Quyết định 25/2014/QĐ-UBND về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
Số hiệu: | 25/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Lê Thanh Dũng |
Ngày ban hành: | 02/06/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2014/QĐ-UBND |
Bà Rịa, ngày 02 tháng 6 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư 23/2013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về quy định quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 173/STTTT-BCVT ngày 21 tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi trực tuyến tại các đại lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông tin-Truyền thông, Văn hóa-Thể thao và Du lịch, Giáo dục-Đào tạo, Công an tỉnh, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa-Vũng Tàu; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành; Tổ chức và cá nhân có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy định này quy định chi tiết việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
Quy định này áp dụng đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
1. Hoạt động Internet: Là các hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet (ISP): Là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật của Việt Nam để cung cấp dịch vụ Internet.
3. Điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng: Là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.
4. Người sử dụng dịch vụ Internet: Là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hoặc với đại lý để sử dụng dịch vụ Internet.
5. Dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng (dịch vụ trò chơi điện tử): Là việc cung cấp cho người chơi khả năng truy nhập vào mạng và chơi các trò chơi điện tử trên mạng.
6. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng: Là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp cho người chơi các trò chơi điện tử thông qua việc thiết lập hệ thống thiết bị tại địa điểm đó.
7. Người chơi trò chơi điện tử: Là cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử hoặc điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng để chơi trò chơi điện tử.
8. Trò chơi G1: Là trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp.
9. Trò chơi G2: Là trò chơi điện tử chỉ có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp.
10. Trò chơi G3: Là trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau nhưng không có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp.
11. Trò chơi G4: Là trò chơi điện tử được tải về qua mạng, không có sự tương tác giữa người chơi với nhau và giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp.
Nghiêm cấm các hành vi được quy định tại Điều 5, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, như sau:
1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích:
- Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; Phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; Tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; Gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo.
- Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
- Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định.
- Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
- Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; Truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm.
- Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Cản trở trái pháp luật việc cung cấp và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp trên Internet của tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam ".vn", hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã của tổ chức, cá nhân; Thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên Internet.
5. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; Tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, virus máy tính; Xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống thông tin, tạo lập công cụ tấn công trên Internet.
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET VÀ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
Điều 5. Đại lý Internet công cộng
Đại lý Internet công cộng cung cấp dịch vụ Internet trước khi đưa vào hoạt động phải có đủ các điều kiện sau:
1. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ đại lý Internet công cộng.
2. Ký hợp đồng đại lý Internet công cộng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
4. Trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Điều 6. Điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng của doanh nghiệp
1. Trường hợp cung cấp dịch vụ Internet công cộng:
- Không thực hiện việc đăng ký kinh doanh.
- Không ký hợp đồng đại lý Internet công cộng.
- Đầu tư hệ thống trang thiết bị máy chủ quản lý tập trung để thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an toàn thiết bị, an ninh thông tin tương xứng với quy mô kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ Internet. Máy chủ phải cài đặt phần mềm quản lý đại lý Internet công cộng do doanh nghiệp cung cấp hoặc phần mềm khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
2. Trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng: Có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
1. Trường hợp không thu cước khi cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng:
- Không thực hiện việc đăng ký kinh doanh.
- Không ký hợp đồng đại lý Internet công cộng.
2. Trường hợp có thu cước khi cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng: Thực hiện việc đăng ký kinh doanh và ký hợp đồng đại lý Internet.
3. Trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng: Có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Điều 8. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trước khi đưa vào hoạt động phải có đủ các điều kiện sau:
1. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Địa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cách tất cả các cổng trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường Trung học Phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường trung tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú từ 200m trở lên.
Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu 50 m2 tại các khu vực đô thị loại I, loại II, loại III; Tối thiểu 40 m2 tại các đô thị loại IV, loại V; Tối thiểu 30 m2 tại các khu vực khác.
3. Bảo đảm đủ ánh sáng, độ chiếu sáng đồng đều trong phòng máy.
4. Trang bị thiết bị và nội quy phòng cháy, chữa cháy theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an.
5. Trang bị biển hiệu tại điểm cung cấp dịch vụ trong các trường hợp sau:
- Trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, biển hiệu bao gồm các nội dung sau: Tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh.
- Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng, biển hiệu bao gồm các nội dung sau: Đại lý Internet, tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh.
- Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là điểm cung cấp dịch vụ internet công cộng của doanh nghiệp, biển hiệu bao gồm các nội dung sau: Điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng, tên doanh nghiệp, số giấy phép cung cấp dịch vụ internet của doanh nghiệp, tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh.
6. Nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CÁC BÊN THAM GIA CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
Điều 10. Đại lý Internet công cộng
1. Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối Internet tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng dịch vụ tại địa điểm đó.
2. Treo biển hiệu tại điểm cung cấp dịch vụ Internet, bao gồm các nội dung: Đại lý Internet, số đăng ký kinh doanh.
3. Niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet ở vị trí thuận lợi và dễ nhìn nhất. Nội quy này phải ghi đầy đủ, rõ ràng thời gian đóng mở cửa đại lý Internet công cộng theo quy định; các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 4; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ được quy định tại Điều 14 Quy định này.
4. Ký hợp đồng đại lý Internet với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet đó.
5. Từ chối cung cấp dịch vụ đối với người sử dụng vi phạm Điều 4 Quy định này hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
7. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
8. Không được hoạt động từ 23 giờ đêm đến 6 giờ sáng hôm sau.
9. Tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về Internet và trò chơi điện tử công cộng do Sở Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet tổ chức.
Điều 11. Điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng của doanh nghiệp
1. Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối Internet tại địa điểm mà doanh nghiệp được toàn quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng dịch vụ tại địa điểm đó.
2. Treo biển hiệu tại điểm cung cấp dịch vụ Internet, bao gồm các nội dung: Điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng, tên doanh nghiệp, số giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp.
3. Niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet ở vị trí thuận lợi và dễ nhìn nhất. Nội quy này phải ghi đầy đủ, rõ ràng thời gian đóng mở cửa của điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng theo quy định; Các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 4; Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ được quy định tại Điều 14 Quy định này.
4. Từ chối cung cấp dịch vụ đối với người sử dụng vi phạm Điều 4 Quy định này hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
7. Không được hoạt động từ 23 giờ đêm đến 6 giờ sáng hôm sau.
8. Tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về Internet và trò chơi điện tử công cộng do Sở Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet tổ chức.
*/ Trường hợp cung cấp dịch vụ Internet có thu cước sử dụng dịch vụ Internet:
1. Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối Internet tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng dịch vụ tại địa điểm đó.
2. Niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet ở vị trí thuận lợi và dễ nhìn nhất. Nội quy này phải ghi đầy đủ, rõ ràng thời gian đóng mở cửa điểm cung cấp dịch vụ Internet theo quy định; các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 4; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ được quy định tại Điều 14 Quy định này.
3. Từ chối cung cấp dịch vụ đối với người sử dụng vi phạm Điều 4 Quy định này hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Ký hợp đồng đại lý Internet với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; Chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet đó.
5. Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
7. Tuân thủ giờ mở, đóng, cửa của địa điểm.
8. Tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về Internet và trò chơi điện tử công cộng do Sở Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet tổ chức.
*/ Trường hợp cung cấp dịch vụ Internet không thu cước sử dụng dịch vụ Internet:
1. Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối Internet tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng dịch vụ tại địa điểm đó.
2. Niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet ở vị trí thuận lợi và dễ nhìn nhất. Nội quy này phải ghi đầy đủ, rõ ràng thời gian đóng mở cửa điểm cung cấp dịch vụ Internet theo quy định; các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 4; Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ được quy định tại Điều 14 Quy định này.
3. Từ chối cung cấp dịch vụ đối với người sử dụng vi phạm Điều 4 Quy định này hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm.
7. Tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về Internet và trò chơi điện tử công cộng do Sở Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet tổ chức.
Điều 13. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Được thiết lập hệ thống thiết bị để cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cho người chơi tại địa điểm đó.
