Quyết định 07/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận về chất lượng xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
Số hiệu: | 07/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Nguyễn Chiến Thắng |
Ngày ban hành: | 09/02/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2007/QĐ-UBND |
Nha Trang, ngày 09 tháng 02 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 thnág 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một sơ điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận về chất lượng xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đóc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA VÀ CHỨNG NHẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban hanh kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Quy định này hướng dẫn về việc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận về chất lượng công trình xây dựng, không phân biệt nguồn vốn đầu tư, trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Chủ đầu tư, các nhà thầu xây dựng công trình, các tổ chức chứng nhận chất lượng trong và ngoài nước thực hiện việc kiểm tra và chứng nhận về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa phải tuân theo Quy định này.
1. Các công trình phải có chứng nhận về chất lượng trước khi đưa vào sử dụng là công trình khi xảy ra sự cố nguy cơ gây thảm họa đối với người, tài sản và môi trường gồm:
a) Công trình tập trung đông người như: Nhà hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, hội trường, sân vận động, nhà thi đấu, siêu thị, trường học từ 2 tầng trở lên và các công trình có chức năng tương tự như: Chợ, nhà tập luyện thể thao, nhà sinh hoạt cộng đồng từ 2 tầng trở lên…
b) Nhà chung cư, công trình bệnh viện, công trình khách sạn, nhà làm việc từ 2 tầng trở lên.
c) Công trình hóa chất, hóa dầu, chế biến khí, kho chứa dầu khí.
d) Các công trình đê, đập, cầu, hầm từ cấp II trở lên.
2. Các công trình được chứng nhận chất lượng khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; Các tổ chức ban bảo hiểm; Cá nhân sử dụng hoặc quản lý công trình (gọi tắt là bên yêu cầu).
Điều 3. Nội dung kiểm tra, chứng nhận về chất lượng công trình xây dựng
1. Tùy theo loại công trình được quy định tại khoản 1, Điều 2 của Quy định này, nội dung kiểm tra, chứng nhận về chất lượng công trình xây dựng bao gồm là một, một số hoặc toàn bộ các tiêu chí:
a) An toàn về khả năng chịu lực của công trình;
b) An toàn sử dụng, khai thác vận hành công trình;
c) An toàn về phòng cháy chữa cháy;
d) An toàn môi trường.
2. Đối với công trình không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 2 của Quy định này, phạm vi kiểm tra chứng nhận do bên yêu cầu đặt ra.
KIỂM TRA CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 4. Điều kiện năng lực của tổ chức chứng nhận
1. Đối với công tình phải có chứng nhận chất lượng, chủ đầu tư lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức chứng nhận chất lượng có năng lực, phù hợp với loại và cấp công trình để thực hiện việc kiểm tra và chứng nhận chất lượng.
Riêng đối với nội dung chuyên ngành như an toàn về phòng cháy chữa cháy, an toàn lao động, đánh giá tác động môi trường, tổ chức chứng nhận được lựa chọn theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các tổ chức thực hiện việc chứng nhận chất lượng phải đảm bảo nguyên tắc hoạt động độc lập, không bị ràng buộc về lợi ích kinh tế, không có quan hệ về mặt tổ chức hoặc các hình thức ràng buộc khác với chủ đầu tư, với nhà thầu thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng vật tư - thiết bị, tư vấn quản lý dự án hoặc tư vấn giám sát thi công xây dựng của chính đối tượng công trình được chứng nhận chất lượng.
3. Tổ chức chứng nhận chất lượng phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động tư vấn xây dựng theo quy định của pháp luật phù hợp với loại, cấp công trình và nội dung chứng nhận chất lượng. Về kinh nghiệm tối thiểu đã từng tham gia một trong các hoạt động tư vấn xây dựng sau: Quản lý dự án, thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng và kiểm định chất lượng công trình xây dựng có quy mô, giá trị, tính chất tương tự trong thời gian liên tục 5 năm gần nhất và không có vi phạm trong hoạt động xây dựng.
4. Các cá nhân trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra và chứng nhận chất lượng phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoặc giám sát thi công xây dựng phù hợp với công việc được phân công thực hiện. Các cá nhân này không có vi phạm trong hoạt động xây dựng trong thời gian 3 năm gần nhất. Cán bộ đảm nhận cương vị chủ trì công việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng phải có trên 10 năm công tác trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp.
