Quyết định 247/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án phát triển ngành Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 đáp ứng yêu cầu đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
Số hiệu: | 247/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Trần Ngọc Căng |
Ngày ban hành: | 03/04/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 247/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 03 tháng 4 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25/11/2013;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29/11/2005; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 04/8/2007; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 23/11/2012;
Căn cứ Quyết định số 2213/QĐ-TTg ngày 08/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 2857/QĐ-TTCP ngày 21/10/2011 của Tổng Thanh tra Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Thanh tra thời kỳ 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 308/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 241/TTr-TTT ngày 27/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển ngành Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 đáp ứng yêu cầu đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chánh Thanh tra các sở, ngành, huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN NGÀNH THANH TRA TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016-2020 ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG; XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TINH GỌN, HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 247/QĐ-UBND ngày 03/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Những năm qua, ngành Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi đã từng bước trưởng thành, cơ bản thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ được giao. Kết quả công tác thanh tra đã góp phần phát hiện những bất cập, hạn chế của cơ chế, chính sách, hoạt động quản lý, điều hành, kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật; qua đó hoàn thiện cơ chế và hoạt động quản lý nhà nước trên mọi mặt của đời sống xã hội, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, phát huy quyền dân chủ của nhân dân, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và cải cách hành chính.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác ngành Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi còn bộc lộ một số bất cập. Cụ thể là: Việc xác định vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan thanh tra nhà nước còn có điểm chưa phù hợp; tổ chức bộ máy của các cơ quan thanh tra không hệ thống, chưa tạo ra sự chủ động, độc lập cần thiết để đảm bảo tính khách quan, kịp thời và chịu trách nhiệm trong quá trình hoạt động; cơ chế để bảo đảm thực hiện các quyền trong hoạt động thanh tra và thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra còn thiếu và bất cập; việc thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của các cơ quan thanh tra nhà nước còn hạn chế; còn có sự chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát; một bộ phận đáng kể công chức thanh tra còn thiếu tính chuyên nghiệp, trách nhiệm và bản lĩnh nghề nghiệp; nguồn lực vật chất, phương tiện kỹ thuật cho hoạt động thanh tra còn ở mức hạn chế...
Để từng bước khắc phục những hạn chế, yếu kém nêu trên, đảm bảo thanh tra là một khâu thiết yếu của quản lý nhà nước, cần thiết phải có Đề án phát triển ngành thanh tra.
1. Các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng
Xuất phát từ vị trí, vai trò của công tác thanh tra nên luôn nhận được sự quan tâm của Đảng; từ cấp Trung ương đến địa phương đã có nhiều nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo, nhất là Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XI về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (Khóa X); Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự chuyển biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ đã chỉ rõ: Coi việc tăng cường thanh tra là một trong những giải pháp quan trọng; cần đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra của cấp trên đối với cấp dưới, bảo đảm mọi hoạt động đều chịu sự thanh tra, kiểm tra; tăng cường tính độc lập và chịu trách nhiệm của các cơ quan thanh tra; đổi mới phương thức hoạt động của các cơ quan thanh tra theo hướng cơ quan thanh tra tỉnh, thanh tra huyện chuyển mạnh sang thực hiện chức năng giám sát, đánh giá hành chính và tăng cường thanh tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ công vụ, thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; cơ quan thanh tra ngành, lĩnh vực tập trung vào thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trên lĩnh vực được giao phụ trách; tăng cường hiệu lực thi hành các kết luận của các cơ quan thanh tra,...
Đối với tỉnh Quảng Ngãi, sự quan tâm của cấp ủy được thể hiện trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XVIII và lần thứ XIX; Chương trình số 08-CTr/TU ngày 14/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chương trình hành động của Tỉnh ủy số 18-CTr/TU ngày 30/12/2016 thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự chuyển biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Kế hoạch thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí...
Đồng thời, ngành Thanh tra tỉnh cũng thực hiện phát triển ngành theo chủ trương chung của hệ thống chính trị của tỉnh đó là Kế hoạch số 44- KH/TU ngày 12/9/2016 của Tỉnh ủy về xây dựng Đề án, Nghị quyết của Tỉnh ủy về “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Tỉnh ủy khóa XIX về cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 05- NQ/TU ngày 13/10/2011 của Tỉnh ủy Quảng ngãi về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020; Kết luận số 17- KL/TU ngày 19/4/2016 của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị và phục vụ sản xuất kinh doanh giai đoạn 2016-2020.
2. Cơ sở pháp lý
- Luật Thanh tra năm 2010, Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Tố cáo năm 2011, Luật Tiếp công dân năm 2013, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2006 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng (năm 2007, 2012), Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và các Nghị định hướng dẫn thi hành các luật nêu trên.
- Nghị quyết số 100/NQ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2016-2020.
- Quyết định số 2213/QĐ-TTg ngày 08/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 2857/QĐ-TTCP ngày 21/10/2011 của Tổng Thanh tra Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Thanh tra thời kỳ 2011-2020.
- Thông tư Liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
- Quyết định số 172/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016- 2020.
- Quyết định số 308/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 -2015 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 1479/QĐ-UBND ngày 15/8/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi.
- Một số văn bản khác của các cơ quan Trung ương, của Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến tổ chức bộ máy, biên chế, hoạt động của các cơ quan thanh tra trong tỉnh.
Trên cơ sở những chủ trương, định hướng lớn của Đảng, Nhà nước đã nêu trên, đặc biệt triển khai thực hiện Chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập trong tổ chức và hoạt động của ngành Thanh tra tỉnh hiện nay, cần thiết xây dựng Đề án phát triển ngành Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 đáp ứng yêu cầu đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đề án xác định quan điểm, mục tiêu, giải pháp, nhiệm vụ và lộ trình thực hiện cụ thể theo từng giai đoạn nhằm xây dựng và phát triển ngành Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi trong sạch, vững mạnh, kỷ cương, liêm chính, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của tỉnh và của đất nước.
THỰC TRẠNG NGÀNH THANH TRA TỈNH QUẢNG NGÃI
(Tính đến ngày 31/12/2016)
I. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY, ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
1. Thực trạng tổ chức bộ máy
- Toàn tỉnh hiện có 31 cơ quan thanh tra, gồm:
- Thanh tra tỉnh: 01 cơ quan.
- Thanh tra cấp huyện: 14 cơ quan (13 huyện, 01 thành phố).
- Thanh tra sở, ngành: 16 cơ quan.
(Riêng Sở Ngoại vụ chưa tổ chức cơ quan Thanh tra Sở theo quy định).
2. Đội ngũ công chức, người lao động
- Biên chế được giao cho ngành Thanh tra tỉnh theo Đề án vị trí việc làm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt là 209 biên chế công chức hành chính (trong đó, Thanh tra tỉnh: 40 biên chế, Thanh tra Sở, ngành: 106 biên chế và Thanh tra huyện, thành phố: 63 biên chế) và 08 lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ (Thanh tra tỉnh: 05 và Thanh tra Sở Giao thông vận tải: 03).
- Tổng số nhân lực hiện nay của ngành Thanh tra tỉnh là 229 người. Trong đó, có 190 công chức, 32 hợp đồng lao động chuyên môn và 07 hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ;
Đã bổ nhiệm 30 Chánh Thanh tra1, 34 Phó Chánh Thanh tra các cấp, các ngành.
3. Về chất lượng đội ngũ công chức (tính trên 190 công chức)
- Về trình độ chuyên môn: Có 14 người có trình độ Thạc sỹ (chiếm tỷ lệ 7,37%), 171 người có trình độ Đại học (chiếm tỷ lệ 90%), 02 người có trình độ Cao đẳng (chiếm tỷ lệ 1,05%) và 03 người có trình độ Trung cấp (chiếm tỷ lệ 1,58%). Trong đó, có 71 người có chuyên môn thuộc khối ngành Kinh tế - Tài chính (chiếm tỷ lệ 37,37%), 60 người có chuyên môn thuộc khối ngành Luật - Hành chính (chiếm tỷ lệ 31,58%), 44 người có chuyên môn thuộc khối ngành Kỹ thuật - Xây dựng (chiếm tỷ lệ 23,16%) và 15 người có chuyên môn thuộc các ngành khác (chiếm tỷ lệ 7,89%);
- Về trình độ lý luận chính trị: Có 46 người có trình độ Cao cấp hoặc Cử nhân (chiếm tỷ lệ 24,21%); 44 người có trình độ Trung cấp (chiếm tỷ lệ 23,16%);
- Về kiến thức quản lý nhà nước: Có 01 người được bồi dưỡng Chương trình ngạch Chuyên viên cao cấp; 50 người được bồi dưỡng Chương trình ngạch Chuyên viên chính và 108 người được bồi dưỡng Chương trình ngạch Chuyên viên; còn 31 người có nhu cầu bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chưa được bồi dưỡng.
- Về nghiệp vụ thanh tra: Có 03 người được bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên cao cấp, 41 người được bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên chính và 122 người được bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên; còn có khoảng 20 người cần bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra.
- Về trình độ ngoại ngữ: Có 06 người có trình độ Cử nhân, 22 người có chứng chỉ A, 140 người có chứng chỉ B hoặc B1, 19 người có chứng chỉ C hoặc Toeic.
- Về trình độ tin học: Có 05 người có trình độ Cử nhân, 04 người có trình độ Trung cấp, 77 người có chứng chỉ A, 102 người có chứng chỉ B hoặc Kỹ thuật viên.
- Về bổ nhiệm chức danh chuyên môn: Có 139 công chức được bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra viên, đạt tỷ lệ 73,2%. Trong đó, ngạch Thanh tra viên chính 18 người và Thanh tra viên 121 người; còn gần 50 người làm công tác thanh tra chưa đủ điều kiện bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra.
- Nhiều cơ quan thanh tra trong tỉnh phải hợp đồng làm nhiệm vụ chuyên môn trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được giao hoặc ngoài chỉ tiêu biên chế cần phải được xử lý để đảm bảo chính sách, pháp luật.
a) Thanh tra tỉnh:
* Số lượng và cơ cấu đội ngũ công chức, lao động: Tổng số công chức, người lao động có 44 người (37 công chức, 07 lao động hợp đồng), trong đó:
- 01 Chánh Thanh tra và 02 Phó Chánh thanh tra (thiếu 01 Phó Chánh thanh tra);
- Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương: 13 người (còn thiếu 02 trưởng phòng);
- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: 21 người;
- Hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP: 03 người;
- Hợp đồng chuyên môn: 04 người (trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được giao).
