Quyết định 28/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 28/2017/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Thanh Dương |
Ngày ban hành: | 15/09/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2017/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 15 tháng 9 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 106/2015/NĐ-CP ngày 23/10/2015 của Chính phủ về quản lý người đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 53/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ quy định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 219/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp,
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 496/TTr-STC ngày 06/8/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh Lào Cai.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra tỉnh, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thuế tỉnh; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước do UBND tỉnh quản lý; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2017.
2. Bãi bỏ Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 19/9/2014 của UBND tỉnh Lào Cai Ban hành Quy chế quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai làm chủ sở hữu./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, GIÁM SÁT TÀI CHÍNH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA UBND TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2017/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc phân công quản lý, giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh Lào Cai.
Các nội dung khác có liên quan đến quản lý, giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh Lào Cai không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Doanh nghiệp nhà nước (do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai quyết định thành lập);
b) Các doanh nghiệp có vốn nhà nước tại địa phương, bao gồm: Các Công ty cổ phần, Công ty TNHH hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước;
c) Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty có vốn nhà nước;
d) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, giao nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính doanh nghiệp.
Mục 1. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DO UBND TỈNH QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP
Điều 2. Quyền, trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; phê duyệt chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; chủ trương tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết.
b) Phê duyệt điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ của các công ty.
c) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm; danh mục các dự án đầu tư nhóm A, nhóm B hằng năm và thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, giám sát.
d) Đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh được giao của các công ty.
2. Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp của tỉnh; thực hiện xây dựng kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh theo giai đoạn và hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Tổ chức đôn đốc thực hiện sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp theo kế hoạch;
3. Giám sát, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh.
Điều 3. Quyền, trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của các công ty;
b) Phê duyệt chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của công ty tại các doanh nghiệp khác;
c) Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty; phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của công ty và đề nghị Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận;
d) Chấp thuận để Chủ tịch công ty phê duyệt phương án phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ;
đ) Phê duyệt phương án thanh lý đối với tài sản trực tiếp phục vụ nhiệm vụ công ích của các công ty sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
e) Đánh giá kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đánh giá đối với Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong việc quản lý, điều hành công ty.
2. Tham gia ý kiến đối với dự án đầu tư mua sắm ô tô, thiết bị chuyên dùng, tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch công ty có giá trị trên 01 tỷ đồng; phương án thanh lý, nhượng bán tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch công ty có giá trị còn lại lớn hơn 500 triệu đồng.
3. Thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra việc chấp hành pháp luật về tài chính, kế toán; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn của các doanh nghiệp.
Điều 4. Quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; luân chuyển, điều động; từ chức, miễn nhiệm; đánh giá; khen thưởng, kỷ luật; thôi việc, nghỉ hưu và quản lý hồ sơ đối với các chức danh Chủ tịch công ty, Giám đốc, Kiểm soát viên trong các công ty theo quy định của trung ương và của tỉnh.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển xếp lương của Chủ tịch công ty, Giám đốc, Kiểm soát viên do mình bổ nhiệm.
Điều 5. Quyền, trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng thực hiện hằng năm của Người quản lý công ty.
2. Giám sát, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện chính sách lao động, chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng của các công ty. Trường hợp phát hiện việc xác định quỹ tiền lương không đúng quy định thì có ý kiến để cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo công ty điều chỉnh hoặc xuất toán theo quy định.
Điều 6. Quyền, trách nhiệm của Chủ tịch công ty
1. Đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản công ty.
2. Đề nghị Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh vốn điều lệ của công ty; phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài.
3. Đề nghị Sở nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; luân chuyển, điều động; từ chức, miễn nhiệm; đánh giá; khen thưởng, kỷ luật; thôi việc, nghỉ hưu đối với Chủ tịch, Giám đốc, Kiểm soát viên công ty.
4. Đề nghị Sở Lao động Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng thực hiện hằng năm của Người quản lý công ty.
5. Căn cứ quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh: Ban hành Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của công ty; việc góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của công ty tại các doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận công ty con, công ty liên kết; việc thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác.
6. Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển hằng năm của công ty và gửi quyết định đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, giám sát.
7. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật; thôi việc, nghỉ hưu đối với Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty; Quyết định lương đối với các chức danh do Chủ tịch công ty bổ nhiệm.
