Quyết định 07/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời về công tác đầu tư xây dựng, quản lý khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
Số hiệu: | 07/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Nguyễn Hữu Hoài |
Ngày ban hành: | 12/03/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài nguyên, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2007/QĐ-UBND |
Đồng Hới, ngày 12 tháng 3 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ CÔNG TÁC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về việc ban hành quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 - 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 129/SNN ngày 09 tháng 02 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về công tác đầu tư xây dựng, quản lý khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ CÔNG TÁC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này áp dụng cho công tác đầu tư xây dựng, quản lý khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đối với các công trình có nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước hoặc vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế, vốn đóng góp của nhân dân.
Điều 2. Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn được xây dựng từ nhiều nguồn vốn của các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân, trên cơ sở đã được quy hoạch và tuân theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
Điều 3. Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn là công trình hạ tầng kỹ thuật khai thác nước phục vụ sinh hoạt cho nhân dân vùng nông thôn.
1. Công trình cấp nước tập trung
a) Hệ thống dẫn nước tự chảy (công trình thu nước đầu nguồn, hệ thống xử lý, bể chứa, hệ thống đường ống vận chuyển và phân phối nước, trụ vòi sử dụng...).
b) Hệ thống bơm dẫn nước (công trình thu nước đầu nguồn, hệ thống xử lý, bể chứa, trạm bơm, đài nước, hệ thống đường ống vận chuyển và phân phối nước, trụ vòi sử dụng...).
2. Công trình cấp nước nhỏ lẻ: Giếng khoan tay, giếng đào, bể chứa nước mưa...
Điều 4. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vốn, công sức để xây dựng và quản lý khai thác sử dụng các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, nhất là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế mới và vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Chương II
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 5. Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn được xem xét và quyết định đầu tư xây dựng, khi có sự tham gia của cộng đồng về vị trí, nguồn nước, loại hình, quy mô công trình và mức đóng góp kinh phí theo quy định tại Điều 8, Chương này.
Điều 6. Quá trình đầu tư xây dựng thực hiện trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ theo Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các quy định khác của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của chính quyền địa phương, Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn và người hưởng lợi trong công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Tổng hợp kế hoạch đầu tư xây dựng công trình cấp nước trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch cấp nước hàng năm trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã: Xây dựng kế hoạch cấp nước; tổ chức họp dân lấy ý kiến tham gia; tổng hợp báo cáo kế hoạch và tình hình thực hiện lên Ủy ban nhân dân cấp huyện. Phối hợp, tham gia lựa chọn loại hình và quy mô công trình, vị trí đầu mối, mạng lưới đường ống phân phối, tổng hợp kinh phí đóng góp. Tham gia giám sát thi công xây dựng công trình trên địa bàn.
3. Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn là cơ quan đầu mối tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát, lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm, ngắn hạn, dài hạn, trình các cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Người hưởng lợi: Tham gia về việc lựa chọn địa điểm, vị trí, hướng tuyến, tỷ lệ đóng góp kinh phí xây dựng công trình; tham gia xây dựng, giám sát và quản lý bảo vệ công trình trong quá trình thi công cũng như sau khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
Điều 8. Nguồn vốn đầu tư
1. Đối với nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế
Vốn ngân sách Nhà nước (bao gồm: Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, ngân sách khác): Đầu tư xây dựng cụm công trình đầu mối, hệ thống đường ống chính và ống nhánh đến các cụm dân cư. Đối với các công trình ở vùng dân tộc, vùng miền núi và một số vùng đặc biệt khó khăn, tùy theo điều kiện cụ thể để cấp quyết định đầu tư quy định tỷ lệ hỗ trợ.
2. Đối với nguồn vốn nhân dân đóng góp
a) Vốn nhân dân đóng góp hoặc vốn đối ứng của dân: Đầu tư xây dựng hệ thống dẫn nước từ đường nhánh tiếp giáp hạng mục Nhà nước đầu tư vào đến trụ vòi gia đình.
b) Đối với các công trình cấp nước nhỏ lẻ (quy định tại Mục 2, Điều 3 của Quy định này): Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 50% tổng kinh phí; phần còn lại dân tự bỏ vốn thực hiện.
3. Đối với nguồn vốn do các nhà đầu tư, tổ chức kinh tế, xã hội, đầu tư thực hiện toàn bộ dự án thì sẽ được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 9. Phân cấp quản lý đầu tư
1. Đối với nguồn vốn ngân sách Nhà nước: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ đầu tư.
2. Đối với nguồn vốn do các nhà đầu tư, tổ chức kinh tế, xã hội, đơn vị, cá nhân tự tổ chức thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành.
Chương III
QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN
Điều 10. Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước khi xây dựng xong bàn giao cho chính quyền địa phương hoặc các đơn vị, tổ chức, cá nhân có khả năng hoặc cộng đồng người hưởng lợi tổ chức quản lý khai thác sử dụng.