* Chất lượng đội ngũ công chức (chỉ tính trên 37 công chức):
- Về chuyên môn, nghiệp vụ: Có 05 người trình độ Thạc sỹ (chiếm tỷ lệ 13,5%), 31 người trình độ đại học (chiếm tỷ lệ 83,8%), 01 người trình độ Trung cấp (chiếm tỷ lệ 2,7%);
- Về lý luận chính trị: Có 10 người trình độ Cao cấp hoặc Cử nhân, 06 người trình độ Trung cấp;
- Về kiến thức Quản lý nhà nước: Có 01 người được bồi dưỡng Chương trình ngạch ngạch Chuyên viên cao cấp; 15 người được bồi dưỡng Chương trình ngạch Chuyên viên chính và 16 người được bồi dưỡng Chương trình ngạch Chuyên viên; còn 04 công chức có nhu cầu bồi dưỡng chương trình ngạch chuyên viên.
- Về nghiệp vụ thanh tra: Có 02 người được bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên cao cấp, 12 người được bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên chính và 21 người được bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên;
- Về trình độ ngoại ngữ, tin học: về cơ bản, công chức Thanh tra tỉnh có văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn ngạch công chức và sử dụng thành thạo máy vi tính để làm việc;
- Về ngạch công chức: Thanh tra viên cao cấp 0 người; Thanh tra viên chính 07 người; Thanh tra viên 23 người; Chuyên viên và tương đương 06 người; Cán sự 01 người.
b) Thanh tra cấp huyện:
* Số lượng và cơ cấu đội ngũ công chức, lao động: Tổng số công chức, người lao động 80 người (54 công chức và 26 hợp đồng chuyên môn). Trong đó:
- Chánh Thanh tra: 13 người (Tây Trà chưa có Chánh Thanh tra huyện);
- Phó Chánh thanh tra: 15 người.
- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: 25 người;
* Chất lượng đội ngũ công chức (chỉ tính trên 54 công chức):
- Về chuyên môn, nghiệp vụ: Có 04 người trình độ Thạc sỹ (chiếm tỷ lệ 7,4%), 46 người trình độ Đại học (chiếm tỷ lệ 85,2%), 02 người trình độ Cao đẳng (chiếm tỷ lệ 3,7%) và 02 người trình độ Trung cấp (chiếm tỷ lệ 3,7%);
- Về lý luận chính trị: Có 12 người trình độ Cao cấp hoặc Cử nhân, 20 người trình độ trung cấp;
- Về kiến thức Quản lý nhà nước: Có 05 người được bồi dưỡng Chương trình ngạch Chuyên viên chính và 31 người được bồi dưỡng Chương trình ngạch Chuyên viên; còn 18 người cần bồi dưỡng chương trình ngạch chuyên viên.
- Về nghiệp vụ thanh tra: Có 05 người được bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên chính và 37 người được bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên; còn 13 người cần bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra.
- Về trình độ ngoại ngữ, tin học: Về cơ bản, công chức Thanh tra cấp huyện có văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn ngạch công chức và sử dụng thành thạo máy vi tính để làm việc;
- Về ngạch công chức: Thanh tra viên chính 01 người; Thanh tra viên 28 người; Chuyên viên và tương đương 19 người; Cán sự 06 người.
c) Thanh tra cấp sở:
* Số lượng và cơ cấu đội ngũ công chức, lao động: Tổng số công chức, người lao động có 105 người (99 công chức, 06 lao động hợp đồng). Trong đó:
- Chánh Thanh tra: 16 người;
- Phó Chánh thanh tra: 16 người;
- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: 67 người;
- Hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP: 04 người;
- Hợp đồng chuyên môn: 02 người.
* Chất lượng đội ngũ (chỉ tính trên 99 công chức):
- Về chuyên môn, nghiệp vụ: Có 05 người trình độ Thạc sỹ (chiếm tỷ lệ 5%), 94 người trình độ Đại học (chiếm tỷ lệ 95%);
- Về lý luận chính trị: Có 26 người trình độ Cao cấp hoặc Cử nhân, 18 người trình độ Trung cấp;
- Về kiến thức Quản lý nhà nước: Có 30 người được bồi dưỡng Chương trình ngạch Chuyên viên chính và 61 người được bồi dưỡng Chương trình ngạch Chuyên viên; còn 07 người cần bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên.
- Về nghiệp vụ thanh tra: Có 01 người được bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên cao cấp, 24 người được bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên chính và 64 người được bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên; còn 10 người cần bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra.
- Về trình độ ngoại ngữ, tin học: Về cơ bản, công chức Thanh tra cấp sở có văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn ngạch công chức và sử dụng thành thạo máy vi tính để làm việc;
- Về ngạch công chức: Thanh tra viên chính 10 người, Chuyên viên chính 02 người, Thanh tra viên 70 người; Chuyên viên và tương đương 12 người; Cán sự 05 người.
1. Kết quả công tác thanh tra
Triển khai thực hiện kịp thời Luật Thanh tra năm 2010; tham mưu cho UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện công tác thanh tra hàng năm; thanh tra có trọng tâm, trọng điểm các kết luận thanh tra được công khai đúng quy định; đều được người có thẩm quyền xử lý, chỉ đạo việc thực hiện. Công tác theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra được chú trọng và tăng cường; thu hồi tài sản bị thất thoát hiệu quả hơn trước; xử lý chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra được thực hiện và từng bước có hiệu quả.
Trong 6 năm qua (2011-2016), toàn ngành Thanh tra tỉnh đã thực hiện 16.711 cuộc thanh tra, kiểm tra; phát hiện sai phạm về tài chính với tổng số tiền 233.535,5 triệu đồng và 19.550.836m2 đất các loại, cùng nhiều sai phạm khác. Qua thanh tra đã kiến nghị thu hồi nộp ngân sách nhà nước 95.518,9 triệu đồng và 17.630.727m2 đất, kiến nghị xử lý khác 138.016,6 triệu đồng và 1.920.109 m2 đất, ban hành 9.197 quyết định xử phạt vi phạm hành chính với số tiền 36.698,9 triệu đồng, kiến nghị chuyển cơ quan điều tra 15 vụ 39 đối tượng và nhiều biện pháp chấn chỉnh, khắc phục khác. Trong đó:
a) Thanh tra hành chính:
Thực hiện 516 cuộc thanh tra tại 1.836 cơ quan, đơn vị; đã ban hành kết luận đối với 484 cuộc thanh tra, phát hiện 982/1.836 đơn vị có vi phạm chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, tài chính ngân sách, quản lý sử dụng đất với tổng số tiền 139.687,7 triệu đồng và 8.233.473m2 đất. Qua thanh tra đã kiến nghị thu hồi nộp ngân sách nhà nước 65.710,7 triệu đồng và 6.313.364 m2 đất, kiến nghị xử lý khác 73.977 triệu đồng và 1.920.109 m2 đất, chuyển cơ quan điều tra 15 vụ, 39 đối tượng, kiến nghị xử lý trách nhiệm đối với 569 tổ chức và 411 cá nhân có vi phạm cùng nhiều biện pháp chấn chỉnh, xử lý khác.
Trong đó, Thanh tra tỉnh thực hiện 58 cuộc thanh tra theo kế hoạch và đột xuất, đã ban hành kết luận thanh tra của 52 cuộc, xây dựng dự thảo kết luận 03 cuộc2, đang tiến hành thanh tra trực tiếp 03 cuộc (đã ban hành 01 kết luận thanh tra tại 01 đơn vị của 01 cuộc3). Qua thanh tra phát hiện sai phạm 76.932,96 triệu đồng và 4.555.770,9 m2 đất; thu hồi 35.585,16 triệu đồng và 4.191.770,9 m2 đất; kiến nghị xử lý khác 41.347,8 triệu đồng và 364.000 m2 đất; kiến nghị chuyển cơ quan điều tra 01 vụ cùng nhiều kiến nghị chấn chỉnh, xử lý khác. Ngoài ra, trong quá trình thanh tra, Chánh Thanh tra tỉnh đã ban hành 50 quyết định thu hồi nộp ngân sách, số tiền 6.103,4 triệu đồng4 chờ xem xét kết luận và xử lý.
b) Thanh tra chuyên ngành:
Đã thực hiện 16.195 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành (828 cuộc thành lập Đoàn, 15.367 lượt thanh tra, kiểm tra độc lập) đối với 38.865 cá nhân và 9.632 tổ chức trên nhiều lĩnh vực, phát hiện 19.056 cá nhân và 4.202 tổ chức có sai phạm với tổng số tiền 93.847,8 triệu đồng. Qua thanh tra đã kiến nghị thu hồi 29.808,2 triệu đồng và 11.317.363 m2 đất, kiến nghị xử lý khác 64.039,6 triệu đồng; ban hành 9.197 quyết định xử phạt vi phạm hành chính với số tiền 36.698,9 triệu đồng cùng nhiều biện pháp xử lý vi phạm khác.
2. Kết quả công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Kịp thời tham mưu thực hiện Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Tố cáo năm 2011, Luật Tiếp Công dân năm 2013; hoàn thành việc thành lập Ban Tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện; hình thành hệ thống tổ chức và công chức chuyên trách, kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tiếp dân và xử lý đơn thư từ tỉnh đến cơ sở; đưa công tác tiếp công dân đi vào nề nếp; hoàn thành kịp thời việc cụ thể hóa các quy định về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn toàn tỉnh; tham mưu thủ trưởng cùng cấp ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn công tác phòng ngừa phát sinh và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tổng kết 04 năm thi hành Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo để rút kinh nghiệm...
a) Công tác tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo:
Trong 6 năm qua, các cơ quan hành chính của tỉnh đã tiếp 26.326 lượt/29.724 người của 21.319 vụ việc (trong đó có 224 lượt đoàn đông người của 107 vụ việc phát sinh đến nơi tiếp công dân của các cấp, các ngành); tiếp nhận và xử lý 36.909 đơn thư các loại (19.356 đơn khiếu nại, 1.224 đơn tố cáo, 16.329 đơn kiến nghị, phản ánh).
