Quyết định 27/2011/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng
Số hiệu: | 27/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Võ Kim Cự |
Ngày ban hành: | 06/09/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2011/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 06 tháng 09 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY CHẾ “THI ĐUA, KHEN THƯỞNG”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua-Khen thưởng; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế "Thi đua, Khen thưởng".
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ (Ban Thi đua-Khen thưởng) triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ban hành theo Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND ngày 06/9/2011 của Ủy ban nhan dân tỉnh Hà Tĩnh)
Quy chế này quy định việc tổ chức thực hiện công tác Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
1. Đối tượng thi đua:
Công dân Việt Nam, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức và cá nhân ngoài tỉnh, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, tổ chức quốc tế có trú sở và làm việc trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng khen thưởng:
Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này có thành tích xuất sắc đối với sự phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh của tỉnh được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều Luật thi đua khen thưởng và của Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng thực hiện theo Quy định tại Điều 6 Luật thi đua-khen thưởng và Điều 3, Điều 4 Nghị định 42/2010/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Nguyên tắc thi đua:
a. Tự nguyện, tự giác, công khai;
b. Đoàn kết, hợp tác cùng phát triển.
Việc xét tặng danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua. Cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải đăng ký, giao ước thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng:
a. Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời.
b. Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
c. Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
d. Kết hợp giữa động viên tinh thần với khuyến khích vật chất.
Thành tích đề nghị khen thưởng phải rõ ràng, cụ thể; đạt thành tích ở mức độ nào thì khen thưởng ở mức độ đó; khen thưởng đột xuất, khen công lao cống hiến không nhất thiết theo trình tự từ thấp đến cao; không cộng dồn thành tích đã khen lần trước để nâng mức khen lần sau; không nhất thiết khen lần sau phải cao hơn lần trước.
Cùng một hình thức khen thưởng, khen lần sau phải có thành tích cao hơn lần trước, Chú trọng khen thưởng các tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong điều kiện thực hiện nhiệm vụ khó khăn, thành tích có phạm vi ảnh hưởng lớn, nhân rộng được điển hình tiên tiến. Khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính; cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý xem xét khen thưởng kịp thời theo thẩm quyền, trường hợp đạt thành tích thật xuất sắc, tiêu biểu mới đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 4. Tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong toàn tỉnh.
2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng ban, ngành, Đảng, đoàn thể, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi quản lý.
3. Cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền các quy định của Pháp luật về thi đua khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, cổ động phong trào thi đua; đồng thời đấu tranh, phê phán hành vi vi phạm Pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình:
a. Tổ chức và phối hợp với các cơ quan nhà nước để triển khai phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm và nhân rộng điển hình tiên tiến; tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng;
b. Giám sát việc thực hiện và đề xuất giải pháp để thực hiện các quy định của Pháp luật về Thi đua, khen thưởng.
Điều 5. Hình thức tổ chức thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định 42/2010NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra;
2. Thi đua theo đợt (hoặc chuyên đề) được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian xác định.
Thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và được tổ chức theo khối, cụm để ký giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiến hành tổng kết, đánh giá và bình xét các danh hiệu thi đua. Thi đua chuyên đề được phát động khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu và thời gian.
Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng để tổ chức phong trào thi đua và bình xét thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng. Việc phát động và chỉ đạo phong trào thi đua thực hiện theo Quy định tại Điều 18 Luật Thi đua, Khen thưởng, cụ thể như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi địa phương;
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị.
Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua thực hiện theo Quy định tại Điều 7 Nghị định 42/2010/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu, nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và mục tiêu thi đua phải bảo đảm khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.
2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hóa các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương hình thức trong thi đua.
3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua.
4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thức đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu xuất sắc trong phong trào thi đua.
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 8. Theo quy định tại Điều 20 Luật Thi đua-Khen thưởng gồm có các danh hiệu thi đua như sau:
1. Đối với cá nhân:
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
2. Đối với tập thể:
“Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của UBND tỉnh”; “Tập thể lao động xuất sắc”; “Tập thể lao động tiên tiến”; “Đơn vị quyết thắng”, “Đơn vị tiên tiến”; “Thôn văn hóa, Làng văn hóa, Tổ dân phố văn hóa;
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình là ”Gia đình văn hóa”.
Điều 9. Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét tặng cho cán bộ công chức, viên chức, công nhân làm việc trong các cơ quan, đơn vị đạt 4 tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 24 Luật thi đua, khen thưởng, cụ thể như sau:
a. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b. Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
c. Tích cực học tập văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d. Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
2. Người lao động làm việc ở các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, xã viên hợp tác xã gương mẫu thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, đoàn kết, tích cực tham gia phong trào thi đua lao động sản xuất, kinh doanh và lao động có năng suất cao thì đơn vị trực tiếp quản lý xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Việc xét tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến" phải bám sát tiêu chuẩn, đặc biệt là tiêu chuẩn "hoàn thành tốt nhiệm vụ", phải kết hợp với việc xếp loại cán bộ công chức, viên chức, lao động, xếp loại đảng viên hàng năm để có sự đánh giá toàn diện về thành tích công tác của cá nhân.
Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng cho các cá nhân đạt tiêu chuẩn theo Quy định tại Điều 23 Luật Thi đua-Khen thưởng như sau:
a. Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu "Lao động tiên tiến";
b. Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động.
Không xét tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" cho những cá nhân không có sáng kiến kinh nghiệm, hoặc sáng kiến không áp dụng được trong thực tiễn công tác của địa phương, cơ quan, đơn vị. Sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới do Hội đồng xét sáng kiến cấp cơ sở công nhận.
Tỷ lệ xét tặng "Danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở" hàng năm ở mỗi cơ quan, đơn vị không quá 15% số cán bộ công chức, viên chức.
Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau đây:
a. Có thành tích xuất sắc trong số cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b. Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó đã được áp dụng trong 02 đến 03 cơ sở trên địa bàn tỉnh 01 đến 02 năm đã có hiệu quả và có khả năng phát triển nhân rộng trong toàn tỉnh.
Hằng năm, cá nhân đăng ký danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh" phải kèm theo đăng ký đề tài sáng kiến kinh nghiệm cấp tỉnh. Kết thúc năm công tác đơn vị nộp hồ sơ theo quy định (kèm theo bản sáng kiến, kinh nghiệm) về Ban Thi đua- Khen thưởng tỉnh để Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh xem xét, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh. Sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu do Hội đồng xét sáng kiến cấp tỉnh xét công nhận.
Điều 12. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau đây:
a. Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 2 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh;
b. Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó đã được ứng dụng có hiệu quả trong 3 đến 5 cơ sở trên địa bàn tỉnh 02 đến 03 năm có hiệu quả cao và có khả năng phát triển nhân rộng trong toàn quốc.
Cá nhân được đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc" theo quy định phải đạt 90% số phiếu của các thành viên Hội đồng thi đua-khen thưởng tỉnh bình chọn.
Điều 13. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao động xuất sắc”.
a. Đối với cấp tỉnh: Xét tặng cho các phòng, ban và tương đương trực thuộc sở, ban ngành, cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể và tổ chức xã hội thuộc tỉnh;
b. Đối với cấp huyện: Xét tặng cho các phòng, ban và tương đương, các đơn vị trực thuộc cấp huyện và tập thể cán bộ công chức xã;
c. Đối với cấp xã: Xét tặng danh hiệu tập thể “Lao động tiên tiến” cho Văn phòng Đảng đoàn thể, văn phòng HĐND, UBND;
d. Đối với đơn vị sự nghiệp: Xét tặng cho các đơn vị trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng.
e. Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh: Xét tặng cho các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng, tổ, đội.
Điều 14. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” thực hiện theo Quy định tại Điều 28 Luật Thi đua- Khen thưởng, cụ thể như sau:
a. Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao;
b. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c. Có trên 50% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên; không có cá nhân vi phạm tệ nạn xã hội, vi phạm an toàn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng;
d. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, tổ chức thực hiện tốt các nội dung Cải cách hành chính. Tổ chức Đảng, Đoàn thể đạt vững mạnh trở lên.
Việc xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” phải bám sát từng tiêu chuẩn cụ thể để bảo đảm chất lượng, đặc biệt là tiêu chuẩn "Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao".
Điều 15. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” được xét tặng cho tập thể có thành tích xuất sắc trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến" và đạt tiêu chuẩn:
a. Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c. Có 100% cá nhân hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 70% đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d. Phải có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên;
e. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; tổ chức thực hiện tốt các nội dung cải cách hành chính. Tổ chức Đảng, Đoàn thể đạt trong sạch, vững mạnh xuất sắc tiêu biểu.
Hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương xét đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh công nhận danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" không quá 20% các đơn vị phòng, ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Điều 16. Các Danh hiệu “Chiến sỹ tiến tiến”, “Đơn vị tiên tiến” “Đơn vị quyết thắng” trong Quân đội nhân dân Việt Nam và lực lượng Dân quân tự vệ thực hiện theo Thông tư 163/2006/TT-BQP ngày 26/9/2006 và Thông tư số 179/2007/TT-BQP ngày 04/12/2007 của Bộ Quốc phòng về hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và lực lượng Dân quân tự vệ; Thông tư số 18/2007/TT-BCA ngày 03/10/2007 của Bộ Công an về hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh phối hợp với UBND huyện, thành phố, thị xã xét tặng các danh hiệu trên đây bảo đảm quy trình, đúng tiêu chuẩn.
Điều 17. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa, Khối phố văn hóa xét tặng mỗi năm một lần vào cuối năm cho các đơn vị đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 02/2008 QĐ-UBND ngày 08/01/2008 của UBND tỉnh về quy chế công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Tổ dân phố văn hóa.
Chủ tịch UBND cấp xã lựa chọn những gia đình tiêu biểu trong số "Gia đình văn hóa" do Thôn trưởng, Tổ trưởng tổ dân phố đề nghị để thưởng tiền theo quy định.
Điều 18. Việc tôn vinh Danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu” và “Doanh nhân tiêu biểu” được xét cho Doanh nghiệp và Doanh nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định của UBND tỉnh về quy chế khen thưởng “Doanh nghiệp tiêu biểu” và “Doanh nhân tiêu biểu”.
Điều 19. Danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, cơ quan Đảng, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.
Điều 20. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”.
1. Cờ thi đua của UBND tỉnh được xét tặng cho tập thể tiêu biểu, xuất sắc của Khối thi đua; cho tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất trên từng lĩnh vực trong phạm vi toàn tỉnh (các tập thể có đủ tư cách pháp nhân). Việc công nhận tập thể tiêu biểu xuất sắc để tặng cờ thi đua của UBND tỉnh phải thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo khối thi đua, theo từng lĩnh vực.
2. Tiêu chuẩn:
a. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao, là tập thể thật sự tiêu biểu xuất sắc của tỉnh;
b. Có nhân tố mới, mô hình mới trong phạm vi toàn tỉnh để các tập thể khác học tập;
c. Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt các nội dung cải cách hành chính, tích cực thực hành tiết kiệm, không để xảy ra lãng phí, tham nhũng và các tệ nạn xã hội, không có cá nhân vi phạm an toàn giao thông.