8. Cử Người đại diện phần vốn góp của công ty tại doanh nghiệp khác;
9. Quyết định dự án đầu tư, hợp đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản với giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công. Đối với dự án đầu tư mua sắm ô tô, thiết bị chuyên dùng, tài sản có giá trị trên 01 tỷ đồng, Chủ tịch công ty được quyết định đầu tư sau khi có ý kiến tham gia bằng văn bản của Sở Tài chính.
Đối với việc đầu tư, mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại (xe ô tô) phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo và phục vụ công tác chung, doanh nghiệp phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức mua sắm, sử dụng phục vụ công tác bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả theo đúng quy định.
Doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành kinh doanh có quy định riêng về đầu tư, xây dựng, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản theo chuyên ngành, ngoài việc thực hiện quy định của Quy chế này còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
10. Quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản có giá trị còn lại dưới 50% vốn chủ sở hữu ghi trên bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản nhưng không quá mức dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công. Đối với những tài sản có giá trị còn lại trên 500 triệu đồng, Chủ tịch công ty được quyết định thanh lý sau khi có ý kiến tham gia bằng văn bản của Sở Tài chính.
11. Ban hành các quy chế quản lý nội bộ của công ty. Phê duyệt báo cáo tài chính, phương án phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
12. Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của công ty.
13. Căn cứ quyết định duyệt Đề án tổng thể của Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đảm bảo phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
14. Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định của pháp luật và các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả; báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan quản lý chuyên ngành về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc những trường hợp sai phạm khác.
Điều 7. Quyền, trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận để Người đại diện tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây:
a) Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp; thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;
b) Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ của doanh nghiệp;
c) Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của doanh nghiệp; danh mục các dự án đầu tư nhóm A, nhóm B hằng năm.
2. Yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra theo quy định việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Quyền, trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
2. Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận để Người đại diện tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây:
a) Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
b) Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc doanh nghiệp;
c) Chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
d) Chủ trương mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp; chủ trương vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp;
đ) Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hằng năm.
3. Giới thiệu Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp gửi Sở Nội vụ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra theo quy định việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp; kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Người đại diện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận.
Điều 9. Quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện; quyết định mức lương, thưởng, phụ cấp và lợi ích khác của Người đại diện.
2. Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận để Người đại diện tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây:
a) Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát.
b) Việc đề cử để bổ nhiệm, kiến nghị miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Giám đốc doanh nghiệp;
c) Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Phó giám đốc doanh nghiệp.
Điều 10. Quyền, trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận để Người đại diện tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây:
1. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc doanh nghiệp;
2. Chỉ tiêu sử dụng lao động, quỹ tiền lương, tiền thưởng hằng năm của doanh nghiệp.
Điều 11. Quyền, trách nhiệm của Người đại diện
1. Thực hiện đúng nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Định kỳ hàng quý, hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện phần vốn nhà nước tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đề xuất kiến nghị giải pháp.
3. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tình hình hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc những trường hợp sai phạm khác của doanh nghiệp.
4. Báo cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch sử dụng lao động, phương án xác định quỹ tiền lương, quỹ tiền thưởng của người lao động và quỹ tiền lương, thù lao, quỹ tiền thưởng của người quản lý công ty trước khi tham gia ý kiến với Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
5. Yêu cầu công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên nộp vào ngân sách nhà nước khoản lợi nhuận, cổ tức được chia tương ứng với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty.
Điều 12. Quyền, trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Là đầu mối tiếp nhận báo cáo của Người đại diện, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Người đại diện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận.
Điều 13. Quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện; quyết định mức lương, thưởng, phụ cấp và lợi ích khác của Người đại diện.
Điều 14. Quyền, trách nhiệm của Người đại diện
1. Thực hiện đúng nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Thường xuyên báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính tình hình sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tình hình hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc những trường hợp sai phạm khác của doanh nghiệp.
4. Yêu cầu công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên nộp vào ngân sách nhà nước khoản lợi nhuận, cổ tức được chia tương ứng với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty.
GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1. Kế hoạch giám sát tài chính: Hằng năm, căn cứ vào tình hình thực tế, Sở Tài chính phối hợp với Thanh tra nhà nước lập kế hoạch giám sát tài chính. Kế hoạch giám sát phải xác định rõ mục tiêu, nội dung, đối tượng, phạm vi giám sát đối với mỗi doanh nghiệp nhà nước. Kế hoạch giám sát tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt trước 31/12 của năm trước và công bố trước ngày 31/01 hằng năm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 87/2015/NĐ-CP).
2. Nội dung giám sát: Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 200/2015/TT-BTC).
3. Phương thức giám sát:
a) Giám sát tài chính được thực hiện bằng phương thức giám sát trực tiếp, giám sát gián tiếp, giám sát trước, giám sát trong và giám sát sau, trong đó tập trung việc giám sát trước và giám sát trong nhằm phát hiện kịp thời các rủi ro về tài chính, hạn chế trong quản lý tài chính của doanh nghiệp và có cảnh báo, giải pháp xử lý.
b) Việc kiểm tra, thanh tra được thực hiện theo định kỳ hoặc đột xuất và phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
Điều 16. Giám sát tài chính đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước
1. Nội dung giám sát: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP .
2. Phương thức giám sát:
a) Đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: Việc giám sát tài chính thực hiện gián tiếp thông qua các báo cáo định kỳ, đột xuất hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu do Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp báo cáo. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật về quản lý tài chính doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp yêu cầu Ban kiểm soát doanh nghiệp thực hiện kiểm tra về việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp.
UBND tỉnh cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm cuối cùng về giám sát doanh nghiệp, Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp là cá nhân được cơ quan đại diện chủ sở hữu giao thực hiện giám sát doanh nghiệp và chỉ chịu trách nhiệm đối với những việc được cơ quan đại diện chủ sở hữu giao.
b) Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ: Việc giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện gián tiếp thông qua các báo cáo định kỳ của Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 17. Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1. Đối với Công ty TNHH một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập:
a) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 200/2015/TT-BTC ;
b) Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của Người quản lý doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 200/2015/TT-BTC ;
c) Phương pháp đánh giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 200/2015/TT-BTC .
2. Đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước:
Người đại diện vốn nhà nước vận dụng các tiêu chí và phương pháp đánh giá đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều này để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Là đơn vị đầu mối giám sát và tổng hợp giám sát tài chính doanh nghiệp.
2. Căn cứ tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty TNHH MTV do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập để xác định mục tiêu giám sát đối với từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Lập và tổng hợp kế hoạch giám sát tài chính doanh nghiệp hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trường hợp cần thiết UBND tỉnh giao cho Giám đốc Sở Tài chính quyết định thành lập đoàn giám sát tài chính đột xuất đối với doanh nghiệp.
3. Tổ chức thẩm định Báo cáo tài chính năm của các công ty TNHH MTV do Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ sở hữu. Việc thẩm định Báo cáo tài chính có thể thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp.
4. Tổ chức giám sát thường xuyên đối với các công ty TNHH MTV do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo đúng kế hoạch. Căn cứ kết quả giám sát và các báo cáo khác có liên quan, đánh giá và xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, tình hình thanh khoản và khả năng trả nợ của doanh nghiệp nhằm sớm phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu hoạt động kém hiệu quả và có khả năng mất an toàn về tài chính. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng được phát hiện, cân nhắc các hình thức xử lý đối với doanh nghiệp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo một trong các hình thức sau:
a) Có văn bản nhắc nhở lãnh đạo doanh nghiệp và khuyến nghị các biện pháp xử lý; tiếp tục giám sát tình hình tiếp thu và thực hiện khuyến nghị của doanh nghiệp;
b) Có văn bản nhắc nhở lãnh đạo doanh nghiệp và đề ra các biện pháp xử lý; tiếp tục giám sát tình hình tiếp thu thực hiện chỉ đạo của chủ sở hữu. Đồng thời Sở Tài chính tăng tần suất giám sát gián tiếp thông qua việc yêu cầu doanh nghiệp, Kiểm soát viên báo cáo bổ sung theo các chuyên đề cụ thể, thời gian báo cáo nhanh hơn;
c) Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu về trường hợp doanh nghiệp có dấu hiệu mất an toàn tài chính để cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết định giám sát tài chính đặc biệt đối với doanh nghiệp, thông báo với các cơ quan có liên quan để xử lý theo quy trình giám sát đặc biệt;
d) Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xử lý kỷ luật đối với người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại điểm l, khoản 1, Điều 12 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP .
5. Định kỳ (sáu tháng và hàng năm), chủ trì lập báo cáo kết quả giám sát tài chính gửi Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với các ngành liên quan đánh giá hiệu quả và xếp loại doanh nghiệp, xếp loại kết quả hoạt động của Người quản lý doanh nghiệp.
2. Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, đối với người quản lý và người lao động, kiểm soát viên của các doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật lao động và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý và người lao động, kiểm soát viên của các doanh nghiệp nhà nước theo quy định. Chủ trì Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện việc kiểm tra quyết toán quỹ tiền lương của các doanh nghiệp nhà nước, là một trong những cơ sở để thực hiện hoạt động giám sát tài chính về thực hiện việc chi trả, quyết toán tiền lương của các doanh nghiệp nhà nước.
4. Phối hợp với các sở ngành khác trong việc xem xét, đánh giá các giải trình của doanh nghiệp đối với các ý kiến đánh giá của doanh nghiệp kiểm toán độc lập, ý kiến của kiểm soát viên, của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Phối hợp với các ngành liên quan đánh giá hiệu quả và xếp loại doanh nghiệp.
2. Chịu trách nhiệm đánh giá xếp loại kết quả hoạt động của Người quản lý doanh nghiệp. Tham mưu cho UBND tỉnh về đánh giá kết quả hoạt động của Người quản lý doanh nghiệp.
Điều 21. Trách nhiệm của Thanh tra tỉnh
1. Chủ trì lập kế hoạch thanh tra các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh hàng năm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và gửi Sở Tài chính để làm căn cứ xây dựng Kế hoạch giám sát tài chính theo quy định.
2. Thực hiện Thanh tra các doanh nghiệp theo kế hoạch thanh tra và kế hoạch giám sát đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét các hình thức xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp (tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng được phát hiện); kết luận thanh tra đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh đồng gửi cho Sở Tài chính để theo dõi, tổng hợp.
Điều 22. Trách nhiệm của Kiểm soát viên tại các doanh nghiệp
1. Có ý kiến về thẩm định báo cáo giám sát tài chính 6 tháng và hàng năm của các doanh nghiệp gửi Sở Tài chính trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo giám sát tài chính của doanh nghiệp.
2. Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện việc kiểm tra, giám sát đột xuất nhằm phát hiện sớm những sai sót và không gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
Điều 23. Trách nhiệm của các Công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh quyết định thành lập
1. Thực hiện việc lập báo cáo đánh giá tình hình tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp gửi Sở Tài chính theo quy định.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho Sở Tài chính và các cơ quan chức năng thực hiện giám sát trực tiếp bằng hình thức kiểm tra tại doanh nghiệp.
3. Khi có cảnh báo của Ủy ban nhân dân tỉnh về những nguy cơ rủi ro tài chính, quản lý tài chính của doanh nghiệp, phải xây dựng và thực hiện ngay các biện pháp để ngăn chặn, khắc phục các nguy cơ, giúp làm cho tình hình tài chính, công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp tốt lên.
4. Thực hiện đầy đủ kịp thời các chỉ đạo, khuyến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh trong các báo cáo giám sát. Định kỳ hàng quý hoặc theo yêu cầu, phải gửi báo cáo kết quả thực hiện các chỉ đạo, khuyến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh về Sở Tài chính để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo cùng với báo cáo đánh giá tình hình tài chính quy định tại Điều 25 Quy chế này.
5. Các doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt có trách nhiệm:
a) Lập phương án khắc phục, phương án cơ cấu lại tổ chức, hoạt động kinh doanh và tài chính để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu trong thời gian 30 ngày kể từ ngày có quyết định giám sát tài chính đặc biệt.
b) Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính theo tần suất đã thống nhất với cơ quan đại diện chủ sở hữu về các chỉ tiêu giám sát được phê duyệt trong phương án khắc phục, phương án cơ cấu lại tổ chức, hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
c) Thực hiện chế độ báo cáo theo mẫu biểu như đối với các doanh nghiệp khác được quy định tại Quy chế này.
Điều 24. Trách nhiệm của Người đại diện tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước
Lập báo cáo giám sát tài chính và báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp gửi Sở Tài chính theo quy định.