Về nội dung khiếu nại tập trung vào lĩnh vực đất đai (chiếm hơn 70% đơn khiếu nại phát sinh); đối với đơn tố cáo, nội dung về lĩnh vực hành chính.
b) Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền:
Trong thời gian từ 2011 -2016, các cơ quan hành chính nhà nước đã giải quyết 4.881/4.927 vụ khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền (không thống kê các vụ khiếu nại được giải quyết trực tiếp, không ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại), lũy kế đạt tỷ lệ 99%. Qua giải quyết khiếu nại, tố cáo đã bảo vệ quyền lợi cho 517 người; kiến nghị thu hồi cho Nhà nước 1.208,8 triệu đồng và 71.545,6m2 đất; trả lại cho công dân 6.500 triệu đồng và 626.791,6m2 đất; chuyển cơ quan điều tra 01 vụ/01 đối tượng; xử lý hành chính 27 trường hợp. Trong đó:
* Giải quyết đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền:
Các cơ quan hành chính đã giải quyết 4.604/4.644 vụ khiếu nại thuộc thẩm quyền (đạt tỷ lệ 99,1%). Trong đó:
- Tổng số vụ khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là 286 vụ, đã giải quyết 282 vụ, đạt tỷ lệ 98,6%; còn lại 04 vụ đang xác minh5 (01 vụ phát sinh trong tháng 11/2016)
- Tổng số vụ khiếu nại thuộc thẩm quyền của các sở, ngành là 268 vụ, đã giải quyết 268 vụ, đạt tỷ lệ 100%
- Tổng số vụ khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp huyện là 1.283 vụ, đã giải quyết 1.259 vụ, đạt tỷ lệ 98,1%
- Tổng số vụ khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp xã có báo cáo là 2.807 vụ, đã giải quyết 2.795 vụ, đạt tỷ lệ 99,6%.
* Giải quyết đơn tố cáo thuộc thẩm quyền:
Các cơ quan hành chính đã giải quyết 277/283 vụ tố cáo thuộc thẩm quyền (đạt tỷ lệ 97,9%). Trong đó:
- Tổng số vụ tố cáo tiếp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là 24 vụ, đã rà soát, chỉ đạo xử lý, kết luận 24 vụ, đạt tỷ lệ 100%.
- Tổng số vụ tố cáo thuộc thẩm quyền của Giám đốc các sở, ngành là 58 vụ, đã giải quyết 57 vụ, đạt tỷ lệ 98,3%.
- Tổng số vụ tố cáo thuộc thẩm quyền của cấp huyện là 115 vụ, đã giải quyết 113 vụ, đạt tỷ lệ 98,3%.
- Tổng số vụ tố cáo thuộc thẩm quyền của cấp xã có báo cáo là 86 vụ, đã giải quyết 83 vụ, đạt tỷ lệ 96,5%.
c) Kết quả thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo:
Các cơ quan thanh tra đã thực hiện 132 cuộc thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo tại 345 cơ quan, đơn vị. Qua thanh tra đã kiến nghị nhiều biện pháp nhằm tăng cường trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, đồng thời chấn chỉnh các sai phạm, khắc phục các yếu kém trong tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Công tác phòng, chống tham nhũng
Thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh, trong thời gian qua, toàn ngành Thanh tra tỉnh đã tập trung tham mưu kịp thời cho thủ trưởng cùng cấp triển khai công tác phòng, chống tham nhũng đạt hiệu quả nhất định:
- Công tác tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng đã tiến hành thường xuyên, liên tục dưới nhiều hình thức;
- Tham mưu các cấp ban hành, thực hiện kế hoạch phòng chống tham nhũng hàng năm; công tác phòng ngừa tham nhũng được ngành Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi tham mưu triển khai toàn diện, đạt kết quả nhất định; tổng hợp, báo cáo đánh giá tổng kết kịp thời, nội dung đảm bảo theo chỉ đạo của Trung ương và của Tỉnh ủy;
- Ngành Thanh tra tỉnh khi phát hiện dấu hiệu tham nhũng đều chuyển cho cơ quan điều tra đúng quy định;
- Thanh tra tỉnh đã thực hiện ký kết quy chế phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, với Ban Nội chính Tỉnh ủy, Viện Kiển sát nhân dân tỉnh và Công an tỉnh trong việc cung cấp thông tin và phối hợp trong việc phát hiện xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm về kinh tế, tham nhũng.
1. Ưu điểm
a) Về tổ chức, xây dựng lực lượng:
- Sớm chỉ đạo, triển khai thực hiện Thông tư Liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ “Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh” trên địa bàn tỉnh; xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Thanh tra tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1479/QĐ-UBND ngày 15/8/2016. Hoàn chỉnh hệ thống tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của ngành (các Thông tư của Tổng Thanh tra Chính phủ: số 09/2011/TT-TTCP ngày 12/9/2011 Quy định tiêu chuẩn Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và số 09/2014/TT-TTCP ngày 24/11/2014 Quy định tiêu chuẩn chức danh Phó Chánh Thanh tỉnh); đối với các chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở, ngành; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố Thanh tra tỉnh đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 60/2016/QĐ-UBND ngày 28/11/2016. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh được xây dựng theo hướng bám sát địa bàn, lĩnh vực và phân công nhiệm vụ rõ ràng, rành mạch gắn trách nhiệm cụ thể. Thanh tra tỉnh ban hành đầy đủ các quy chế quản lý điều hành nội bộ và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc; thực hiện quy hoạch, bổ nhiệm, chuyển đổi vị trí công tác; thực hiện tốt các chế độ chính sách cho công chức, người lao động trong cơ quan. Quan hệ giữa Thanh tra tỉnh với Thanh tra cấp huyện, sở từng bước được tăng cường. Thanh tra tỉnh thực hiện trách nhiệm hướng dẫn công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính, phối hợp với Giám đốc các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn chế độ chính sách, tổ chức biên chế đối với Thanh tra cấp huyện và Thanh tra sở.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch, chuyển ngạch được đặc biệt quan tâm; tất cả các trường hợp đăng ký học bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra Thanh tra tỉnh đều đáp ứng theo yêu cầu; kịp thời tham mưu Hội đồng xét chuyển ngạch Thanh tra viên của tỉnh xét bổ nhiệm vào ngạch, cử đi dự thi nâng ngạch đối với công chức có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. Nhìn chung, biên chế công chức của các cơ quan thanh tra trong tỉnh có tăng cường về số lượng (toàn ngành Thanh tra tỉnh năm 2012 có 185 công chức và 23 lao động hợp đồng, đến nay có 190 công chức và 39 lao động hợp đồng); chất lượng đội ngũ công chức có mặt được nâng lên, nhiều công chức tuyển dụng mới được đào tạo các ngành chuyên môn phù hợp, có trình độ đại học và trên đại học; nhiều công chức có trình độ lý luận chính trị cao cấp, cử nhân và trung cấp, được huấn luyện qua các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, quản lý nhà nước.
b) Về công tác thanh tra:
Công tác thanh tra đã có những chuyển biến tích cực; hàng năm kế hoạch thanh tra được xây dựng có trọng tâm, trọng điểm, bám sát với yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo của ngành, địa phương và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ. Toàn ngành Thanh tra tỉnh đã hoàn thành kế hoạch thanh tra được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các cuộc thanh tra đột xuất theo yêu cầu quản lý của thủ trưởng cơ quan hành chính cùng cấp, chất lượng các cuộc thanh tra tiếp tục được nâng lên, phát hiện ra nhiều sai phạm, thu hồi tài sản thất thoát, thực hiện có hiệu quả nhiều cuộc thanh tra diện rộng, thanh tra chuyên đề.
Qua thanh tra đã kịp thời phát hiện những sai phạm, tồn tại, hạn chế và bất cập về cơ chế, chính sách để kiến nghị chấn chỉnh về công tác quản lý, hoàn thiện thể chế trên một số lĩnh vực và kiến nghị xử lý về kinh tế, hành chính đối với tổ chức, cá nhân có vi phạm, từ đó đã góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước; công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành hoạt động ngày càng có hiệu quả, góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
c) Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Với trách nhiệm tham mưu của các cơ quan Thanh tra trong tỉnh, trong thời gian qua công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh đã có chuyển biến theo hướng tích cực, tuân thủ theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền; yêu cầu công khai, dân chủ trong giải quyết khiếu nại; tuân thủ đúng quan điểm xem xét thấu đáo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người khiếu nại; chất lượng giải quyết khiếu nại từng bước tiến bộ; từ năm 2011 đến nay không có trường hợp nào cơ quan Trung ương yêu cầu tỉnh phải giải quyết lại; hầu hết các vụ việc khởi kiện ở Tòa án đều xác định cơ quan nhà nước giải quyết đúng chính sách, pháp luật; giải quyết dứt điểm một số vụ việc khiếu nại dây dưa do lịch sử để lại. Trách nhiệm của các cơ quan hành chính và người đứng đầu có nâng lên so với trước.
Qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đã phát hiện, xử lý và kiến nghị chấn chỉnh nhiều sai phạm; thu hồi cho Nhà nước và khôi phục quyền lợi hợp pháp của công dân và tổ chức nhiều đất đai và tài sản có giá trị khác; góp phần giúp các ngành, các cấp đánh giá rõ tình hình thực trạng của địa phương, đơn vị, kịp thời xử lý chấn chỉnh những sơ hở, yếu kém, thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
d) Về công tác, phòng chống tham nhũng:
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh đã tập trung thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa tham nhũng theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Kết quả trên một số lĩnh vực, tham nhũng từng bước được kiềm chế. Ngành Thanh tra tỉnh đã tham mưu thủ trưởng cùng cấp xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện để chỉ đạo triển khai đến các đơn vị cơ sở công tác phòng, chống tham nhũng. Thanh tra tỉnh và Thanh tra các huyện, thành phố đã tăng cường thanh tra trách nhiệm trong việc thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng để phòng ngừa.
2. Hạn chế và nguyên nhân
a) Về tổ chức xây dựng lực lượng:
Công tác xây dựng ngành chuyển biến chưa toàn diện, chưa theo kịp yêu cầu nhiệm vụ đặt ra; nhiều cơ quan thanh tra ngành, địa phương còn thiếu lực lượng, yếu về chất lượng, có rất ít cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ. Cụ thể:
- Mặc dù đã có chuyển biến tích cực trong xác lập quan hệ có tính hệ thống giữa Thanh tra tỉnh với Thanh tra cấp huyện, sở nhưng trên thực tế do nhiều nguyên nhân mà tính liên kết của hệ thống còn nhiều hạn chế. Bởi vì, các cơ quan thanh tra và đội ngũ công chức thanh tra cấp huyện phụ thuộc vào Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp sở phụ thuộc vào Giám đốc sở; không có cơ chế cho Thanh tra tỉnh tham gia vào quy hoạch chức danh lãnh đạo cơ quan thanh tra của huyện, của sở nên việc Chánh thanh tra tỉnh thỏa thuận khi bổ nhiệm Chánh thanh tra huyện, Chánh Thanh tra sở còn mang tính hình thức.