Điều 11. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập các đơn vị, tổ chức, cá nhân quản lý khai thác công trình cấp nước sinh hoạt liên xã. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập các đơn vị, tổ chức, cá nhân quản lý khai thác công trình cấp nước sinh hoạt trên địa bàn xã. Các đơn vị, tổ chức được giao quản lý khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn có trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác theo hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, cá nhân quản lý vận hành, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt.
1. Quản lý vận hành, khai thác công trình đảm bảo phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt cho nhân dân khu vực hưởng lợi theo năng lực, nhiệm vụ của từng công trình.
2. Theo dõi, kiểm tra, ghi chép nhật ký quản lý công trình, kịp thời phát hiện, xử lý các sự cố, sửa chữa công trình trong quá trình sử dụng.
3. Xây dựng nội quy, quy định về quản lý, sử dụng, bảo vệ công trình đảm bảo cho công trình hoạt động theo đúng quy trình kỹ thuật.
4. Thu tiền sử dụng nước và mở sổ sách theo dõi, hoạch toán chi phí vận hành công trình.
Điều 13. Việc ban hành đơn giá nước sinh hoạt nông thôn do cơ quan chuyên môn của huyện, xã lập phương án trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Các tổ chức và cá nhân quản lý khai thác công trình căn cứ vào đơn giá nước đã được ban hành để quy định mức thu cụ thể cho từng công trình.
Nguyên tắc là đảm bảo đủ trang trải các khoản chi phí: Chi phí điện, bơm, thu ngân, quản lý, sửa chữa thường xuyên và một số khoản chi phí có tính chất thường xuyên khác.
Điều 14. Chi phí sửa chữa lớn, nâng cấp, mở rộng, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa hoặc các nguyên nhân khách quan khác do cơ quan quyết định đầu tư xây dựng công trình xem xét quyết định. Chi phí sửa chữa nhỏ do tổ chức, cá nhân quản lý vận hành tự cân đối trong nguồn thu.
Điều 15. Các tổ chức, cá nhân quản lý khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn căn cứ vào quy định của pháp luật, hồ sơ thiết kế kỹ thuật và đặc điểm của từng hệ công trình để lập phương án bảo vệ công trình và bảo vệ nguồn nước trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
1. Chính quyền địa phương cấp xã nơi có công trình cấp nước sinh hoạt có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện phương án quản lý, vận hành, khai thác, bảo vệ.
2. Các tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ công trình có trách nhiệm:
a) Tham gia bảo vệ công trình: Trường hợp công trình xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố phải kịp thời báo cáo và tham gia ứng cứu, sửa chữa, bảo vệ công trình theo huy động của chính quyền địa phương các cấp.
b) Khi phát hiện công trình bị xâm hại, xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố thì phải có trách nhiệm ngăn chặn, khắc phục nếu có thể thực hiện được hoặc báo ngay cho Ủy ban nhân dân xã, huyện, đơn vị quản lý khai thác công trình để kịp thời xử lý.
c) Nộp tiền sử dụng nước theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành có liên quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo nhiệm vụ được giao; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý về nước sinh hoạt nông thôn, xây dựng và chỉ đạo các ngành, địa phương thực hiện quy hoạch, kế hoạch, kỹ thuật, quản lý khai thác và sử dụng, phát huy các công trình cấp nước sinh hoạt đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn
1. Thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định, là đơn vị đầu mối tiếp nhận các nguồn tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước liên quan đến Chương trình nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn đề xuất lồng ghép các nguồn vốn khác thực hiện xây dựng công trình, lập kế hoạch xây dựng và sửa chữa hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, truyền thông, hướng dẫn kỹ thuật, nghiệp vụ về quản lý vận hành các thiết bị của công trình nước sinh hoạt nông thôn cho các đơn vị trực tiếp quản lý công trình.
Điều 18. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với Chương trình nước sinh hoạt nông thôn ở địa phương, bố trí cán bộ có năng lực để theo dõi Chương trình nước sinh hoạt của địa phương, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo vệ, duy tu bảo dưỡng công trình theo quy định.
Điều 19. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình quản lý sử dụng và cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn, hàng quý hàng năm báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban Chỉ đạo cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường của tỉnh. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quá trình triển khai thực hiện các công trình được giao làm chủ đầu tư. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện về hiệu quả sử dụng công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn khi đã được bàn giao quản lý và sử dụng. Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức tuyên truyền việc thực hiện bảo vệ và sử dụng nguồn nước đảm bảo vệ sinh phục vụ sinh hoạt hàng ngày, vận động nhân dân sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
Trong quá trình sử dụng, căn cứ vào tình hình thực tế của công trình cấp nước để có kế hoạch sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp, mở rộng công trình.
Có kế hoạch phòng chống thiên tai, phòng ngừa ngăn chặn những hành vi gây thiệt hại, hư hỏng công trình.
Điều 20. Mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến Chương trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình phải tuân thủ theo đúng pháp luật và Quy định này.
Điều 21. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này./.
Quyết định 277/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 11/12/2006 | Cập nhật: 14/11/2007
Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 07/02/2005 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng Ban hành: 16/12/2004 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 104/2000/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 Ban hành: 25/08/2000 | Cập nhật: 21/12/2009