3. Cơ cấu và số lượng Cờ thi đua của UBND tỉnh:
a. Cụm thi đua huyện, thành phố, thị xã: mỗi cụm 02 cờ; Khối thi đua có 9 đơn vị trở lên: 02 cờ;
b. Đối với đơn vị hành chính cấp xã: các huyện Lộc Hà, Vũ Quang, Nghi Xuân, Thị xã Hồng Lĩnh, thành phố Hà Tĩnh mỗi đơn vị 01 cờ; các huyện còn lại, mỗi đơn vị 02 cờ.
c. Khối các đoàn thể cấp huyện trong toàn tỉnh: Mỗi đoàn thể 01 cờ
d. Ngành Giáo dục-Đào tạo: các ngành học: Mầm non: 1 cờ, tiểu học: 01 cờ; Trung học cơ sở: 01 cờ; Trung học phổ thông: 01 cờ. Tổng không quá 4 cờ.
e. Ngành Y tế: Khối bệnh viện 01 cờ, Khối y học dự phòng, dân số và y tế cơ sở 01 cờ; Khối các đơn vị cấp II tuyến tỉnh 01 cờ. Tổng không quá 03 cờ.
g. Ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn 02 cờ: 1 cờ cho lĩnh vực nông, lâm nghiệp; 1 cờ cho lĩnh vực Thủy sản, thủy lợi;
h. Phong trào thi đua bảo vệ an ninh tổ quốc 02 cờ:
i. Phong trào an toàn làm chủ sẵn sàng chiến đấu 02 cờ;
k. Phong trào bảo vệ an ninh biên giới, bờ biển 01 cờ;
m. Chương trình "Xây dựng nông thôn mới" tặng cho đơn vị đạt chuẩn;
n. Các ngành, lĩnh vực: Tòa án, Viện kiểm sát (có các đơn vị trực thuộc ở cấp huyện), Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tổng công ty khoáng sản và thương mại mỗi đơn vị được xét tặng 01 cờ cho các đơn vị trực thuộc.
Điều 21. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”:
1. Cờ thi đua của Chính phủ được xét tặng cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số những tập thể đã được tặng cờ thi đua của UBND tỉnh thuộc các khối, cụm thi đua, các tập thể thuộc từng ngành, lĩnh vực, địa phương. Theo quy định, số lượng cờ thi đua của Chính phủ không quá 10 cờ, UBND tỉnh định hướng cơ cấu như sau:
a. Khối huyện, thành phố, thị xã: 01 cờ;
b. Khối xã, phường, thị trấn 01 cờ;
c. Khối Đảng, đoàn thể toàn tỉnh 01 cờ;
d. Khối Nội chính 01 cờ;
e. Khối Văn hóa - xã hội 02 cờ;
g. Các ngành kinh tế 01 cờ;
h. Doanh nghiệp: 02 cờ.
i. Chương trình "Xây dựng nông thôn mới" 01 cờ.
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 22. Hình thức khen thưởng.
Theo quy định của Luật Thi đua-Khen thưởng, gồm có các hình thức khen thưởng như sau:
1. Huân chương: “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”, “Huân chương Lao động”, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”, “Huân chương Chiến công”, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”, “Huân chương Dũng cảm”, “Huân chương Hữu nghị”;
2. Huy chương: “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”, "Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sỹ vẻ vang”, “Huy chương Hữu nghị”;
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước: Danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, Danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, Danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân”;
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng nhà nước”;
5. Kỷ niệm chương, Huy hiệu;
6. Bằng khen, Giấy khen.
Điều 23. Đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng.
1. Đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương”, “Huy chương”, “Danh hiệu vinh dự nhà nước”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”; “Kỷ niệm chương, Huy hiệu” thực hiện theo quy định tại các Điều từ Điều 20 đến Điều 48 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
2. Đối tượng và tiêu chuẩn tặng Giấy khen:
a. Đối với tập thể:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà nước. Chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hành tiết kiệm, không để xảy ra lãng phí, tham nhũng; thực hiện đầy đủ chế độ chính sách và chăm lo đời sống vật chất tinh thần đối với người lao động.
- Nội bộ đoàn kết, thực hiện quy chế dân chủ và tổ chức tốt các phong trào thi đua. Phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
b. Đối với cá nhân:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ; Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Phải đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”.
c. Giám đốc sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Đoàn thể Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã trong phạm vi quyền hạn xem xét trong số các tập thể đạt danh hiệu "Tập thể tập động tiên tiến", cá nhân đạt "Lao động tiên tiến" để tặng Giấy khen. Không vì hình thức khen thấp, khen để động viên mà không bảo đảm tiêu chuẩn, ảnh hưởng đến phong trào thi đua của địa phương, đơn vị.
Điều 24. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được xét tặng cho tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong phong trào thi đua của tỉnh; tập thể, cá nhân có thành tích mưu trí, dũng cảm cứu người, cứu tài sản, đạt giải nhất trong các kỳ thi, hội diễn Quốc tế, Khu vực, Quốc gia; tổ chức, cá nhân, ngoài tỉnh và nước ngoài có thành tích đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1. Đối với tập thể:
a. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tích cực tham gia các hoạt động xã hội; thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng;
b. Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ, tích cực hưởng ứng và tổ chức tốt các phong trào thi đua, đời sống vật chất, tinh thần của người lao động được đảm bảo và có chiều hướng phát triển tốt; không có người vi phạm an toàn giao thông.
c. Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch vững mạnh và 02 lần liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc", hoặc "Đơn vị Quyết thắng".
Số lượng Bằng khen UBND tỉnh về thành tích công tác năm cho tập thể đạt đủ tiêu chuẩn và không quá 10% số tổ chức trực thuộc của đơn vị
2. Đối với cá nhân:
a. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đi đầu trong các phong trào thi đua. Bản thân và những người trong gia đình không vi phạm trật tự an toàn giao thông.
b. Tích cực tham gia hoạt động xã hội, tích cực học tập nâng cao trình độ;
c. Phải đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" 02 lần liên tục.
Số lượng bằng khen Chủ tịch UBND tỉnh về thành tích công tác năm cho cá nhân không quá 7% số cán bộ công chức đạt tiêu chuẩn của đơn vị.
Sở Nội vụ hướng dẫn cụ thể về số lượng xét tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh đối với tập thể, cá nhân ở các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp.