- Sự bất cập giữa chức danh quản lý với chức danh chuyên môn nghiệp vụ, dẫn đến tình trạng có một số trường hợp Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra cấp huyện, sở chưa được bổ nhiệm Thanh tra viên; vẫn còn tình trạng một số ngành, địa phương tùy tiện điều động, luân chuyển các chức danh thanh tra nhưng không trao đổi trước với Chánh Thanh tra tỉnh...
- Mặc dù Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã xem xét báo cáo, đề xuất của Thanh tra tỉnh, có Công văn chỉ đạo số 3757/UBND-NC ngày 22/10/2012 về việc củng cố, kiện toàn tổ chức, biên chế của ngành Thanh tra tỉnh, nhưng thực tế đến nay toàn ngành chỉ mới tăng được 05 công chức; bình quân biên chế thanh tra cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi thấp hơn rất nhiều tỉnh trong cả nước (bình quân chưa đủ 04 biên chế/đơn vị); nhiều cơ quan thanh tra cấp huyện còn số lượng còn rất ít, chưa có Thanh tra viên, chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ6; nhiều Thanh tra sở có Đề án tăng cường năng lực đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch thực hiện nhưng trên thực tế không được thực hiện (Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra Sở Y tế)7; vẫn còn nhiều công chức thanh tra chưa đủ điều kiện để bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra, nhất là ở cấp huyện8; nhiều công chức thanh tra sau một thời gian công tác đã có kinh nghiệm và được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ lại được luân chuyển, điều động giữ vị trí công tác khác; công chức mới có đủ trình độ chuyên môn nhưng lại thiếu kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực thanh tra, chưa được bồi dưỡng nghiệp vụ nên việc phát huy hiệu quả trong công việc còn hạn chế; chất lượng đội ngũ công chức thanh tra chưa đồng đều; chưa có Thanh tra viên cao cấp; số lượng Thanh tra viên chính còn ít. Bên cạnh đó, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, bản lĩnh của một bộ phận công chức còn yếu, tinh thần phục vụ nhân dân chưa cao; số lượng, cơ cấu đội ngũ công chức chưa đáp ứng được yêu cầu trước mắt và lâu dài; thiếu đội ngũ cán bộ nòng cốt kế cận có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn đặc biệt là Thanh tra cấp huyện.
Chưa hội đủ các điều kiện để thực hiện chủ trương bố trí chức danh Chánh Thanh tra không phải là người địa phương theo quy định của Đảng.
Thanh tra tỉnh không nắm được số công chức được giao làm nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tại các chi cục thuộc các sở đã đủ tiêu chuẩn chức danh hay chưa, nhất là tiêu chuẩn bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành theo quy định.
Nguyên nhân chính là do chưa có văn bản quy phạm pháp luật quy định tiêu chí xác định số lượng, cơ cấu chuyên môn công chức các cơ quan thanh tra; thiếu quy định về việc điều động Thanh tra viên đi làm nhiệm vụ khác ngoài cơ quan thanh tra. Công tác thanh tra có tính chất đặc thù, đòi hỏi ngoài kiến thức còn phải có kinh nghiệm thực tiễn, kỹ năng, bản lĩnh nên công chức mới vào ngành khó phát huy ngay được kết quả.
Về mặt chủ quan, một số lãnh đạo chưa quan tâm đúng mức đến công tác thanh tra và người làm nhiệm vụ thanh tra. Bản thân các đồng chí đứng đầu các cơ quan thanh tra cũng chưa đủ khả năng thuyết phục, giải trình, kiến nghị hợp lý, kịp thời.
b) Về công tác thanh tra:
Công tác thanh tra vẫn chưa đảm bảo tính toàn diện; nhiều nội dung bức xúc của xã hội, thanh tra xử lý còn quá ít chưa đáp ứng yêu cầu như an toàn vệ sinh thực phẩm, môi trường, chất lượng giống, vật tư nông nghiệp, khám chữa bệnh tư nhân, dạy thêm, học thêm trái phép... Thanh tra sở thanh tra hành chính còn ít, một số cơ quan Thanh tra cấp huyện chỉ tập trung về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo (nhưng vẫn không giải quyết kịp thời hạn), chưa thực hiện được nhiều hoạt động thanh tra hành chính, vẫn còn một số cuộc thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện chất lượng thấp, một số kết luận thanh tra chưa xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm, kiến nghị, xử lý các sai phạm, có vụ, có việc chưa đủ nghiêm khắc, nhất là áp dụng chế tài xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan thanh tra chuyên ngành; chưa có nhiều kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách; công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra dù đã có chuyển biến nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, còn tồn đọng nhiều kết luận, văn bản xử lý sau thanh tra chưa được thực hiện dứt điểm ở một số ngành, địa phương.
Có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chính là do đội ngũ công chức làm nhiệm vụ thanh tra chưa ngang tầm cả về số lượng và chất lượng. Pháp luật về thanh tra nhiều quy định về quyền chưa có cơ chế thực hiện hiệu quả, nhiều quy định chưa có chế tài hoặc chế tài thiếu khả thi. Tinh thần pháp quyền còn nhiều trở lực.
c) Về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Công tác tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo tuy có tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều hạn chế; một số cơ quan, người đứng đầu không thực hiện đầy đủ, nghiêm túc lịch tiếp công dân định kỳ đã công bố; chất lượng công tác tiếp công dân, xử lý đơn ở nhiều địa phương vẫn còn thấp; tình trạng chậm trễ trong giải quyết khiếu nại, tố cáo còn xảy ra phổ biến ở tất cả các cấp; tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo tính hàng năm ở một số huyện, thành phố vẫn chưa đạt yêu cầu; vẫn còn vụ việc thủ tục không chặt chẽ, nội dung giải quyết chưa đảm bảo, thủ trưởng chưa trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại mà ủy quyền cho cấp phó, cấp dưới; một số quyết định giải quyết chậm được thực hiện hoặc thực hiện không triệt để.
Tồn tại này có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chính vẫn là do sự phức tạp và không đồng bộ, không ổn định của chính sách đất đai; chính sách an sinh xã hội còn nhiều bất cập; kỷ cương kỷ luật không nghiêm; chưa huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị tham gia có trách nhiệm vào công tác phòng ngừa phát sinh và giải quyết khiếu nại, tố cáo; trách nhiệm người đứng đầu chưa phát huy đúng mức; đội ngũ tham mưu xác minh, đề xuất giải quyết chưa ngang tầm.
d) Công tác phòng, chống tham nhũng:
- Công tác phòng, chống tham nhũng chưa tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ; nhiều biện pháp phòng ngựa thực hiện còn hình thức, chưa đi vào chiều sâu; việc tự kiểm tra, phát hiện tham nhũng còn ít; trách nhiệm của người đứng đầu trong phát hiện, xử lý tham nhũng còn thấp. Công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu về thi hành pháp luật phòng, chống tham nhũng của ngành Thanh tra tỉnh tuy có tiến hành nhưng chất lượng còn hạn chế; chủ yếu là kiến nghị rút kinh nghiệm. Phát hiện tham nhũng qua công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo còn ít; việc phối hợp giữa cơ quan điều tra với cơ quan thanh tra và giữa các cơ quan tiến hành tố tụng với nhau trong việc xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng chưa kịp thời và có mặt còn hạn chế.
Vấn đề tham nhũng và chống tham nhũng luôn là nhiệm vụ rất phức tạp và đầy thách thức. Luật Phòng, chống tham nhũng còn nhiều bất cập, chưa làm rõ vai trò, nhiệm vụ, trách nhiệm của thanh tra trong phòng, chống tham nhũng. Đội ngũ làm công tác chống tham nhũng của ngành Thanh tra tỉnh vừa thiếu về số lượng, yếu về kỹ năng, nghiệp vụ, chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ. Cơ chế bảo vệ người đấu tranh chống tham nhũng và người thân của họ chưa thực sự có hiệu quả, chưa đảm bảo độ tin cậy. Cơ sở, vật chất trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
IV. DỰ BÁO NHỮNG TÁC ĐỘNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THANH TRA TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX đề ra mục tiêu tổng quát là phấn đấu đưa tỉnh ta sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại; trong đó, xác định phát triển công nghiệp, đầu tư kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị là nhiệm vụ đột phá; phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ trọng tâm,... Qua đó, có thể thấy rằng, trong những năm tới cùng với việc đảm bảo tăng trưởng mạnh về kinh tế, sẽ kéo theo quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra nhanh chóng hơn, công tác chỉnh trang đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngày càng được chú trọng; để làm được điều đó phải thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tác động trực tiếp đến quyền lợi của một số người dân, trong điều kiện cơ chế còn nhiều bất cập nên khiếu kiện dự báo sẽ gia tăng và ngày càng phức tạp; giá trị đất đai, bất động sản ngày càng tăng cao, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp có nhiều sai sót, cũng là nguyên nhân khiến cho việc tranh chấp đất đai giữa nội bộ nhân dân và việc đòi lại đất có nguồn gốc đất cũ, đòi xem lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp sẽ gia tăng, đặt ra cho ngành Thanh tra tỉnh một nhiệm vụ hết sức nặng nề, đòi hỏi phải tốn nhiều công sức và nhân lực để giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp thực hiện công tác quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tham mưu giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; đồng thời, thực hiện tốt công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng theo chức năng, nhằm góp phần phòng chống tiêu cực, tham nhũng trong quản lý đầu tư công, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường nhằm ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục vụ sự phát triển bền vững của tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các chính sách an sinh xã hội
Quan tâm thực hiện chính sách an sinh xã hội thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ, của nền văn hóa dân tộc. Tuy nhiên, chính sách an sinh xã hội hiện nay cũng còn nhiều bất cập về nội dung, cách thức thực hiện dễ nảy sinh tiêu cực, gây bất bình, phản ánh, thắc mắc, khiếu nại, tố cáo ở cấp cơ sở. Vì vậy, đòi hỏi các cơ quan thanh tra cũng phải thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra kịp thời để phòng ngừa vi phạm.