5. Đối với dự án, công trình sử dụng vốn nhà nước, chủ đầu tư, bên yêu cầu chứng nhận chất lượng tự lựa chọn tổ chức chứng nhận chất lượng công trình xây dựng; Nếu cần thỏa thuận danh sách tổ chức chứng nhận chất lượng với Sở Xây dựng hoặc các sở có quản lý xây dựng chuyên ngành (đối với công trình xây dựng chuyên ngành), làm căn cứ lựa chọn, ký hợp đồng với tổ chức chứng nhận chất lượng công trình.
Điều 5. Trình tự, phương pháp kiểm tra chứng nhận chất lượng công trình xây dựng
1. Căn cứ nội dung kiểm tra và chứng nhận về chất lượng công trình, tổ chức chứng nhận chất lượng lập trình tự, phương pháp, kế hoạch các công việc kiểm tra chúng nhận chất lượng phù hợp với tiến độ xây dựng công trình và phải được chủ đầu tư chấp thuận.
2. Trình tự kiểm tra về chất lượng công trình xây dựng thực hiện như sau:
a) Kiểm tra hồ sơ thiết kế như: Thủ tục đầu tư xây dựng, các tài liệu liên quan đến công trình.
b) Kiểm tra hồ sơ chất lượng công trình như: Các chứng chỉ xác nhận chất lượng vật tư, thiết bị, kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn xây dựng.
c) Tham dự trong thành phần nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, các hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng.
d) Xem xét, đánh giá các hồ sơ có sự cố và phương pháp xử lý (nếu có).
e) Tổng hợp hồ sơ, lập báo cáo đánh giá chứng nhận về chất lượng công trình.
g) Cấp giấy chứng nhận về chất lượng công trình.
Tùy theo nội dung yêu cầu chứng nhận chất lượng công trình xây dựng, hoạt động kiểm tra có thể thực hiện đối với một, một số hoặc toàn bộ các công đoạn nêu tại khoản 2, Điều 5 của Quy định này.
3. Phương pháp kiểm tra chất lượng công trình xây dựng
Xem xét hồ sơ nghiệm thu chất lượng của chủ đầu tư và kiểm tra xác suất chất lượng công trình. Trong quá trình kiểm tra nếu thấy nghi ngờ về chất lượng thì phải yêu cầu chủ đầu tư làm rõ. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức chứng nhận chất lượng có thể yêu cầu chủ đầu tư tổ chức kiểm tra lại thiết kế và phúc tra chất lượng công trình để có đủ căn cứ kết luận về chất lượng.
Điều 6. Nội dung của kiểm tra chứng nhận chất lượng công trình xây dựng
1. An toàn về khả năng chịu lực của công trình
a) Kiểm tra hồ sơ khảo sát xây dựng, địa chất, địa hình, đánh giá sự phù hợp chất lượng với các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng.
b) Kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ thiết kế kỹ thuật; Các quy định về kiến trúc, quy hoạch xây dựng trong giấy phép xây dựng; Kiểm tra báo cáo thẩm tra thiết kế, những yêu cầu sửa đổi thiết kế nếu có.
c) Kiểm tra công tác định vị công trình; Kiểm tra kết quả thí nghiệm tại hiện trường.
d) Kiểm tra, đánh giá biện pháp thi công do nhà thầu xây dựng lập.
e) Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện và chất lượng thi công công trình.
2. An toàn sử dụng, khai thác vận hành công trình
a) Kiểm tra các điều kiện đảm bảo tiện nghi và an toàn cho người sử dụng trong công trình.
b) Chất lượng công tác hoàn thiện công trình.
c) Chất lượng hệ thống điện, cấp thoát nước, thông gió, chiếu sáng và hạ tầng kỹ thuật phục vụ công trình.
d) Kiểm tra, đánh giá chất lượng của hệ thống thang máy, hệ thống chống sét và các thiết bị liên quan.
3. An toàn về phòng cháy chữa cháy
a) Kiểm tra tính pháp lý của các hồ sơ: Thiết kế, thẩm định, phê duyệt thiết kế, nghiệm thu công trình xây dựng về phòng cháy chữa cháy; Kiểm định và chứng nhận an toàn phương tiện, thiết bị; Xác nhận điều kiện an toàn về phóng cháy chữa cháy.
b) Kiểm tra việc thực hiện quy định đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng công trình: Lưới che chắn công trình; Nguồn điện, nước cấp, nước thoát, nhà tạm phục vụ thi công; Các biện pháp giảm bụi đối với hoạt động vận chuyển vật liệu rời, phế thải xây dựng; Các biện pháp thu gom, xử lý rác thải, nước thải xây dựng.
c) Kiểm tra các điều kiện đảm bảo môi trường sống hợp vệ sinh cho người sử dụng trong công trình; Các yêu cầu về chiếu sáng, nước sinh hoạt, thông gió, thu gom, xử lý chất thải, đảm bảo tiếng ồn.