3. Đối với các tổ chức hoạt động bán chuyên trách không xét danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc” và "Chiến sỹ thi đua cơ sở" thì việc khen thưởng chủ yếu sử dụng hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền theo điều lệ của tổ chức; trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc mới đề nghị tặng bằng khen Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Trong một năm, không trình tặng hai bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho một đối tượng về thành tích đột xuất.
5. Trong một năm đã khen về thành tích chuyên đề thì không xét khen về thành tích công tác năm.
Khen thưởng thành tích chuyên đề chủ yếu khen cho các đối tượng trực tiếp thực hiện nội dung chuyên đề, các đối tượng tham gia gián tiếp (lãnh đạo, chỉ đạo) thì thành tích tham gia chuyên đề xét chung vào thành tích hàng năm tại đơn vị công tác. Trường hợp các đối tượng tham gia nhiều chuyên đề, có thành tích xuất sắc, trong năm chỉ xét tặng bằng khen Chủ tịch UBND tỉnh một lần.
6. Tập thể và cá nhân đã được tặng huân chương Lao động, hoặc bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm trước thì năm tiếp theo chưa đủ tiêu chuẩn để xét tặng bằng khen Chủ tịch UBND tỉnh, mà ít nhất phải sau 2 năm mới xét tặng.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, năm 2010 được tặng bằng khen Thủ tướng, năm 2011 đạt chiến sỹ thi đua cơ sở thì năm 2011 không xét tặng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, năm 2012 nếu đạt chiến sỹ thi đua cơ sở thì đủ điều kiện để xét tặng.
Điều 25. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ:
1. Xét, đề nghị tặng cho tập thể, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a. Đã được tặng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh liên tục từ 02 lần trở lên; là tập thể lao động xuất sắc (hoặc đơn vị quyết thắng) liên tục 3 năm trở lên kể từ thời điểm trình khen trở về trước.
b. Lập thành tích xuất sắc đột xuất.
2. Xét, đề nghị tặng cho cá nhân, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a. Đã được tặng bằng khen của Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, bằng khen Chủ tịch UBND tỉnh liên tục từ 02 lần trở lên; Đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở 5 năm liên tục trở lên.
b. Lập thành tích xuất sắc đột xuất.
3. Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp khi xét đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen phải kết hợp giữa thành tích, tiêu chuẩn và quá trình cống hiến của cá nhân.
THẨM QUYỀN KHEN THƯỞNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 26. Thẩm quyền khen thưởng.
1. Chủ tịch UBND tỉnh:
a. Quyết định: tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng (đối với Lực lượng Dân quân tự vệ, Bảo vệ dân phố, Công an xã, thị trấn), Doanh nghiệp tiêu biểu, Doanh nhân tiêu biểu.
b. Trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến về đề nghị tặng “Huân chương”, “Huy chương”, “Danh hiệu vinh dự nhà nước và “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” cho các đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
c. Trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước.
2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh (bao gồm Trưởng các Ban quản lý khu kinh tế, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh):
a. Quyết định: Công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và tặng Giấy khen.
b. Trình Chủ tịch UBND tỉnh tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước.
3. Thẩm quyền của Thủ trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh thực hiện theo Thông tư 163/2006/TT-BQP ngày 26/9/2006, Thông số 179/2007/TT-BQP ngày 04/13/2007 của Bộ Quốc phòng.
4. Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã:
a. Quyết định: tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Thôn văn hóa”, Giấy khen; Tặng danh hiệu “Chiến sỹ tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” cho lực lượng Công an xã, bảo vệ Tổ dân phố
b. Trình Chủ tịch UBND tỉnh xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước.
5. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn:
a. Quyết định: tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”;
b. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền cấp trên cho tập thể, cá nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý.
6. Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần có vốn nhà nước có tham gia Khối thi đua do Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh tổ chức:
a. Ủy ban nhân dân tỉnh giao quyền Quyết định: tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở", "Lao động tiên tiến", "Tập thể lao động tiên tiến" và Giấy khen cho tập thể và cá nhân;
b. Trình Chủ tịch UBND tỉnh xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước.
7. Giám đốc Doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà Doanh nghiệp không tham gia Khối thi đua do tỉnh tổ chức:
a. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất giao quyền Quyết định: tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" và Giấy khen cho tập thể và cá nhân, thay cho việc đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện nơi có trú sở quyết định theo quy định điểm b, mục 3, phần I thông tư số 02/TT-BNV; Quyết định tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến", "Tập thể lao động tiên tiến"
b. Đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện nơi có trú sở xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước.
8. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động, tập thể người lao động trong các hợp tác xã, các ngành nghề, dịch vụ quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và “Tập thể lao động tiên tiến”.
9. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã trong phạm vi quyền hạn quản lý:
a. Chỉ đạo chặt chẽ việc thực hiện quy trình, tiêu chuẩn khen thưởng, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”; đây là các danh hiệu làm cơ sở để xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động xuất sắc”, tặng Giấy khen của cấp mình và đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước;
b. Không khen thưởng và trình khen thưởng các đối tượng không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
Điều 27. Thẩm định, xét khen thưởng.
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh:
Xét đề nghị tặng “Huân chương”, “Huy chương”, “Danh hiệu vinh dự nhà nước”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, Cờ của UBND tỉnh cho các đơn vị thuộc các Khối thi đua.
2. Ban Thi đua- Khen thưởng tỉnh:
a. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ khen thưởng, tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nội dung quy định tại mục 1, Điều 26 Quy chế này.
b. Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh hiệp y để Bộ, ngành, Đoàn thể Trung ương khen thưởng và hiệp y để Bộ, ngành Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng các đối tượng ở địa phương thuộc tuyến trình của Bộ, Ngành, đoàn thể trung ương.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện, thành phố, thị xã xét đề nghị Giám đốc sở, thủ trưởng Ban ngành, đoàn thể, chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã khen thưởng theo thẩm quyền, hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân làm công tác thi đua, khen thưởng tham mưu cho Thủ trưởng và Hội đồng thi đua khen thưởng xét thành tích của tập thể, cá nhân để khen thưởng và trình cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
Điều 28. Xét và trình khen thưởng.