3. Quá trình dân chủ hóa và thực hiện mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền
Dân chủ hóa tất yếu dẫn đến việc gia tăng số lượng vụ việc khiếu nại, tố cáo. Dân chủ hóa cũng là quá trình yêu cầu việc xem xét kết luận và giải quyết các vụ việc mang tính pháp lý cao hơn, chặt chẽ hơn; đòi hỏi trình độ, kỹ năng của người làm nhiệm vụ thanh tra phải mang tính chuyên nghiệp; không phải giải quyết theo chủ quan, kinh nghiệm.
4. Công tác phòng chống quan liêu, tham nhũng, cửa quyền, hách dịch của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Đây là cuộc đấu tranh nội bộ đầy cam go, phức tạp, thử thách sự sống còn của Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa. Thanh tra là một khâu thiết yếu, cán bộ thanh tra là một lực lượng nòng cốt tham mưu và trực diện tham gia chiến đấu trên mặt trận này.
5. Quá trình giáo dục đào tạo và tính chuyên nghiệp hóa của đội ngũ cán bộ, công chức
Thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Thanh tra giai đoạn 2011-2020 theo quyết định của Thanh tra Chính phủ với mục tiêu là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thanh tra có bản lĩnh chính trị vững vàng; trình độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ cao; có đạo đức nghệ nghiệp, phẩm chất và năng lực tốt; có cơ cấu phù hợp với mục tiêu và phương hướng phát triển của ngành Thanh tra, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ mới. Chú trọng xây dựng cán bộ lãnh đạo, quản lý các đơn vị và cán bộ thanh tra có trình độ chuyên môn cao, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ cán bộ. Bố trí, sắp xếp và sử dụng có hiệu quả nhất đội ngũ cán bộ hiện có.
6. Xu hướng hội nhập quốc tế
Thực hiện đường lối đổi mới về đối ngoại, Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách đẩy mạnh hội nhập quốc tế trên các lĩnh vực, tham gia ký kết nhiều thỏa thuận, văn kiện hợp tác quốc tế, trong đó có những thỏa thuận hợp tác liên quan đến ngành Thanh tra như: Công ước Liên hiệp quốc về Chống tham nhũng, Hiệp định Thương mại thế giới WTO, Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa kỳ... Nội dung các văn kiện này có những yêu cầu liên quan đến việc hoàn thiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
Hội nhập kinh tế thế giới là xu thế tất yếu của thời đại, có tác động toàn diện đến các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước, tạo ra nhiều cơ hội hợp tác, phát triển nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức lớn cho toàn bộ nền kinh tế và vấn đề quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Vì vậy, đòi hỏi phải có sự thay đổi cơ bản về tư duy trong tổ chức quản lý kinh tế, quản lý xã hội nói chung và về công tác thanh tra nói riêng, bảo đảm pháp luật Việt Nam được tuân thủ và phù hợp với luật pháp quốc tế.
Tất cả các yếu tố nêu trên vừa là điều kiện thuận lợi và cũng là đòi hỏi yêu cầu trong thời gian tới, ngành Thanh tra tỉnh cần tiếp tục chỉnh đốn, nâng cao chất lượng, trình độ của đội ngũ công chức nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và mong mỏi của nhân dân trong công cuộc đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và của tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH THANH TRA TỈNH QUẢNG NGÃI
1. Cần quán triệt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các nghị quyết của Đảng bộ tỉnh về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, về tổ chức và hoạt động của ngành Thanh tra; đảm bảo mọi hoạt động quản lý nhà nước đều chịu sự thanh tra, kiểm tra. Trong đó phải quán triệt các nội dung cơ bản của Chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành; bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ đối với ngành Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi.
2. Xây dựng hệ thống các cơ quan Thanh tra trong tỉnh hoạt động chủ động, không chồng chéo, đảm bảo quản lý nhà nước đến đâu, thanh tra, kiểm tra đến đó; thực hiện đồng bộ mục đích công tác thanh tra theo quy định của pháp luật. Đổi mới nội dung phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan thanh tra trong tỉnh.
3. Xây dựng và phát triển ngành Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi với lộ trình cụ thể, từng bước vững chắc, phù hợp với quá trình đổi mới hệ thống chính trị, cải cách hành chính.
- Củng cố và kiện toàn tổ chức, xác lập địa vị pháp lý của các cơ quan thanh tra trong tỉnh và bộ phận thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành ở các chi cục được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trên cơ sở quy định của Luật Thanh tra năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bổ nhiệm đủ các chức danh Chánh Thanh tra, Phó Chánh thanh tra các cấp, các ngành; Trưởng, Phó các phòng của Thanh tra tỉnh đảm bảo theo tiêu chuẩn chức danh; bố trí đủ về số lượng theo Đề án vị trí việc làm và đảm bảo cơ cấu chuyên môn nghiệp vụ hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Khắc phục những hạn chế, khuyết điểm hiện nay của ngành Thanh tra tỉnh và của cơ quan Thanh tra tỉnh. Đồng thời, thực hiện hoàn thành toàn diện, đồng bộ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Thanh tra và của Chánh Thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.
- Đổi mới việc chỉ đạo xây dựng, ban hành, theo dõi việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra hàng năm; đảm bảo không chồng chéo, có trọng tâm, trọng điểm; các văn bản kết luận của cơ quan thanh tra ban hành tuân thủ đúng pháp luật về hình thức và nội dung, kịp thời hạn, có tính thực tiễn, tính khả thi cao.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, người lao động ngành Thanh tra tỉnh có trình độ lý luận chính trị, năng lực chuyên môn, có bản lĩnh, có tinh thần đoàn kết, ý thức, trách nhiệm phối hợp công tác và lòng say mê nghề nghiệp, gắn bó với cơ quan, đơn vị. Cụ thể:
+ Có 100% công chức làm nhiệm vụ thanh tra có trình độ từ đại học trở lên, trong đó có 15% công chức có trình độ trên đại học;
+ Trên 70% công chức có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên;
+ Trên 85% công chức được bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra; trong đó phấn đấu có 20% được bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên chính trở lên.
+ Có 90% công chức lãnh đạo, quản lý của ngành thanh tra được bồi dưỡng kiến thức quản lý ngành thanh tra.
+ Có 70% công chức được giao làm nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành ở các chi cục được giao chức năng thanh tra chuyên ngành được bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thanh tra chuyên ngành.
- Nghiên cứu xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định quản lý công chức, người lao động ngành Thanh tra đảm bảo tính ổn định và phát triển; tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp để đội ngũ công chức, người lao động ngành Thanh tra không những giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ mà còn phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trong sáng.
1. Xác lập đúng vị trí, vai trò của ngành Thanh tra tỉnh
- Theo quy định của Luật Thanh tra năm 2010 thì Thanh tra cấp tỉnh và cấp huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Vì vậy, giải pháp cho thời gian tới đối với Thanh tra tỉnh và Thanh tra cấp huyện là ngoài việc tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật, còn phải chú trọng tập trung làm tốt nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Phải tham mưu thủ trưởng cùng cấp huy động cho được sức mạnh của cả hệ thống chính trị làm nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
Đối với Thanh tra sở, tiếp tục củng cố tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành; cùng với chức năng hoạt động thanh tra hành chính, cần thực hiện tốt nhiệm vụ thanh tra việc thực hiện pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhằm thực hiện kiểm soát có hiệu quả việc chấp hành pháp luật và xử lý vi phạm trên các lĩnh vực quản lý nhà nước. Đặc biệt là Thanh tra sở phải giỏi về phát hiện và áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính. Chánh Thanh tra sở phải là đầu mối giúp Giám đốc sở lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của Sở, nhất là việc xây dựng, ban hành và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm của các chi cục, các phòng chuyên môn của sở, đảm bảo yêu cầu không chồng chéo trong nội bộ sở và với các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra của Bộ và của tỉnh.
- Phân định rõ phạm vi hoạt động giữa Thanh tra các sở, ngành, nhất là những lĩnh vực giao thoa nhiệm vụ như an toàn vệ sinh thực phẩm, quản lý vật tư nông nghiệp, quản lý chi ngân sách, đầu tư công...
- Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện cơ chế phối hợp giữa cơ quan thanh tra với các cơ quan, tổ chức có chức năng giám sát, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử... Xác định rõ và nâng cao vị trí, vai trò của cơ quan thanh tra trong phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng.
2. Kiện toàn tổ chức, bộ máy, biên chế của các cơ quan Thanh tra
Các cơ quan thanh tra trong tỉnh, trong cơ cấu tổ chức, phân công nhiệm vụ phải thể hiện có đủ nhân lực thực hiện tốt đồng thời 03 mảng nhiệm vụ chuyên môn là thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng; trong đó, bao gồm nhiệm vụ tham mưu và nhiệm vụ trực tiếp thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
a) Đối với Thanh tra tỉnh: Thực hiện theo Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Thanh tra tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1479/QĐ-UBND ngày 15/8/2016. Trong đó, phải có lộ trình cụ thể để tiếp nhận đủ 40 biên chế công chức, 05 hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP , gắn với kế hoạch tinh giản 10% biên chế công chức từ năm 2018 đến 2021 theo quy định. Chú trọng bố trí biên chế thực hiện nhiệm vụ xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, nhất là thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; bộ phận làm nhiệm vụ kiểm tra tính chính xác, hợp pháp các kết luận thanh tra của cấp huyện, cấp sở; bộ phận thẩm định kết luận thanh tra, theo dõi thi hành kết luận và xử lý sau thanh tra.
b) Đối với Thanh tra cấp huyện: Tiếp tục rà soát, bổ sung Đề án vị trí việc làm, đảm bảo bao quát đầy đủ chức năng, nhiệm vụ để có biện pháp bổ sung biên chế theo lộ trình hướng đến có từ 04 - 06 biên chế đối với các huyện miền núi, hải đảo; 06 - 08 biên chế đối với các huyện trung du, đồng bằng và Thanh tra thành phố Quảng Ngãi có từ 08 -10 biên chế. Chú ý khắc phục cho được khuyết điểm kéo dài trong việc thực hiện nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác phòng, chống tham nhũng.