1. Đối với Công ty TNHH một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập:
a) Báo cáo đánh giá tình hình tài chính: Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Chủ tịch công ty phải lập Báo cáo đánh giá tình hình tài chính theo các nội dung quy định tại Điều 9 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và khoản 2, Điều 5 Thông tư số 200/2015/TT-BTC gửi Sở Tài chính.
Thời điểm nộp báo cáo cùng với thời điểm nộp báo cáo tài chính giữa niên độ hoặc năm theo quy định của chế độ kế toán. Riêng báo cáo bất thường, báo cáo theo yêu cầu phải nộp theo thời hạn quy định của cơ quan yêu cầu báo cáo. Đối với doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt phải gửi báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm.
b) Báo cáo giám sát tài chính và Báo cáo kết quả giám sát tài chính:
Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Sở Tài chính lập Báo cáo giám sát tài chính và Báo cáo kết quả giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp thuộc tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi Bộ Tài chính trước ngày 31/8 của năm báo cáo đối với báo cáo giám sát 06 tháng và trước ngày 31/5 năm sau đối với báo cáo giám sát năm.
c) Báo cáo đánh giá hiệu quả và xếp loại doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp gửi báo cáo đánh giá hiệu quả và xếp loại của năm báo cáo cho Sở Tài chính trước ngày 30/4 năm sau. Báo cáo được lập theo Biểu mẫu số 05.A và 05.B quy định tại Thông tư số 200/2015/TT-BTC .
- Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xếp loại doanh nghiệp và gửi kết quả xếp loại năm báo cáo của các doanh nghiệp cho Bộ Tài chính trước ngày 31/5 năm sau.
2. Đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước:
a) Báo cáo giám sát tài chính:
- Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp lập báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP gửi Sở Tài chính trước ngày 20/7 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 30/4 năm sau đối với báo cáo năm.
- Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ: Định kỳ hàng năm, người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp lập báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP gửi Sở Tài chính trước ngày 30/4 năm sau.
b) Báo cáo kết quả giám sát tài chính:
Căn cứ báo cáo giám sát tài chính của Người đại diện, Sở Tài chính lập báo cáo kết quả giám sát tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi Bộ Tài chính trước ngày 31/7 của năm báo cáo đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 31/5 năm sau đối với báo cáo năm;
c) Báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
Định kỳ hàng năm, Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp lập báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp gửi Sở Tài chính trước ngày 30/4 năm sau. Kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là căn cứ để Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh việc đầu tư mở rộng hay rút bớt vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
1. Các cơ quan nhà nước tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các đơn vị, cá nhân tham gia quản lý, giám sát doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện đúng theo Quy chế này. Nếu trong quá trình thực hiện cố ý làm sai các quy định về quản lý, giám sát thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch các doanh nghiệp nếu để xảy ra sai phạm trong quá trình tổ chức quản lý hoạt động của doanh nghiệp thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc thì các sở, ngành, các doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để xem xét, nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
Nghị định 51/2016/NĐ-CP Quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Ban hành: 13/06/2016 | Cập nhật: 15/06/2016
Nghị định 52/2016/NĐ-CP Quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Ban hành: 13/06/2016 | Cập nhật: 15/06/2016
Nghị định 53/2016/NĐ-CP quy định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước Ban hành: 13/06/2016 | Cập nhật: 13/06/2016
Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 14/05/2016 | Cập nhật: 23/05/2016
Thông tư 219/2015/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 21/01/2016
Thông tư 200/2015/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước Ban hành: 15/12/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Nghị định 106/2015/NĐ-CP về quản lý người đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ Ban hành: 23/10/2015 | Cập nhật: 31/10/2015
Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp Ban hành: 13/10/2015 | Cập nhật: 14/10/2015
Nghị định 87/2015/NĐ-CP về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước Ban hành: 06/10/2015 | Cập nhật: 07/10/2015
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND Quy định đơn giá phân tích mẫu tạm thời về thông số môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản, đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 24/12/2014 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về Quy định bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 27/01/2015
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND quy định Tiêu chí phân bổ vốn Chương trình 135 năm 2015 và giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 06/11/2015
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND điều chỉnh định mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật áp dụng trong vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt của Xí nghiệp vận tải khách công cộng Quy Nhơn thuộc Hợp tác xã vận tải Bình Minh Ban hành: 23/12/2014 | Cập nhật: 10/01/2015
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 20/2014/QĐ-UBND hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 25/12/2014 | Cập nhật: 17/01/2015
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND quy định mới, điều chỉnh, bãi bỏ phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 22/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 22/12/2014 | Cập nhật: 06/01/2015