1. Cơ quan nào quản lý về tổ chức, biên chế và quỹ lương thì cơ quan đó có trách nhiệm khen thưởng, hoặc trình cấp trên khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn điển hình thì cấp đó chủ yếu sử dụng hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền để khen, trường hợp đặc biệt xuất sắc tiêu biểu mới đề nghị cấp trên khen.
3. Trong một năm không trình hai hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho một đối tượng, trừ các trường hợp khen thưởng đột xuất.
4. Trong một năm, một đối tượng đủ tiêu chuẩn và đã trình xét tặng Bằng khen Thủ tướng hoặc Huân chương thì không đồng thời trình tặng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện nhiệm vụ thường xuyên.
5. Các đối tượng đề nghị tặng Huân chương có tiêu chuẩn liên quan đến Bằng khen Thủ tướng thì sau 2 năm được tặng bằng khen của Thủ tướng mới đề nghị xét tặng Huân chương.
6. Các cơ quan do bộ, ngành trung ương quản lý về tổ chức, biên chế, quỹ lương trình danh hiệu thi đua và khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ hàng năm theo tuyến bộ, ngành; chỉ trình Chủ tịch UBND tỉnh xét khen thưởng thành tích xuất sắc về tham gia phong trào thi đua của địa phương và thành tích xuất sắc, đột xuất thực hiện nhiệm vụ của tỉnh.
7. Tổ chức, cá nhân làm công tác Đảng, Chuyên trách HĐND, đoàn thể:
a. Tập thể, cá nhân làm công tác Đảng, Đoàn thể ở cấp tỉnh do các Ban của Tỉnh ủy, các Đoàn thể cấp tỉnh đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen thưởng.
b. Tập thể, cá nhân làm công tác Đảng, Đoàn thể ở cấp huyện do các Ban của huyện ủy, các Đoàn thể cấp huyện đề nghị Chủ tịch UBND huyện khen thưởng hoặc đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
c. Đại biểu Quốc hội chuyên trách và đại biểu HĐND tỉnh chuyên trách, tập thể HĐND tỉnh do Văn phòng đoàn đại biểu quốc hội và HĐND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng. Đại biểu HĐND cấp huyện, cấp xã chuyên trách, tập thể HĐND cấp huyện, cấp xã do Chủ tịch UBND cấp huyện khen thưởng hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
d. Tập thể và cá nhân thuộc tổ chức công đoàn, theo quy định tại điểm 1, mục III thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP do Liên đoàn lao động tỉnh khen hoặc trình Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam khen thưởng. Liên đoàn Lao động tỉnh chỉ trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thành tích xuất sắc về thực hiện phong trào thi đua của tỉnh.
e. Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật tỉnh trình khen thưởng các tổ chức hội do Liên hiệp hội quyết định công nhận thành lập và phê duyệt Ban chấp hành. Cá nhân thành viên của Hội đang đương chức thì kết hợp thành tích công tác và do cơ quan, đơn vị quản lý đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
g. Các tổ chức Xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội đặc thù theo quyết định số 68 /TTg của Thủ tướng Chính phủ được xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng; các tổ chức khác xét đề nghị Giám đốc sở quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với các tổ chức này có trách nhiệm xem xét để khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
h. Các tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội ở cấp huyện trình khen theo tuyến huyện, Hội cấp tỉnh khen thưởng đối với Hội cấp huyện mà không trình UBND tỉnh khen cho các đối tượng của Hội ở cấp huyện.
8. Các Doanh nghiệp trình khen theo quy định tại điểm 6, điểm 7 Điều 26 của Quy chế này. Hồ sơ trình khen có ý kiến của UBND cấp huyện nơi có trú sở của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động trong các Khu Kinh tế trình khen qua Ban quản lý Khu Kinh tế nơi có trú sở Doanh nghiệp.
9. Liên minh HTX tỉnh tổ chức khối thi đua theo từng loại hình HTX để thực hiện phong trào thi đua, xét thành tích các đơn vị, trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng. Bản báo cáo thành của các HTX có xác nhận của UBND cấp huyện nơi HTX có trú sở.
10. Tập thể, cá nhân ngoài tỉnh, người nước ngoài có thành tích đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh liên quan đến sở, ngành, địa phương, đoàn thể nào thì Giám đốc Sở, Thủ trưởng Ban ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND địa phương đó quyết định khen thưởng hoặc đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng. Đối với tổ chức, cá nhân người nước ngoài hồ sơ trình khen có ý kiến hiệp y của Sở Ngoại vụ.
11. Việc tổng kết các phong trào thi đua theo chuyên đề của tỉnh do Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể chủ trì phải báo cáo UBND tỉnh về kế hoạch tổng kết. Khi có kế hoạch tổng kết của UBND tỉnh, các đơn vị thống nhất với Ban Thi đua- Khen thưởng tỉnh để xét khen thưởng theo quy định.
12. Khen thưởng cho các đối tượng có thành tích cống hiến do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước sau khi có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về khen thưởng.
13. Ban Thi đua -Khen thưởng tỉnh thực hiện việc hiệp y khen thưởng đối với các trường hợp theo quy định tại khoản 15 điều 53 Nghị định 42/2010/NĐ-CP. Các trường hợp Ban Thi đua-Khen thưởng tỉnh xin ý kiến hiệp y, sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản, cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời, trường hợp không trả lời Ban Thi đua- Khen thưởng tỉnh trình khen theo quy định.
1. Hồ sơ khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước thực hiện theo các điều từ Điều 54 đến Điều 65 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ.
