.
Điều 15. Thu hồi giấy phép
1. Giấy phép bị thu hồi khi:
a) Cơ quan có thẩm quyền phát hiện nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép không trung thực, giả mạo;
b) Theo quyết định, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền do tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép có hành vi vi phạm pháp luật về an toàn bức xạ trong quá trình hoạt động;
c) Xuất hiện tình trạng mới từ quan điểm kỹ thuật hoặc bản chất khác không biết được ở thời điểm cấp giấy phép mà tình trạng đó có thể gây ảnh hưởng đến điều kiện bảo đảm an toàn bức xạ;
d) Cơ sở bức xạ được cấp giấy phép bị giải thể hoặc bị phá sản;
e) Cá nhân được cấp giấy phép bị mất quyền công dân;
2. Cơ quan cấp giấy phép ra quyết định thu hồi giấy phép. Quyết định phải giải thích rõ cơ sở pháp luật và nguyên nhân dẫn đến thu hồi giấy phép và phải thông báo cho người được cấp giấy phép.
3. Việc thu hồi giấy phép được thi hành ngay sau khi người được cấp giấy phép nhận được thông báo.
4. Hiệu lực của việc thu hồi giấy phép:
a) Dừng ngay lập tức các công việc bức xạ;
b) Buộc người được cấp giấy phép thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn bức xạ;
c) Buộc người được cấp giấy phép trao trả bản gốc giấy phép cho cơ quan có thẩm quyền.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN VÀ KIỂM SOÁT BỨC XẠ
Điều 16. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ tại địa phương, chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo các hoạt động về an toàn và kiểm soát bức xạ trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình như sau:
1. Nghiên cứu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các qui định cụ thể hóa chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước về An toàn bức xạ phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương;
2. Hướng dẫn kiểm tra các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện các qui định của pháp luật tiêu chuẩn Nhà nước về An toàn bức xạ;
3. Lập kế hoạch phòng chống, khắc phục sự cố bức xạ tại địa phương. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng chống, khắc phục sự cố bức xạ;
4. Tổ chức giáo dục, tuyên truyền và phổ biến kiến thức về an toàn và kiểm soát bức xạ.
5. Hướng dẫn nội dung, thủ tục, hồ sơ và các biểu mẫu liên quan đến khai báo, đăng ký và cấp giấy phép cho các hoạt động liên quan đến bức xạ; cấp giấy đăng ký, giấy phép, gia hạn, sửa đổi, thu hồi giấy phép cho các cơ sở X-quang y tế; thẩm định về an toàn bức xạ của các cơ sở X-quang y tế trước khi cấp giấy đăng ký, giấy phép, gia hạn, sửa đổi giấy phép;
6. Tổ chức hệ thống thống kê và lưu trữ tài liệu về các cơ sở bức xạ, nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, liều xạ cá nhân;
7. Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động an toàn bức xạ, tổ chức kiểm xạ môi trường;
8. Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thống kê và báo cáo tình hình an toàn bức xạ tại địa phương; danh sách các giấy phép sử dụng thiết bị X-quang đã cấp trong năm về Cục Kiểm soát và an toàn bức xạ, hạt nhân (thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ) và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo người quản lý cơ sở bức xạ thực hiện đầy đủ các qui định của pháp luật, các kế hoạch và biện pháp đảm bảo an toàn bức xạ trong phạm vi ngành mình.
1. Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo an ninh, an toàn các nguồn phóng xạ và chất thải phóng xạ. Tổ chức điều tra các vụ mất nguồn phóng xạ, kinh doanh, vận chuyển và sử dụng nguồn bức xạ trái phép.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cử Thanh tra viên Nhà nước về an toàn lao động đến phối hợp với Thanh tra an toàn bức xạ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ thanh tra, kiểm tra việc đảm bảo an toàn lao động tại các cơ sở có nguồn bức xạ, thiết bị bức xạ.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thông báo khu vực có khoáng sản phóng xạ chưa khai thác cần bảo vệ, hướng dẫn Ủy ban nhân dân địa phương các biện pháp đảm bảo an toàn bức xạ và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân trong khu vực.
Chương V
THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18. Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ theo Nghị định số 87/2006/NĐ-CP , ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ qui định về tổ chức và hoạt động của thanh tra Khoa học và Công nghệ;
Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ tuân theo qui định tại Điều 52 Luật Khoa học và Công nghệ; Nghị định số 111/2009/NĐ-CP ngày 11/12/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Năng lượng nguyên tử.
Điều 19. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định trong lĩnh vực An toàn bức xạ và nội dung của quy định này thì tùy theo mức độ, sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 111/2009/NĐ-CP ngày 11/12/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Năng lượng nguyên tử; hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện quy định này.
Điều 21. Các tổ chức, cá nhân có cơ sở bức xạ, nguồn bức xạ đã được cấp giấy phép trước thời điểm Qui định này có hiệu lực, thì sẽ không phải thực hiện việc khai báo lại và tiếp tục hoạt động theo thời hạn đã được ghi trong giấy phép đang có hiệu lực./.