2. Được cung cấp dịch vụ Internet sau khi đã ký hợp đồng đại lý Internet với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; Chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet đó
3. Niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng ở vị trí thuận lợi và dễ nhìn nhất. Nội quy này phải ghi đầy đủ, rõ ràng thời gian đóng mở cửa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định; Các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 4; Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ được quy định tại Điều 14 Quy định này.
4. Từ chối cung cấp dịch vụ đối với người sử dụng vi phạm Điều 4 Quy định này hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
6. Niêm yết danh sách cập nhật các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản tại điểm cung cấp dịch vụ kèm theo phân loại trò chơi theo độ tuổi; Thông tin được cập nhật từ trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông (www.mic.gov.vn).
7. Tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về Internet và trò chơi điện tử công cộng do Sở Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp tổ chức.
8. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
9. Không được hoạt động từ 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau.
Điều 14. Người sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng
1. Được sử dụng các dịch vụ trên Internet trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.
2. Tuân thủ thời gian hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng.
3. Không được kinh doanh lại các dịch vụ Internet dưới bất kỳ hình thức nào.
4. Tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin.
5. Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet.
6. Không đưa vào Internet hoặc lợi dụng Internet để truyền bá các thông tin, hình ảnh đồi trụy, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc để chống lại Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, gây rối an ninh, trật tự an toàn xã hội.
7. Không sử dụng Internet để đe dọa, quấy rối, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm người khác.
8. Không sử dụng công cụ phần mềm để truy nhập, sử dụng dịch vụ Internet trái phép.
9. Không tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các chương trình virus trên Internet.
10. Không đánh cắp và sử dụng mật khẩu, khóa mật mã, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân hoặc phổ biến cho người khác sử dụng.
11. Khi phát hiện các trang thông tin, dịch vụ trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh trật tự xã hội phải nhanh chóng thông báo về Sở Thông tin và Truyền thông hoặc các cơ quan chức năng gần nhất để kịp thời xử lý.
12. Được chơi các trò chơi điện tử trừ các trò chơi điện tử bị cấm theo quy định của pháp luật.
13. Lựa chọn trò chơi điện tử phù hợp với độ tuổi của mình.
14. Không được lợi dụng trò chơi điện tử để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
15. Thực hiện việc đăng ký thông tin cá nhân theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 15. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
1. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet thực hiện các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 1 Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 cua Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng và các quy định khác của Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh trong hoạt động Internet.
2. Được ký hợp đồng đại lý Internet với điểm cung cấp dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng sau khi điểm này có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Ngừng cung cấp dịch vụ và chấm dứt hợp đồng đại lý theo các điều khoản của hợp đồng đối với các điểm cung cấp dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng khi có ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và điều tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng.
5. Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng kế tiếp) báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình triển khai các dịch vụ Internet, danh sách các điểm cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; mẫu hợp đồng đại lý Internet công cộng; tình hình tập huấn cho các đại lý Internet công cộng.
TRÁCH NHIỆM CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 16. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
3. Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông cập nhật danh sách các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trên trang thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông.
5. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử để phổ biến pháp luật về quản lý Internet và trò chơi điện tử trên địa bàn.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc quản lý, thanh tra, kiểm tra tình hình hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
7. Xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm quy định về cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng và trò chơi điện tử công cộng theo quy định tại Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
8. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này, định kỳ 06 tháng/01 lần và đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo, đề xuất với Cục Viễn thông-Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh những biện pháp quản lý phù hợp với tình hình phát triển các điểm cung cấp dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
1. Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ Bộ Công an, Công an các tỉnh, thành phố khác thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để đảm bảo an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo quy định của Bộ Công an.
2. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet.
3. Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố thực hiện công tác quản lý các điểm cung cấp dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng tại địa phương.
Điều 18. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố và các trường học trực thuộc thực hiện Quy định này trong nhà trường.
2. Thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn việc sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng cho học sinh, phụ huynh học sinh trong và ngoài trường học.
Điều 19. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông trong việc thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Cập nhật danh sách các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trên trang thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông và thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc quản lý, thanh tra, kiểm tra, thống kê tình hình hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
4. Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý Internet và trò chơi điện tử trên địa bàn.