Thanh tra cấp huyện cần chú trọng chủ động việc xây dựng kế hoạch và trưng dụng cộng tác viên thanh tra theo quy định của Luật Thanh tra để huy động nhân lực có chuyên môn sâu, có bản lĩnh, trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc để xây dựng, củng cố Ban Thanh tra nhân dân cấp xã; xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa Thanh tra cấp huyện với các Ban thanh tra nhân dân để phục vụ, hỗ trợ công tác giữa 02 bên hoàn thành chức trách, nhiệm vụ.
c) Đối với Thanh tra các sở: Tùy theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, trên cơ sở Đề án vị trí việc làm, Giám đốc các sở, ngành ưu tiên bố trí đủ biên chế, với cơ cấu chuyên môn nghiệp vụ hợp lý để đáp ứng yêu cầu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Thanh tra sở phải là đầu mối tham mưu thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra của sở, nhất là thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức thuộc phạm vi quản lý; xử lý tốt chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra của sở và phối hợp tốt với Thanh tra tỉnh trong việc xử lý chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra với các ngành có liên quan.
Thanh tra sở phải bố trí người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng các cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc sở.
Riêng đối với Thanh tra các Sở Giao thông vận tải, Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cần phải tuân thủ theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các Kế hoạch thực hiện Đề án Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành.
3. Đổi mới công tác quản lý, sử dụng công chức thanh tra
Công tác quản lý, sử dụng công chức thanh tra là trách nhiệm chung của lãnh đạo các ngành, các cấp với sự quan tâm đặc biệt của cấp ủy, chính quyền; đồng thời, vừa là quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức thanh tra và công chức ngành Thanh tra. Để thực hiện tốt giải pháp này, trong thời gian tới quản lý, đào tạo đội ngũ công chức, người lao động ngành Thanh tra tỉnh, trên cơ sở các nội dung cơ bản như sau:
- Về công tác tuyển dụng công chức: Phải chú trọng công tác tuyển dụng mới nguồn nhân lực đảm bảo yêu cầu trình độ, chất lượng đầu vào của nguồn nhân lực mới; chú trọng tiếp nhận nguồn nhân lực đã có quá trình công tác và kinh nghiệm thực tiễn tốt từ các ngành khác chuyển đến; không chuyển những công chức có khuyết điểm, vi phạm đã bị xử lý kỷ luật, hoàn thành nhiệm vụ ở mức thấp vào làm nhiệm vụ thanh tra; những người đang làm nhiệm vụ thanh tra nhưng chuyên môn yếu, uy tín thấp thì thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước cũng cần chuyển ra khỏi ngành thanh tra, đúng theo lời dạy của Bác Hồ: “Cán bộ thanh tra như cái gương người ta soi mặt, gương mờ soi không được”.
- Về công tác sắp xếp, bố trí, phân công sử dụng công chức: Phải có sự luân phiên chuyển đổi vị trí công tác, thông qua đó tạo môi trường rèn luyện đội ngũ công chức phát triển theo hướng giỏi một việc biết nhiều việc, nhưng phải có tính chuyên nghiệp (đặc biệt ở cơ quan Thanh tra tỉnh phải làm được cả nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo);
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức: Đào tạo phải theo quy hoạch và phát huy sở trường công tác. Quan tâm đào tạo đại học văn bằng hai (đào tạo chuyên ngành Luật, Hành chính đối với các công chức đã có văn bằng nhóm ngành Kinh tế, Kỹ thuật và đào tạo chuyên ngành Kinh tế, Tài chính đối với các công chức đã được đào tạo nhóm ngành ngành Luật, Hành chính, kỹ thuật...); đào tạo sau đại học cả trong nước và nước ngoài đối với các ngành pháp luật, quản lý nhà nước, quản lý kinh tế theo các đề án của tỉnh và dự án của Bộ, ngành Trung ương.
Hàng năm, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải xem xét giải quyết thấu đáo nhu cầu đào tạo, đào tạo lại đối với công chức thanh tra; đưa vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ, các chương trình lý luận chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng phối hợp xử lý công việc của công chức thanh tra theo tiêu chuẩn ngạch Thanh tra viên và Thanh tra viên chính (đối với chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan thanh tra).
Hàng năm, Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, kỹ năng tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo cho đội ngũ công chức ngành Thanh tra tỉnh; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý của ngành. Ngoài việc cử đi đào tạo tại Trường cán bộ thanh tra của Thanh tra Chính phủ, cần mở thêm những lớp bồi dưỡng chuyên đề nghiệp vụ công tác tại tỉnh; tổ chức các hội thi nghiệp vụ, kỹ năng công tác thanh tra để bồi dưỡng khả năng công tác của đội ngũ công chức.
- Về công tác luân chuyển, điều động và bổ nhiệm cán bộ: Việc luân chuyển, điều động, bổ nhiệm cán bộ ngành Thanh tra phải được tiến hành một cách hợp lý, phù hợp với thực tế, coi đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng và kiện toàn đội ngũ công chức thanh tra, cần chỉ đạo tập trung, tích cực thực hiện tốt phương châm: Vừa đẩy mạnh việc luân chuyển, điều động, bổ nhiệm vừa thận trọng, giải quyết tốt quan hệ giữa luân chuyển, điều động, bổ nhiệm với sự ổn định và xây dựng đội ngũ công chức thanh tra có tính chuyên nghiệp, từng bước chính quy; vừa coi trọng đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa coi trọng mục đích bồi dưỡng, rèn luyện chuẩn bị đội ngũ kế cận. Quá trình thực hiện công tác luân chuyển, điều động, bổ nhiệm cán bộ ngành Thanh tra cần có bước đi thích hợp, làm tốt công tác tư tưởng, nêu rõ mục đích, yêu cầu luân chuyển, điều động, bổ nhiệm đối với nơi đi, nơi đến và đối với công chức được luân chuyển, điều động bổ nhiệm, đồng thời theo dõi, giúp đỡ, tạo điều kiện cho công chức được luân chuyển, điều động, bổ nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Để đảm bảo tính ổn định, phát triển đội ngũ công chức ngành Thanh tra, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thanh tra tỉnh, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thống nhất các điều kiện luân chuyển, điều động, bổ nhiệm công chức ngành Thanh tra tỉnh, như sau:
+ Đối với việc luân chuyển, điều động công chức ngành Thanh tra: Phải có đủ thời gian từ 05 năm liên tục trở lên làm công tác thanh tra mới đưa vào diện luân chuyển, điều động. Trường hợp cần phải luân chuyển, điều động trước thời hạn để đảm bảo ổn định, kiện toàn hệ thống tổ chức của chính quyền, cấp ủy cấp huyện, sở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Giám đốc các sở, ngành phải trao đổi và thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh về việc luân chuyển, điều động chức danh thanh tra.
+ Đối với bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý: Chấp hành nghiêm túc tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm đối với các chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở, ngành; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố Thanh tra tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số 60/2016/QĐ-UBND ngày 28/11/2016. Chỉ bổ nhiệm đối với những cán bộ, công chức trong diện quy hoạch đã được phê duyệt.
Giao nhiệm vụ cho Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xem xét tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị nguồn cán bộ để thực hiện chủ trương bố trí chức danh Chánh Thanh tra không phải là người địa phương để làm thí điểm và đảm bảo thực hiện theo đúng lộ trình và hướng dẫn của cấp trên.
- Về công tác quản lý đội ngũ công chức ngành Thanh tra: Thanh tra tỉnh phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện tốt công tác quản lý, đánh giá đội ngũ công chức của ngành thanh tra dựa trên hiệu quả công tác. Trong quá trình đánh giá công chức phải đảm bảo tính khách quan, công khai, trung thực và trách nhiệm, kịp thời phát hiện những nhân tài của ngành để bồi dưỡng, sử dụng và phát huy hết khả năng của công chức.
4. Đổi mới, chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả các phương thức hoạt động của các cơ quan Thanh tra
a) Đổi mới việc việc xây dựng chương trình công tác, kế hoạch thanh tra của các cơ quan thanh tra; khắc phục tình trạng thanh tra dàn trải, thanh tra nhưng không phát hiện đúng, đủ sự thật để chấn chỉnh, không có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả thấp; không tập trung thanh tra, giải quyết những vấn đề bức xúc của xã hội đối với ngành và địa phương mình quản lý; tránh trùng lắp, chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra.
- Hàng năm, Thanh tra tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch thanh tra, định hướng, yêu cầu, phân công thanh tra những vấn đề nổi cộm, bức xúc trong tỉnh; những vấn đề trọng tâm, trọng điểm cần phải thanh tra.
Thực hiện nhất quán quan điểm chỉ đạo thanh tra không lấy số lượng cuộc thanh tra tiến hành mà lấy chất lượng các kết luận thanh tra làm tiêu chí hàng đầu đánh giá hiệu quả công tác các cơ quan thanh tra.
- Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, ngay trong năm 2017 phải xây dựng phần mền tổng hợp quản lý kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong toàn tỉnh để phục vụ tốt việc xử lý chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra, nhất là thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp và tổng hợp, đánh giá kết quả thanh tra đối với từng cơ quan thanh tra. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp thực hiện nghiêm theo quy định tại Quyết định số 300/QĐ-UBND ngày 15/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
- Thanh tra tỉnh cần tăng cường công tác hướng dẫn, giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện để tránh việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra. Kịp thời xác minh, xử lý hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các phản ánh chồng chéo, nhũng nhiễu về thanh tra, kiểm tra trên địa bàn tỉnh và công khai kết quả xử lý.
b) Tăng cường kiểm soát chất lượng các kết luận thanh tra, vụ việc khiếu nại, tố cáo.
- Các cơ quan thanh tra phải tăng cường trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, hợp pháp các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra theo nhiệm vụ đã được pháp luật quy định.
- Chánh Thanh tra các cấp, các ngành phải tăng cường công tác giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra; đảm bảo các Đoàn thanh tra thực hiện đúng quy trình công tác nghiệp vụ mà Thanh tra Chính phủ đã quy định.
- Mở rộng thực hiện tham vấn chuyên môn, thẩm định trước khi ban hành kết luận, quyết định xử lý; đảm bảo tính pháp chế, tính thực tiễn của các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Chánh Thanh tra tỉnh tăng cường thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là trách nhiệm của Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra cấp huyện trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
c) Phòng, chống tiêu cực, tham nhũng đối với người làm nhiệm vụ thanh tra.
- Ban hành và tổ chức thực hiện tốt Quy định trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu các cơ quan thanh tra trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; tăng cường trách nhiệm của người đứng đâu các cơ quan thanh tra trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng.