Điều 7. Chứng nhận chất lượng công trình xây dựng
1. Tổ chức chứng nhận chất lượng, cấp giấy chứng nhận chất lượng cho công trình theo nội dung tương ứng với phần công việc chứng nhận mà mình đã thực hiện.
2. Đối với công trình phải có chứng nhận chất lượng, giấy chứng nhận chất lượng công trình là căn cứ để đưa công trình vào khai thác sử dụng. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi bản sao giấy chứng nhận chất lượng cùng báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình của tổ chức chứng nhận chất lượng đến Sở Xây dựng hoặc các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành (đối với công trình xây dựng chuyên ngành).
3. Đối với công trình được chứng nhận chất lượng khi có yêu cầu, giấy chứng nhận là xác nhận chủ đầu tư đã đáp ứng yêu cầu về chứng nhận chất lượng do bên yêu cầu đặt ra.
4. Việc chứng nhận chất lượng của tổ chức chứng nhận chất lượng không thay thế và không làm giảm bớt trách nhiệm của các bên liên quan đến chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quyền hạn và nghĩa vụ của chủ đầu tư
1. Quyền hạn
a) Được quyền lựa chọn tổ chức chứng nhận chất lượng phù hợp với loại và cấp công trình.
b) Được quyền khiếu nại về kết quả chứng nhận chất lượng công trình xây dựng.
c) Được thực hiện các quyền khác theo hợp đồng đã cam kết với tổ chức chứng nhân chất lượng và theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ
a) Phải tổ chức thực hiện việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình đối với công trình bắt buộc phải có chứng nhận chất lượng.
b) Chịu trách nhiệm lựa chọn tổ chức chứng nhận chất lượng có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng công trình phù hợp để thực hiện chứng nhận chất lượng công trình.
c) Duyệt dự toán và ký kết hợp đồng kiểm tra, chứng nhận chất lượng với tổ chức chứng nhận.
d) Có nghĩa vụ cung cấp hồ sơ tài liệu, các chứng chỉ có liên quan tạo điều kiện cho hoạt động chứng nhận chất lượng.
đ) Phải thanh toán chi phí chứng nhận chất lượng cho tổ chức chứng nhận chất lượng. Chi phí trong trường hợp này được tính trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành và các thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức chứng nhận chất lượng.
e) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo hợp đồng cam kết với các bên có liên quan.
g) Có trách nhiệm thông báo cho Sở Xây dựng hoặc các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành (đối với công trình xây dựng chuyên ngành) và Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với các công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư), kế hoạch kiểm tra và chứng nhận chất lượng để cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng xây dựng quản lý, theo dõi và kiểm tra.
Với dự án, công trình có nguồn vốn nhà nước mà phải có chứng nhận chất lượng, chủ dầu tư có trách nhiệm lựa chọn, ký hợp đồng với tổ chức chứng nhận chất lượng theo Điều 4 và tổ chức thực hiện theo đúng trình tự, phương pháp kiểm tra tại Điều 5.
h) Chỉ được phép đưa công trình vào sử dụng khi có đủ chứng nhận chất lượng công trình đảm bảo các điều kiện về an toàn theo nội dung Điều 6 của Quy định này.
Điều 9. Quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức chứng nhận chất lượng
1. Quyền hạn
a) Được quyền yêu cầu chủ đầu tư và nhà thầu cung cấp các tài liệu cần thiết cho công tác kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình xây dựng.
b) Thực hiện các quyền khác theo hợp đồng cam kết với chủ đầu tư và theo quy định của pháp luật.
c) Được quyền từ chối cấp giấy chứng nhận chất lượng công trình xây dựng khi chất lượng công trình xây dựng không đạt yêu cầu của thiết kế, tiêu chuẩn và quy chuẩn áp dụng cho công trình.
2. Nghĩa vụ
a) Phải đảm bảo tính trung thực, khách quan trong quá trình kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, chủ đầu tư về kết quả kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình của mình.
c) Thực hiện kiểm tra hiện trường, lập kế hoạch kiểm tra đối với các công việc khó khắc phục khiếm khuyết khi triển khai các công việc tiếp theo như: Công tác thi công phần ngầm, phần khuất các hạng mục công trình chịu lực quan trọng.