2. Hồ sơ khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh như sau:
a. Cờ thi đua của UBND tỉnh đối với các Khối (Cụm) thi đua:
- Tờ trình đề nghị tặng Cờ thi đua của Khối (Cụm) trưởng,
- Biên bản bình xét của Khối (Cụm);
- Báo cáo thành tích có xác nhận của cơ quan trình.
b. Cờ thi đua của UBND tỉnh đối với các đơn vị thuộc các ngành, lĩnh vực:
- Tờ trình đề nghị tặng Cờ thi đua;
- Biên bản của Hội đồng thi đua, khen thưởng;
- Báo cáo thành tích có xác nhận của cơ quan trình.
c. Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh:
- Tờ trình đề nghị công nhận danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp tỉnh;
- Báo cáo thành tích của cá nhân (có xác nhận của đơn vị trình khen);
- Báo cáo sáng kiến, đề tài có xác nhận của Hội đồng khoa học của đơn vị.
d. Bằng khen UBND tỉnh:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng;
- Báo cáo thành tích (có xác nhận của đơn vị trình khen thưởng);
- Biên bản họp Hội đồng Thi đua- Khen thưởng;
e. Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng;
- Báo cáo thành tích (có xác nhận của đơn vị trình khen thưởng);
- Biên bản họp Hội đồng Thi đua- Khen thưởng.
3. Thủ tục đơn giản (chỉ áp dụng cho khen thưởng đột xuất). Các trường hợp được xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản thực hiện theo Điều 85 Luật Thi đua, Khen thưởng. Việc đề nghị khen thưởng phải thực hiện ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất. Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm:
- Tờ trình của đơn vị;
- Bản tóm tắt thành tích của tổ chức, cá nhân đề nghị khen.
4. Việc trình khen thưởng hàng năm của các đơn vị chia làm 2 tờ trình:
- 01 Tờ trình khen thưởng thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh;
- 01 Tờ trình đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước.
5. Tổ chức, cá nhân báo cáo thành tích khen thưởng phải chịu trách nhiệm về các nội dung, thành tích trước cơ quan trình khen và trước pháp luật theo quy định.
6. Hồ sơ khen thưởng thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh không đóng bìa.
Điều 30. Mẫu bằng khen, giấy khen, giấy chứng nhận khen thưởng thực hiện theo Công văn số 1668/BTĐKT-VP ngày 28/8/2007 của Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương; Mẫu báo cáo thành tích, Danh hiệu Chiến sỹ thi đua thực hiện theo Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ.
Điều 31. Chế độ báo cáo về công tác thi đua, khen thưởng.
1. Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm, gửi trước 20 tháng 6;
2. Báo cáo tổng kết năm, bản đăng ký giao ước thi đua gửi trước ngày 31/12.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng hàng năm (tất cả các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng) gửi về Ban Thi đua- Khen thưởng tỉnh trước ngày 31/12. Khen thưởng tổng kết các chương trình mục tiêu, chuyên đề gửi trước ngày tổ chức hội nghị tổng kết ít nhất 10 ngày làm việc. Ngành Giáo dục- Đào tạo gửi Báo cáo và hồ sơ khen thưởng trước ngày 30 tháng 6.
Điều 32. Hàng năm, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức 02 phiên họp để chỉ đạo phong trào thi đua và xét khen thưởng.
1. Phiên họp đầu quý I: Xét đề nghị các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước: "Chiến sỹ thi đua Toàn quốc", "Cờ thi đua của Chính phủ", Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Huân chương; Xét tặng "Cờ thi đua của UBND tỉnh" cho các đơn vị dẫn đầu khối, "Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh".
2. Phiên họp trong quý III: Xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo.
Điều 33. Tổ chức trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị định 154/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước tổ chức mít tinh, kỷ niệm, trao tặng và đón nhận Danh hiệu vinh dự Nhà nước, cụ thể như sau:
1. Tổ chức trao tặng và đón nhận một lần ở một cấp xét thấy có tác dụng nêu gương tốt nhất.
2. Kết hợp tổ chức trao tặng và đón nhận khen thưởng trong buổi lễ kỷ niệm, ngày lễ lớn của đất nước, ngày truyền thống của ngành, địa phương, hội nghị tổng kết, nhưng phải có chương trình cụ thể và thực hiện đúng quy định.
3. Cá nhân được khen thưởng trực tiếp nhận khen thưởng. Trường hợp cá nhân được khen thưởng vắng mặt hoặc đã qua đời thì người đại diện hợp pháp của người được khen thưởng nhận thay.
4. Không tặng hoa khi đón nhận khen thưởng. Chỉ tặng hoa khi người được khen rời khỏi lễ đài hoặc sân khấu.
Điều 34. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng:
1. Hồ sơ khen thưởng tỉnh do Ban Thi đua- Khen thưởng tỉnh lưu trữ, sau 05 năm kể từ ngày quyết định khen thưởng, nếu không có trường hợp khiếu nại thì bàn giao cho Chi cục Văn thư Lưu trữ tỉnh.
2. Cá nhân, tổ chức làm công tác Thi đua - Khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ theo quy định.
Điều 35. Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 67, Nghị định 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua-Khen thưởng, cụ thể như sau:
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước với mức tối đa bằng 1% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc khu vực đồng bằng, mức 1,5% đối với khu vực miền núi; từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức và nguồn thu hợp pháp khác.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của Sở, ban, ngành, cấp tỉnh được sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên do UBND tỉnh giao trong dự toán chi ngân sách của đơn vị; từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức và nguồn thu hợp pháp khác.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của các tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp do tổ chức, đơn vị tự quyết định từ nguồn khả năng tài chính của mình; từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức và nguồn thu hợp pháp khác.
4. Quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Nghị định số 09/CP ngày 5/02/2009 của Chính phủ về Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước; từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức và nguồn thu hợp pháp khác.