- Các cơ quan thanh tra trong tỉnh phải thường xuyên rà soát quy chế làm việc và các quy chế quản lý nội bộ; thực hiện phân công, phân nhiệm rõ ràng; tuân thủ các quy trình nghiệp vụ công tác của ngành; phối hợp tốt giữa tổ chức đảng, chính quyền và đoàn thể trong việc tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng; kiểm tra, giám sát nội bộ; thực hành tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng cơ quan thanh tra là những tập thể đoàn kết, thống nhất cao trong thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện đúng quy định về phòng, chống tham nhũng trong hoạt động thanh tra do Thanh tra Chính phủ đã ban hành.
- Kiên quyết xử lý nghiêm, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật khi phát hiện vi phạm và sẽ công khai trong toàn ngành để giáo dục chung.
d) Thực hiện nghiêm túc yêu cầu về dân chủ, công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Đảm bảo tối đa quyền của người khiếu nại, người tố cáo, người bị khiếu nại, người bị tố cáo theo quy định của pháp luật.
- Đảm bảo quyền giải trình, quyền khiếu nại, tố cáo của đối tượng được thanh tra.
- Xây dựng, rèn luyện phong cách làm việc dân chủ cho cán bộ thanh tra. Thực hiện đúng yêu cầu: “Thanh tra là tai mắt của trên, là bạn của dưới”.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các yêu cầu công khai trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Thực hiện nghiêm quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
- Chấp hành nghiêm yêu cầu về bảo vệ bí mật nhà nước theo Thông tư số 08/2015/TT-BCA ngày 27/01/2015 của Bộ Công an Quy định danh mục bí mật nhà nước độ Mật trong ngành Thanh tra.
đ) Tăng cường tính chủ động trong hoạt động của các cơ quan thanh tra và người đứng đầu các cơ quan thanh tra.
- Thanh tra tỉnh chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra cấp huyện chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đầy đủ các nội dung quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Đối với những kế hoạch thanh tra hàng năm đã được phê duyệt thì Chánh Thanh tra chủ động ra quyết định thanh tra, kết luận và xử lý theo đúng thẩm quyền pháp luật đã quy định; chỉ kiến nghị Thủ trưởng cùng cấp xử lý những nội dung vượt thẩm quyền.
- Chủ động thực hiện thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, từng bước đưa nội dung này vào chỉ tiêu nhiệm vụ hàng năm để đánh giá thi đua.
- Kiến nghị Chánh Thanh tra tỉnh xem xét, xử lý kịp thời những vấn đề mà Chánh Thanh tra sở không nhất trí với Giám đốc sở, Chánh Thanh tra cấp huyện không nhất trí với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác thanh tra.
- Chánh Thanh tra tỉnh kịp thời kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vấn đề về công tác thanh tra; những trường hợp Giám đốc đốc sở không đồng ý với kết quả xử lý của Chánh Thanh tra tỉnh.
e) Thực hiện toàn diện các nội dung tham mưu thủ trưởng cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Từ nay đến năm 2020, các cơ quan thanh tra đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức pháp luật về khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức phong phú, sáng tạo, nhất là những nội dung mới ban hành và sẽ ban hành từ nay đến năm 2020 (theo dự kiến các luật về tố cáo, phòng chống tham nhũng đều được sửa đổi cơ bản).
- Tăng cường hướng dẫn việc thi hành pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Đổi mới việc tổng hợp báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo yêu cầu kịp thời, có chất lượng cao phục vụ cho chỉ đạo, điều hành.
- Hoàn thiện và đẩy mạnh việc triển khai các quy định về theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành các kết luận thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực thi hành; áp dụng hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cương quyết đảm bảo thi hành, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng tồn đọng, dây dưa.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu.
g) Chú trọng việc thi hành các cơ chế phối hợp.
Chủ động thực hiện tốt các quy chế phối hợp công tác với các cơ quan trong khối nội chính, nhất là cơ quan kiểm tra, điều tra trong việc xem xét, kết luận, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật; đẩy mạnh việc tham vấn, trưng cầu ý kiến chuyên môn các lĩnh vực chuyên sâu để góp phần đảm bảo tính chính xác, chặt chẽ khi đánh giá, kết luận, xử lý.
Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu dân chủ trong hoạt động của các cơ quan thanh tra, tạo điều kiện cho các cơ quan, cá nhân thực hiện quyền giám sát, phản biện đối với hoạt động thanh tra; các cơ quan thanh tra trong tỉnh phải gương mẫu, đi đầu trong việc thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin và thực hiện trách nhiệm giải trình.
5. Tăng cường đầu tư phương tiện, cơ sở vật chất và thực hiện đầy đủ các chế độ đãi ngộ đối với công chức làm công tác thanh tra
- Về phương tiện và điều kiện làm việc:
+ Do đặc thù công việc, công chức ngành Thanh tra tỉnh chủ yếu hoạt động theo Đoàn thanh tra, Tổ công tác và phải thường xuyên làm việc bên ngoài cơ quan, do đó được phép trang bị máy vi tính xách tay theo mức giá máy vi tính để bàn để thuận lợi trong thực hiện nhiệm vụ công tác.
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của ngành Thanh tra tỉnh, đảm bảo thực hiện chính quyền điện tử theo kịp lộ trình chung của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong đó, tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả phần mềm quản lý khiếu nại, tố cáo (do Thanh tra Chính phủ chuyển giao); phần mềm Hệ thống báo cáo công tác thanh tra, khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng; các phần mềm chuyên dùng để quản lý tài chính, tài sản công, theo dõi công chức, theo dõi thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, theo dõi hoạt động tiếp công dân, xử lý đơn thư... đảm bảo cải tiến hiệu quả công việc, gia tăng năng suất lao động của công chức thanh tra.
+ Đối với Thanh tra tỉnh: Tiếp tục hoàn thiện đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; xây dựng mạng thông tin thông suốt từ Thanh tra tỉnh đến Thanh tra sở, ngành, huyện, thành phố và Thanh tra Chính phủ. Đảm bảo kịp thời cập nhập các thông tin, dữ liệu về tình hình công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của từng ngành, địa phương;
Được bố trí xe ô tô theo tiêu chuẩn tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ; được trang bị máy Scanner có cấu hình cao, quét 2 mặt tự động, tốc độ từ 25 trang/phút trở lên để phục vụ vận hành phần mềm tác nghiệp “Văn phòng điện tử” (eOffice); được trang bị 01 phòng máy vi tính (gồm 04 máy vi tính để bàn và 01 máy in không kết nối mạng Internet) để soạn thảo, lưu trữ tài liệu Mật, vì theo Thông tư số 08/2015/TT-BCA ngày 27/01/2015 của Bộ Công an Quy định danh mục bí mật nhà nước độ Mật trong ngành Thanh tra thì hầu hết hết các thông tin về hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng khi chưa công bố; hồ sơ liên quan đến người tố cáo, hồ sơ cán bộ đối với Chánh Thanh tra tỉnh... đều là thông tin Mật.
+ Đối với sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang bị phương tiện kỹ thuật chuyên dùng cần thiết phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định của Luật Thanh tra và quy định của pháp luật chuyên ngành, nhất là các máy móc thiết bị chuyên dùng cho cơ quan thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ công tác thanh tra chuyên ngành; cải thiện điều kiện làm việc của cơ quan và công chức làm công tác thanh tra. Đồng thời, quan tâm bố trí kinh phí tập huấn nâng cao kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật; đầu tư mua sắm mới các loại máy móc, trang thiết bị hiện đại, phục vụ cho hoạt động của các cơ quan thanh tra; trong đó, mỗi đơn vị được trang bị 01 máy vi tính để bàn và 01 máy in (không nằm trong tiêu chuẩn trang bị tính theo đầu công chức) không kết nối mạng Internet để soạn thảo, lưu trữ tài liệu Mật.
- Về kinh phí đảm bảo hoạt động của các cơ quan thanh tra hàng năm:
Ngoài kinh phí được phân bổ theo định mức chung của tỉnh đối với cơ quan quản lý nhà nước, Cơ quan tài chính các cấp cần tính toán, bố trí đủ kinh phí đảm bảo chi cho các chính sách đặc thù của ngành Thanh tra đưa vào dự toán ngay từ đầu năm, như: Kinh phí trang phục, kinh phí tiếp công dân, xử lý đơn, kinh phí cộng tác viên thanh tra và kinh phí thực hiện các cuộc thanh tra, các nhiệm vụ đột xuất ngoài kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao...
Xây dựng cơ chế tài chính cụ thể phục vụ thuận lợi cho hoạt động trưng cầu giám định của các cơ quan thanh tra để góp phần nâng cao hiệu quả công tác thanh tra.
TÍNH KHẢ THI, HIỆU QUẢ TÁC ĐỘNG, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Đề án được xây dựng trên cơ sở phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển ngành Thanh tra, phù hợp với Luật Thanh tra năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Quyết định số 2213/QĐ-TTg ngày 08/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020.
Trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu thực tiễn phát triển của tỉnh trong thời kỳ hội nhập, đòi hỏi mỗi cơ quan, tổ chức phải tự rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, quy trình công tác, việc sử dụng các nguồn lực của cơ quan, đơn vị từ đó xây dựng lộ trình phát triển của các ngành, các cấp.
Đề án được sự đồng thuận của các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy (Ban Tổ chức, Ủy ban Kiểm tra, Ban Nội chính); các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đội ngũ công chức ngành Thanh tra tỉnh, nên có tính khả thi cao trong tổ chức thực hiện sau khi ban hành.
II. HIỆU QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
Đề án sau khi được triển khai áp dụng trong thực tế sẽ góp phần:
- Xác định đúng vị trí, vai trò của ngành Thanh tra;
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy của các cơ quan thanh tra;
- Đổi mới phương thức hoạt động của các cơ quan thanh tra;
- Đổi mới công tác quản lý, sử dụng cán bộ, công chức thanh tra;
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trang bị phương tiện kỹ thuật.
III. LỘ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện
- Giai đoạn thứ nhất (2016 - 2018):
Tập trung thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp: Nâng cao vị trí, vai trò của ngành Thanh tra; kiện toàn tổ chức, bộ máy của các cơ quan thanh tra; đổi mới phương thức hoạt động của các cơ quan thanh tra; đổi mới công tác quản lý, sử dụng công chức thanh tra; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang bị phương tiện kỹ thuật để triển khai thực hiện hoàn thành các mục tiêu đề ra. Phấn đấu đến hết năm 2018 cơ bản hoàn thành các mục tiêu của Đề án.