5. Báo cáo định kỳ 06 tháng/01 lần và đột xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình hoạt động các điểm cung cấp dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng tại địa phương.
Điều 20. Báo Bà Rịa-Vũng Tàu, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh
Tăng thời lượng phát sóng, đăng tải tin, bài để phổ biến Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan nhằm tạo bước chuyển biến nhận thức một cách mạnh mẽ cho người dân tuân thủ đúng pháp luật; Thông báo rộng rãi các đợt thanh, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm.
Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp
Các điểm cung cấp dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng đã đi vào hoạt động trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành thì các đơn vị, tổ chức, cá nhân phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu có những khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi./.
Thông tư 23/2013/TT-BTTTT quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng Ban hành: 24/12/2013 | Cập nhật: 02/01/2014
Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng Ban hành: 15/07/2013 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2009/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin trong việc cấp, quản lý hồ sơ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 18/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về chính sách thu hút, đào tạo nhân tài tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011- 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 24/11/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Cơ chế quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện Dự án tái định cư thủy điện Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 03/11/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 24/10/2011 | Cập nhật: 01/10/2012
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 26/09/2011 | Cập nhật: 10/10/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Đa Phước, huyện Bình Chánh giai đoạn 2011 – 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 15/09/2011 | Cập nhật: 19/12/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 27/09/2011 | Cập nhật: 11/10/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2010/QĐ-UBND quy định giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định về mức huy động, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng – an ninh Ban hành: 25/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 13/07/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác xây dựng, soạn thảo, thẩm định dự thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị Ban hành: 18/07/2011 | Cập nhật: 27/12/2012
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tài chính của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương Ban hành: 03/08/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định mức phí qua phà trực thuộc Trung tâm Quản lý Phà và Bến xe Bến Tre Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 29/01/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi bản Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Ban hành: 12/07/2011 | Cập nhật: 01/03/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về phương án thu phí chợ Thanh Bình, phường Thanh Bình, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương Ban hành: 12/07/2011 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về một số cơ chế đối với thành phố tỉnh lỵ Tam Kỳ đến năm 2015 Ban hành: 06/07/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc rà soát, cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 05/10/2012
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định về thu phí trông giữ xe đạp, máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 28/07/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 01/10/2012
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 20/08/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về mức trợ cấp, trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi theo quy định của Luật người cao tuổi, trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 30/07/2015
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 6 và 30 Quy chế cai nghiện ma tuý và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 40/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về phân cấp thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình lâm sinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 20/08/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về phân cấp, phân công nhiệm vụ thực hiện luật đấu thầu trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 14/09/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá cho tổ chức, cá nhân thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 25/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu Ban hành: 06/06/2011 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Yên Bái Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/06/2011 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An kèm theo Quyết định 07/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 24/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về sửa đổi quy định hình thức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, tại điều 15 của Quyết định số 30/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 27/05/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước của thành phố Hà Nội trong công tác quản lý Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực thương mại và thương mại đặc thù do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 23/05/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 05/05/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 12/05/2011 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về quy chế hoạt động Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hậu Giang Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 30/08/2017
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về cơ chế hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh có đất nông nghiệp Nhà nước thu hồi trong giai đoạn từ 01/01/1997 đến 24/5/2004 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng phương tiện đi lại tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty Nhà nước thuộc tỉnh Lâm Đồng quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh An Giang Ban hành: 13/05/2011 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về quy định mức thu và lộ trình thu phí thoát nước thải trên địa bàn thành phố Sóc Trăng. tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 342/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 24/09/2015
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi trực tuyến tại đại lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành Ban hành: 22/04/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về bảng định mức sản lượng tính thuế ngành khai thác hải sản thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 25/03/2011 | Cập nhật: 22/04/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về thành lập Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản Nghệ An Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án Quản lý bảo vệ, phát triển các loại rừng và cây xanh thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/03/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND ban hành tiêu chí "Khu nhà trọ an toàn, văn minh, không có tội phạm và tệ nạn xã hội" trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành Tư pháp tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 04/03/2011 | Cập nhật: 16/04/2011