5. Quỹ thi đua, khen thưởng của hợp tác xã được trích từ quỹ không chia của HTX, mức trích do HTX quyết định; từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức và nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 36. Sử dụng Quỹ thi đua khen thưởng.
a. Quỹ thi đua, khen thưởng được sử dụng để chi in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, biểu mẫu hồ sơ khen thưởng; làm khung, cờ thi đua, huy hiệu, hiện vật khen thưởng;
b. Chi tiền thưởng, hoặc tặng phẩm lưu niệm;
c. Trích 20% trong tổng số quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp, từng ngành để chi cho công tác tổ chức chỉ đạo phong trào thi đua.
Điều 37. Quản lý Quỹ thi đua khen thưởng.
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp nào do cơ quan Thi đua- Khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch; việc thanh quyết toán quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý.
Các đơn vị trực thuộc Sở, Ban, ngành là đơn vị dự toán cấp II chịu trách nhiệm chi tiền thưởng theo quy định đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền Giám đốc sở, Thủ trưởng các Ban ngành cho các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp.
3. Tiền thưởng theo quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ do Chủ tịch UBND tỉnh trình chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.
4. Tiền thưởng theo quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh về đối ngoại, các đối tượng ngoài tỉnh (theo quy định tại mục 9, điều 28 Quy chế này) do cơ quan, tổ chức trình khen chi tiền thưởng.
5. Các chương trình mục tiêu, hội thi, hội diễn, phong trào thi đua chuyên đề, giải thưởng Báo Trần Phú, Giải thưởng Văn học Nguyễn Du... có nguồn kinh phí hoạt động khi đánh giá tổng kết, sơ kết thì sử dụng nguồn kinh phí đó để chi thưởng theo quy định.
6. Tiền thưởng theo quy định tại quyết định số 14/2011/QĐ-UBND về khuyến khích thu hút nhân tài và đào tạo bồi dưỡng không thuộc phạm vi Quỹ thi đua khen thưởng tỉnh.
1. Tiền thưởng cho tập thể và cá nhân được khen thưởng tính trên mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định có hiệu lực tại thời điểm được khen.
2. Mức tiền thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 71, 72, 73, 74, 75, 76 Nghị định 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng như sau:
a. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất.
b. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt các danh hiệu thi đua khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua.
Ví dụ: Năm 2009 ông Nguyễn Văn A vừa được thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và được UBND tỉnh tặng “chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” thì ông A được nhận tiền thưởng của cả 02 danh hiệu trên.
c. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của cả danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
Ví dụ: Năm 2009 ông Nguyễn Văn A vừa được thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và được UBND tỉnh tặng Bằng khen thì ông A được nhận tiền thưởng của cả 02 danh hiệu trên.
4. Khen thưởng đột xuất người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm, đạt giải trong các hội thi, hội diễn tùy theo thành tích, điều lệ, phạm vi tác dụng và khả năng quỹ thi đua, khen thưởng để thưởng, nhưng nói chung không quá hai lần mức thưởng theo quy định. Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
5. Thưởng “Doanh nghiệp tiêu biểu”, “Doanh nhân tiêu biểu” thực hiện theo Quyết định của UBND tỉnh về quy chế khen thưởng “Doanh nghiệp tiêu biểu” và “Doanh nhân tiêu biểu”.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤM, KHỐI THI ĐUA
Điều 39. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các Cụm, Khối để tổ chức phong trào thi đua trong toàn tỉnh. Các Cụm, khối có Cụm (khối) trưởng và Cụm (khối) phó; Cơ quan làm công tác thi đua của huyện, thành phố, thị xã, sở, ban ngành, đoàn thể, doanh nghiệp là bộ phận giúp việc cho Cụm, Khối.
Hội đồng thi đua Sở, ban ngành, huyện, thành phố, thị xã, Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức cụm, khối thi đua cho các đơn vị thuộc quyền quản lý và công nhận Trưởng khối, Phó trưởng khối.
Điều 40. Hoạt động của Cụm, Khối thi đua:
1. Xây dựng kế hoạch, nội dung, phương pháp tổ chức hoạt động phong trào thi đua giữa các đơn vị thành viên;
2. Tổ chức phát động và ký giao ước thi đua; tổ chức kiểm tra phong trào thi đua giữa các đơn vị;
3. Tổng hợp, đánh giá phong trào thi đua, xem xét đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng những đơn vị tiêu biểu xuất sắc trong khối.
Điều 41. Trưởng Khối là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua - Khen thưởng về tổ chức hoạt động của khối.
1. Trưởng khối có nhiệm vụ:
a. Xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức hoạt động để đẩy mạnh phong trào thi đua; tổ chức ký giao ước thi đua trong khối.
b. Xây dựng và thống nhất tiêu chí thi đua, thang điểm để bình xét thi đua phù hợp với đặc điểm của khối;
c. Tổ chức kiểm tra phong trào thi đua giữa các đơn vị trong khối;
d. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết; tổng hợp kết quả thi đua của khối; xem xét đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
e. Trưởng Khối phân công bộ phận làm công tác thi đua-khen thưởng của đơn vị mình để tổng hợp phong trào thi đua, công tác khen thưởng của khối.
2. Phó trưởng khối có trách nhiệm phối hợp và giúp khối trưởng thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Điều 42. Trách nhiệm của các đơn vị trong khối thi đua:
a. Căn cứ vào nhiệm vụ chính trị để xây dựng nội dung thi đua, tổ chức phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng của đơn vị;
b. Tổ chức các khối thi đua của đơn vị (đối với đơn vị có trên 10 tổ chức trực thuộc); tổ chức phát động phong trào thi đua, xây dựng thang bảng điểm cụ thể, thực hiện nguyên tắc công khai, công bằng và chính xác trong chấm điểm, suy tôn đơn vị tiêu biểu.
c. Tổng hợp tình hình và kết quả thi đua, tiến hành sơ, tổng kết, bình bầu đơn vị dẫn đầu phong trào, nhân rộng điển hình tiên tiến;
d. Tham gia đầy đủ các hoạt động của khối và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 43. Bình xét thi đua trong Khối:
a. Nguyên tắc chung là các đơn vị tự chấm điểm trên cơ sở các tiêu chí và thang bảng điểm đã được khối thống nhất.
b. Cơ quan chuyên môn về thi đua, khen thưởng giúp khối trưởng rà soát bảng điểm của từng đơn vị, đề xuất những nội dung cần điều chỉnh; khối trưởng, khối phó thống nhất bảng điểm để báo cáo với các thành viên trong khối.
c. Tại phiên họp tổng kết cuối năm, lãnh đạo các đơn vị trong khối thảo luận thống nhất đánh giá, nhận xét chung của khối và của từng đơn vị; trên cơ sở đó bỏ phiếu kín suy tôn đơn vị tiêu biểu của khối.