Quyết định 25/2014/QĐ-UBND về việc quy định mức thu phí sử dụng đường bộ dự án BOT đường quốc lộ 13 đoạn từ 62+700 (Rang giới tỉnh Bình Dương) đến km 95+000 (thị trấn An Lộc-Bình Long-Bình Phước) Ban hành: 19/12/2014 | Cập nhật: 31/12/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND quy định bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015-2019 Ban hành: 19/12/2014 | Cập nhật: 13/01/2015
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của tỉnh Hòa Bình Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 31/12/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND quy định mức chi phí chi trả phụ cấp đặc thù được cộng vào giá dịch vụ y tế trong cơ sở khám, chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 06/01/2015
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND Quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ đối với ngành sản xuất, lắp ráp ô tô trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 09/12/2014 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND quy định đối tượng học viên hưởng chế độ hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian tập trung học trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 02/12/2014 | Cập nhật: 09/12/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 16/12/2014 | Cập nhật: 19/12/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 12/11/2014 | Cập nhật: 13/11/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận đất ở; kích thước, diện tích đất tối thiểu được tách thửa; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 05/11/2014 | Cập nhật: 09/01/2015
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định 08/2010/QĐ-UBND về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 04/11/2014 | Cập nhật: 10/11/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 28/10/2014 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND Quy định về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 07/11/2014 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang Ban hành: 07/11/2014 | Cập nhật: 16/12/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND lộ trình chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí), lò vòng, lò vòng cải tiến không sử dụng nhiên liệu hóa thạch mà sử dụng phế liệu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 13/10/2014 | Cập nhật: 27/10/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng và phát triển cụm, tuyến dân cư và nhà ở vượt lũ sau đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 30/09/2014 | Cập nhật: 30/10/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND quy định đối tượng, tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ đối với cộng tác viên làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em tại thôn, buôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Phú Yên theo Nghị quyết 112/2014/NQ-HĐND Ban hành: 03/10/2014 | Cập nhật: 04/11/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 17/2013/QĐ-UBND Ban hành: 10/10/2014 | Cập nhật: 23/12/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND năm 2014 về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 23/09/2014 | Cập nhật: 29/09/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai làm chủ sở hữu Ban hành: 19/09/2014 | Cập nhật: 22/01/2015
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND bổ sung hệ số điều chỉnh giá đất sát giá thị trường của 02 trục đường thuộc điểm dân cư kế cận cụm công nghiệp Lộc Thắng vào Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2014, trên địa bàn huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 16/09/2014 | Cập nhật: 17/09/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND ủy quyền thông báo thu hồi đất; quyết định thu hồi đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 11/09/2014 | Cập nhật: 17/09/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND quy định về điều chỉnh khoản chi cho hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 09/2011/QĐ-UBND Ban hành: 27/08/2014 | Cập nhật: 11/11/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND quy định mức giá dịch vụ vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 03/11/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 11/09/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về quy định chế độ cho học sinh dân tộc thiểu số học nghề tại Trường Cao đẳng Nghề Bình Thuận Ban hành: 12/08/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về Quy định nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội được Nghị định 34/2013/NĐ-CP, Thông tư 14/2013/TT-BXD giao cho việc bán nhà ở cũ, tiếp nhận nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 15/08/2014 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND hướng dẫn về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 15/08/2014 | Cập nhật: 28/08/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND quy định miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2014-2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu Ban hành: 12/08/2014 | Cập nhật: 09/09/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về quản lý, cấp phép xây dựng đối với công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động (trạm BTS) trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 06/08/2014 | Cập nhật: 08/08/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về mức thu học phí năm học 2014-2015 đối với giáo dục mầm non, phổ thông và các trường trung cấp, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 06/08/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 30/07/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Kon Tum Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 25/07/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 05/06/2014 | Cập nhật: 18/06/2014
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cảng cá, bến cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 08/05/2014 | Cập nhật: 08/09/2014
Nghị định 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp Ban hành: 15/11/2012 | Cập nhật: 17/11/2012