Thông tư 08/2010/TT-BKHCN hướng dẫn về việc khai báo, cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ và cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 22/07/2010 | Cập nhật: 31/07/2010
Nghị định 07/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Năng lượng nguyên tử Ban hành: 25/01/2010 | Cập nhật: 29/01/2010
Nghị định 111/2009/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Bệnh viện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 21/09/2007 | Cập nhật: 20/10/2007
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 20/09/2007 | Cập nhật: 20/10/2007
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm tin học và Công báo, thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình Ban hành: 19/07/2007 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND ban hành đơn giá xây dựng nhà ở, công trình phụ cho các hộ tái định cư thuộc dự án di dân, tái định cư Thủy điện Sơn La tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 19/09/2009
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực, hết hiệu lực và văn bản không đủ yếu tố của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân- Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu năm 2006 Ban hành: 18/06/2007 | Cập nhật: 12/08/2014
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về việc ủy quyền cho Trưởng Phòng Y tế quận 3 được ký tên, đóng dấu dấu Ủy ban nhân dân quận trên giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 13/06/2007 | Cập nhật: 30/10/2007
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Quận ủy quận 4 thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW Hội nghị lần 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X (giai đoạn 2007 - 2010) do Ủy ban nhân dân quận 4 ban hành Ban hành: 01/06/2007 | Cập nhật: 30/10/2007
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND quy định về công tác văn thư tại Ủy ban nhân dân quận do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 30/10/2007
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND bãi bỏ Mục 1 Điều 1 Quyết định 22/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 68/2005/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/05/2007 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Tài chính tỉnh Cà Mau Ban hành: 18/04/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về Quy trình giải quyết đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh trên địa bàn quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 04/05/2007 | Cập nhật: 30/10/2007
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 30/03/2007 | Cập nhật: 29/07/2010
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời về công tác đầu tư xây dựng, quản lý khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 12/03/2007 | Cập nhật: 13/12/2010
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 22/03/2007 | Cập nhật: 27/12/2012
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Công ty đầu tư phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp tỉnh Kon Tum Ban hành: 29/03/2007 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện Thông tư 07/2006/TT-BXD hướng dẫn dự toán xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 26/02/2007 | Cập nhật: 01/09/2010
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 144/2005/QĐ-UBND ngày 31/12/2005 của UBND tỉnh về việc phân loại đường phố các đô thị để tính thuế nhà đất trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 21/03/2007 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 28/03/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về đặt tên công viên Ban hành: 28/03/2007 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí bến xe khách trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 28/03/2007 | Cập nhật: 08/02/2014
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND Quy chế giám sát, đánh giá và thông tin phản hồi trong công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 07/02/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về Bản quy định tạm thời nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 15/02/2007 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 15/02/2007 | Cập nhật: 15/12/2009
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 80/2004/QĐ-UB về ban hành khung giá cước vận tải hành khách đường biển bằng tàu cao tốc và khoản thu bù lỗ Thổ Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 06/02/2007 | Cập nhật: 06/11/2007
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 33/2006/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 06/02/2007 | Cập nhật: 18/10/2011
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 23/12/2010
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm (2006-2010) của tỉnh Long An Ban hành: 05/02/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhiệm vụ nghiên cứu và triển khai khoa học và công nghệ tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 05/02/2007 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 12/02/2007 | Cập nhật: 16/12/2010
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 12/02/2007 | Cập nhật: 26/08/2010
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 20/01/2011
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán kinh phí chi thường xuyên năm 2007 của Trung tâm Khuyến nông và Trạm Khuyến nông các huyện, thị xã Ban hành: 31/01/2007 | Cập nhật: 25/06/2014
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận về chất lượng xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 08/05/2010
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án khu vực đầu tư xây dựng quận 8 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 01/02/2007 | Cập nhật: 22/12/2007
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 87/2004/QĐ-UBND phân công các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh khoá VII (nhiệm kỳ 2004 – 2009) do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 15/01/2007 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND ban hành bảng giá tối thiểu tính thuế tài nguyên khoáng sản khai thác và sử dụng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 11/12/2009
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về công bố các tuyến đường thủy nội địa địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 31/01/2007 | Cập nhật: 15/09/2009
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về Điều lệ Quản lý xây dựng theo Quy hoạch chi tiết Khu tái định cư phục vụ xây dựng khu đô thị mới Hà Nội, tỷ lệ 1/500, tại xã Xuân Đỉnh và xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm, Hà Nội Ban hành: 04/01/2007 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về giá cho thuê đất và mức thu tiền sử dụng cơ sở hạ tầng trong Khu du lịch Song Phụng, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 22/01/2007 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về mức thu phí bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 10/12/2010
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Xây dựng Trung tâm Hội chợ triển lãm Nghệ An Ban hành: 29/01/2007 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 10/01/2007 | Cập nhật: 06/11/2007
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất, nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi; phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất; phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 25/01/2007 | Cập nhật: 17/12/2010
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Y tế Dự phòng quận 1 trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 1 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/01/2007 | Cập nhật: 07/05/2007
Nghị định 87/2006/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Thanh tra Khoa học và Công nghệ Ban hành: 28/08/2006 | Cập nhật: 06/09/2006