Điều 10. Quyền hạn và nghĩa vụ của nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng
1. Quyền hạn
a) Được quyền khiếu nại về kết quả chứng nhận chất lượng công trình xây dựng.
b) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ
a) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng theo yêu cầu của tổ chức chứng nhận chất lượng và của chủ đầu tư.
b) Tạo điều kiện để tổ chức chứng nhận chất lượng làm việc thuận lợi.
c) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Đối với các công trình phải có chứng nhận chất lượng: Chi phí kiểm tra và chứng nhận chất lượng được lấy từ chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Khi chi phí kiểm tra và chứng nhận chất lượng vượt quá 35% chi phí giám sát thi công xây dựng của chính đối tượng được chứng nhận chất lượng, thì chủ đầu tư trình người quyết định đầu tư quyết định.
2. Đối với các công trình được chứng nhận chất lượng khi có yêu cầu: Chi phí kiểm tra và chứng nhận chất lượng do chủ đầu tư hoặc bên có yêu cầu chứng nhận chất lượng công trình trả thông qua thỏa thuận đầu tư.
3. Chi phí kiểm tra và chứng nhận chất lượng bao gồm:
a) Chi phí cho công tác kiểm tra hồ sơ thiết kế và báo cáo thẩm tra thiết kế.
b) Chi phí cho công tác kiểm tra hiện trường và kiểm tra hồ sơ nghiệm thu trong quá trình thi công.
c) Chi phí cho công tác thí nghiệm để kiểm tra chất lượng công trình.
d) Chi phí thực hiện một số công việc khác.
4. Tổ chức chứng nhận chất lượng có trách nhiệm lập dự toán cho công việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng tương ứng với nội dung và phạm vi kiểm tra, chứng nhận chất lượng trình chủ đầu tư phê duyệt hoặc người có yêu cầu.
Đề cương, dự toán các công việc kiểm tra chứng nhận chất lượng lập theo các đơn giá, chế độ, chính sách hiện hành.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Sở Xây dựng là đầu mối, phối hợp với các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công việc quản lý Nhà nước với hoạt động kiểm tra chứng nhận chất lượng công trình xây dựng tại khoản 3, mục IV của Thông tư số 11/2005/TT-BXD và định kỳ 6 tháng 1 lần báo cáo về Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động chứng nhận chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh.
Sở Xây dựng và các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành hướng dẫn, kiểm tra sự tuân thủ trình tự, phương pháp kiểm tra và tính chính xác nội dung kiểm tra của tổ chức chứng nhận chất lượng về quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng và công tác nghiệm thu của chủ đầu tư, trước khi chủ đầu tư nghiệm thu giai đoạn xây lắp, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình và công trình để đưa vào hoạt động.
2. Sở Xây dựng và các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra định kỳ, đột xuất hoạt động kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi tỉnh.
3. Đối với các công trình có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra hoạt động chứng nhận chất lượng công trình trên địa bàn cấp huyện thuộc phạm vi mình quản lý.
Điều 13. Xử lý vi phạm với hoạt động kiểm tra chứng nhận chất lượng
1. Tổ chức chứng nhận chất lượng tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo các hình thức sau:
a) Đình chỉ công việc chứng nhận nếu không tuân thủ nội dung, trình tự thực hiện theo quy định này.
b) Thu hồi giấy phép kinh doanh, hoàn trả kinh phí và bồi thường hoặc bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật theo quy định của pháp luật nếu chứng nhận không đúng với chất lượng công trình.
2. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc kiểm tra chứng nhận chất lượng công trình xây dựng nếu vi phạm các quy phạm các quy định này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Nếu gây thiết hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Với các công trình phải có chứng nhận về chất lượng theo khoản 1, Điều 2 của Quy định này, không thực hiện việc kiểm tra đánh giá chứng nhận về chất lượng công trình theo Quy định này sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Xử lý các trường hợp liên quan
Đối với công trình đang xây dựng hoặc đã xây dựng xong thuộc đối tượng phải có chứng nhận thì chủ đầu tư phải thuê tổ chức chứng nhận có năng lực phù hợp với loại và cấp công trình để kiểm tra hồ sơ nghiệm thu công trình (trừ những công trình, sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước đã được cơ quan chức năng phê duyệt quyết toán). Tổ chức chứng nhận chất lượng có thể yêu cầu chủ đầu tư kiểm định lại chất lượng khi thấy cần thiết trước khi cấp giấy chứng nhận chất lượng phù hợp.
1. Trường hợp công trình đã xây dựng xong nhưng nghiệm thu sau ngày ban hành quy định này: Phải thực hiện việc kiểm tra và chứng nhận chất lượng.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức có liên quan phản ánh thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 29/09/2006 | Cập nhật: 07/10/2006
Thông tư 11/2005/TT-BXD hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng do Bộ xây dựng ban hành Ban hành: 14/07/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng Ban hành: 16/12/2004 | Cập nhật: 05/05/2007
Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 07/02/2005 | Cập nhật: 29/09/2012