Không xem xét thi đua đối với những địa phương, đơn vị không tham gia đăng ký và ký kết giao ước thi đua. Những đơn vị có vụ việc tiêu cực, vi phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện chính sách, chủ trương của Đảng, Nhà nước không được công nhận danh hiệu thi đua; chưa công nhận danh hiệu thi đua đối với đơn vị có dấu hiệu sai phạm chờ cơ quan có thẩm quyền kết luận, không thực hiện tốt công tác Cải cách hành chính ở cơ quan đơn vị.
Điều 44. Thanh tra, kiểm tra công tác thi đua khen thưởng:
Ban Thi đua - Khen thưởng giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn toàn tỉnh.
Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, Thành phố, Thị xã thực hiện thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi quản lý.
Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh kiểm tra, chỉ đạo phong trào thi đua trong các cụm, khối thi đua.
Tổ chức và cá nhân vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả sẽ bị xử lý theo quy định tại các Điều 80, 81 Nghị định 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 46. Sở Nội vụ (Ban Thi đua- Khen thưởng) chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những nội dung chưa phù hợp, yêu cầu các cấp, các ngành phản ánh về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi./.
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Đề án Hỗ trợ mua bảo hiểm y tế và trợ cấp khó khăn hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 17/10/2011 | Cập nhật: 01/10/2012
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn huyện giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 05/12/2011 | Cập nhật: 06/02/2012
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 03/10/2011 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý dự án các công trình trọng điểm tỉnh Ninh Bình Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 12/10/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, mục tiêu phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 23/08/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 17/09/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý công tác lưu trữ và hồ sơ tài liệu lưu trữ của tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 02/09/2011 | Cập nhật: 11/10/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Bình Chánh, huyện Bình Chánh, giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 15/09/2011 | Cập nhật: 23/11/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức,cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh Ban hành: 08/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; về diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 14/09/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu xe ô tô dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô và ấn định giá bán đối với cơ sở kinh doanh ô tô trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà ban hành Ban hành: 05/07/2011 | Cập nhật: 30/07/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý và bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 23/06/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về quy trình thực hiện duy tu giao thông trên địa bàn huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 08/06/2011 | Cập nhật: 05/07/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 08/06/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về quy định việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định tổ chức, hoạt động và quản lý nhà nước đối với tổ chức hội nghị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 06/10/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Bình Thuận” dùng cho sản phẩm quả thanh long do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND phê duyệt mức, thời gian hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, trồng rừng phòng hộ, đặc dụng, sản xuất theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về phân bổ số lượng cờ thi đua của tỉnh Bình Định Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 24/05/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về đơn giá hoạt động quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 14/06/2011 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy định tạm thời về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban Quản lý khu kinh tế do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 18/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND sửa đổi Tiêu chí phân hạng doanh nghiệp và xây dựng Sách xanh tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Ban hành: 27/06/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 02/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 27/2009/QĐ-UBND quy định về bán đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 27/08/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về quy định công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 04/05/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND công bố Danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 17/06/2011 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam Ban hành: 23/05/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai Ban hành: 27/04/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 11/05/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 26/04/2011 | Cập nhật: 07/04/2018
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND bổ sung danh mục và biểu giá thu viện phí tại cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy chế tạm thời về phối hợp quản lý, tổ chức tiếp đón, phục vụ khách du lịch quốc tế bằng tàu biển cập cảng Chân Mây do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 29/04/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 18/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh dự toán xây dựng công trình do tăng mức lương tối thiểu vùng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 06/04/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý môi trường trong lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2011 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ làm thêm giờ, chế độ bồi dưỡng đối với người làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 09/04/2011 | Cập nhật: 11/05/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp hàng tháng cho bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 02/07/2012
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 11/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Giao thông vận tải kèm theo quyết định 692/2010/QĐ-UBND Ban hành: 16/04/2011 | Cập nhật: 01/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 19/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý biến động bất thường của thị trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 30/03/2011 | Cập nhật: 21/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định quản lý nhà nước các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Ban hành: 17/03/2011 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND phê duyệt đề án kiện toàn tổ chức, biên chế cơ quan tư pháp cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 03/03/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch ứng dụng Công nghệ Thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và quản lý cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 15/03/2011 | Cập nhật: 02/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về mức đóng góp của người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Ban hành: 29/01/2011 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về quản lý đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 21/02/2011 | Cập nhật: 20/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet, thông tin điện tử trên internet và trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 25/02/2011 | Cập nhật: 19/03/2011
Thông tư 02/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP về Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi Ban hành: 24/01/2011 | Cập nhật: 14/02/2011
Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng Ban hành: 15/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Thông tư 179/2007/TT-BQP hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong lực lượng dân quân tự vệ Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 11/12/2007
Thông tư 18/2007/TT-BCA hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc Ban hành: 03/10/2007 | Cập nhật: 31/10/2007
Công văn số 1668/BTĐKT-VP về hướng dẫn thực hiện báo cáo thành tích, giấy chứng nhận Ban hành: 28/08/2007 | Cập nhật: 31/08/2009
Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 09/08/2004 | Cập nhật: 10/12/2009