Trong phạm vị thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ của mình đã nêu trong Đề án này. Giám đốc các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động đưa các nội dung Đề án vào chương trình, kế hoạch hoạt động của đơn vị mình và tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp, nhiệm vụ nêu trong Đề án.
Tổ chức đánh giá việc thực hiện Đề án ở giai đoạn thứ nhất, điều chỉnh bổ sung các hoạt động chủ yếu của giai đoạn 2018 - 2020 cho phù hợp với thực tiễn tại đơn vị, địa phương.
- Giai đoạn thứ hai (2018 - 2020):
Trên cơ sở kết quả đánh giá việc thực hiện Đề án ở giai đoạn thứ nhất, Thanh tra tỉnh tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp sau khi đã được sơ kết đánh giá, sửa đổi, bổ sung ở giai đoạn thứ nhất đảm bảo phù hợp với yêu cầu của sự phát triển và yêu cầu nhiệm vụ của giai đoạn này. Tổ chức tổng kết việc thực hiện Đề án.
Thường xuyên rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Thanh tra trong tỉnh và của Văn phòng và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh để tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cho phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành; chủ động bố trí, sắp xếp công chức theo cơ cấu tổ chức để khi tinh giản biên chế theo quy định không bị động; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để xây dựng các cơ quan thanh tra thống nhất từ tỉnh đến huyện theo Chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2. Tổ chức thực hiện
- Thanh tra tỉnh:
+ Là đầu mối chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện Đề án; ban hành các kế hoạch, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện; thực hiện việc đôn đốc, kiểm tra các đơn vị có liên quan trong thực hiện Đề án; chủ động rà soát, sửa đổi, ban hành hoặc phối hợp ban hành các văn bản để tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án.
+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện Đề án; tiến hành sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện Đề án và sơ kết, tổng kết các giai đoạn thực hiện Đề án, xây dựng kế hoạch cụ thể cho giai đoạn tiếp theo.
- Các sở, ngành:
+ Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc rà soát Đề án vị trí việc làm của các cơ quan thanh tra trong tỉnh, quyết định kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế của các cơ quan thanh tra theo quy định của Bộ, ngành trung ương và phù hợp tình hình thực tiễn của địa phương theo định hướng trong Đề án này; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại về tin học, ngoại ngữ, các chương trình lý luận chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng phối hợp xử lý công việc của công chức ngành Thanh tra tỉnh.
+ Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc hướng dẫn các cơ quan Thanh tra xây dựng dự toán kinh phí chi thường xuyên hàng năm và các nhu cầu kinh phí để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác thanh tra theo quy định của pháp luật và mục tiêu của Đề án.
+ Các sở, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng, ban hành kế hoạch cụ thể thực hiện các nhiệm vụ được xác định trong Đề án, trong đó tập trung củng cố, kiện toàn tổ chức, hoạt động của cơ quan thanh tra sở và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cho phù hợp; phối hợp với Thanh tra tỉnh và các sở, ngành, địa phương có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng, ban hành kế hoạch cụ thể thực hiện các nhiệm vụ được xác định trong Đề án; căn cứ vào quy định của Đề án và hướng dẫn của Thanh tra tỉnh thực hiện củng cố kiện toàn tổ chức, biên chế và hoạt động của các cơ quan thanh tra thuộc phạm vi quản lý của mình.
- Các cơ quan Thanh tra cấp huyện, sở:
Quán triệt việc thực hiện Đề án; bảo đảm tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra đáp ứng thực hiện hiệu quả các mục tiêu của Đề án; kịp thời báo cáo, kiến nghị những bất cập về công tác thanh tra đến thủ trưởng cùng cấp và Chánh Thanh tra tỉnh để xem xét, xử lý kịp thời.
3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Đề án được đảm bảo từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác nhằm thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ đặt ra. Các cơ quan có trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện Đề án phải tổng hợp kinh phí thực hiện để đưa vào dự toán hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định của pháp luật./.
TT |
Nội dung nhiệm vụ |
Sản phẩm |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời điểm hoàn thành |
Cơ quan ban hành hoặc phê duyệt |
1 |
- Xây dựng dự thảo Công văn chỉ đạo việc rà soát Đề án vị trí việc làm các cơ quan thanh tra trong tỉnh đảm bảo bao quát đầy đủ nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. - Báo cáo tổng hợp kết quả rà soát Đề án vị trí việc làm của các cơ quan thanh tra trong tỉnh và biện pháp kiện toàn các cơ quan thanh tra |
Dự thảo Công văn;
Báo cáo tổng hợp |
Thanh tra tỉnh |
Sở Nội vụ |
Năm 2017
Năm 2018 |
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
2 |
- Dự thảo văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kế hoạch phòng, chống tham nhũng hàng năm của của các sở, ngành, huyện, thành phố trên toàn tỉnh. - Dự thảo văn bản phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm của Thanh tra tỉnh; kế hoạch phòng, chống tham nhũng của tỉnh. |
Công văn
Quyết định |
Thanh tra tỉnh |
Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Công an tỉnh |
Hàng năm |
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
3 |
Dự thảo văn bản chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giải quyết kinh phí cho các cơ quan thanh tra thực hiện nhiệm vụ đột xuất do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước giao; việc cấp và quản lý kinh phí thực hiện biện pháp trưng cầu giám định chuyên môn của các cơ quan thanh tra |
Công văn |
Thanh tra tỉnh |
Sở Tài chính |
Năm 2017 |
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
4 |
Xây dựng dự thảo Quy chế phối hợp quản lý, đào tạo, quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ công chức ngành thanh tra trên toàn tỉnh |
Quy chế |
Thanh tra tỉnh |
UBND các huyện, thành phố và Giám đốc sở, ngành |
Năm 2017 |
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
5 |
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, người lao động ngành Thanh tra tỉnh |
Kế hoạch |
Thanh tra tỉnh |
Cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ; UBND các huyện, thành phố và sở, ngành liên quan |
Hàng năm |
Chánh Thanh tra tỉnh |
6 |
Tổ chức hội thi kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ làm nhiệm vụ thanh tra toàn tỉnh |
Tổ chức cuộc thi |
Thanh tra tỉnh |
Các cơ quan thanh tra trong tỉnh |
Năm 2017 và 2019 |
Chánh Thanh tra tỉnh |
7 |
Tổng kết việc thực hiện Luật Thanh tra 2010 |
Báo cáo |
Thanh tra tỉnh |
UBND các huyện, thành phố và Giám đốc sở, ngành |
Theo kế hoạch của TTCP |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
8 |
Tổng kết giai đoạn I, Đề án |
Báo cáo |
Thanh tra tỉnh |
UBND các huyện, thành phố và Giám đốc sở, ngành |
5/2018 |
Thanh tra tỉnh |
9 |
Tham gia ý kiến sửa đổi Luật Thanh tra năm 2010 |
Báo cáo |
Thanh tra tỉnh |
UBND các huyện, thành phố và Giám đốc sở, ngành |
Theo kế hoạch của TTCP |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
10 |
Rà soát, đánh giá việc thực hiện các quy chế phối hợp công tác giữa ngành thanh tra và các ngành có liên quan |
Báo cáo đánh giá |
Thanh tra tỉnh |
Các cơ quan thanh tra và các cơ quan có liên quan |
Đánh giá định kỳ |
Thanh tra tỉnh |
11 |
Các báo cáo đánh giá định kỳ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng |
Báo cáo đánh giá |
Thanh tra tỉnh |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
Đánh giá định kỳ |
Chủ tịch UBND tỉnh |
12 |
Tổng kết việc thực hiện Đề án |
Báo cáo |
Thanh tra tỉnh |
UBND các huyện, thành phố và Giám đốc sở, ngành |
9/2020 |
Thanh tra tỉnh |
1 Tây Trà đang làm quy trình bổ nhiệm Chánh Thanh tra huyện
2 Thanh tra dự án đào tạo nghề cho lao động nông thôn; Thanh tra trách nhiệm của UBND huyện Sơn Tịnh, Chủ tịch UBND huyện Sơn Tịnh trong việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng; quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn huyện; Thanh tra trách nhiệm của UBND huyện Lý Sơn, Chủ tịch UBND huyện Lý Sơn trong việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng; quản lý đất đai trên địa bàn huyện.
3 Thanh tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp trong 02 năm 2014-2015.
4 Thanh tra việc chấp hành pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của người đứng đầu và việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp, các nguồn kinh phí khác trong 02 năm 2014-2015 của BQL rừng phòng hộ đầu nguồn Thạch Nham; Thanh tra dự án đào tạo nghề cho lao động nông thôn; Thanh tra trách nhiệm của UBND huyện Sơn Tịnh, Chủ tịch UBND huyện Sơn Tịnh trong việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng; quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn huyện.
5 Giao Thanh tra tỉnh 02 vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường 02 vụ
6 Thanh tra các huyện Trà Bồng, Tây Trà, Minh Long và Thanh tra Sở Nội vụ, Ban Dân tộc tỉnh: chỉ mới 02 công chức; Thanh tra các huyện Sơn Hà, Sơn Tây, Lý Sơn và Thanh tra các Sở Y tế, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ: có 03 công chức như; cá biệt Sở Ngoại vụ chưa có thanh tra chuyên trách.
7 Theo Đề án, đến năm 2014 Thanh tra Sở GTVT được giao 38 biên chế, nhưng thực tế hiện nay chỉ mới có 32 biên chế và Đề án Vị trí việc làm được phê duyệt 31 biên chế; mục tiêu giai đoạn 2017-2020 Thanh tra Sở LĐ-TB&XH có từ 10-15 biên chế, tuy nhiên hiện nay chỉ mới có 05 biên chế và Đề án Vị trí việc làm được phê duyệt chỉ có 04 biên chế...
8 Chỉ mới có 66,7% công chức được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước; 53,7% được bổ nhiệm các ngạch thanh tra viên.
Quyết định 1479/QĐ-UBND năm 2020 công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tỉnh Đồng Nai Ban hành: 12/05/2020 | Cập nhật: 18/06/2020
Quyết định 1479/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 07/05/2020 | Cập nhật: 08/09/2020
Quyết định 172/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 06/02/2020 | Cập nhật: 07/05/2020
Quyết định 172/QĐ-UBND về phê duyệt chương trình Khuyến công; chương trình Tiết kiệm năng lượng và sản xuất sạch hơn năm 2020 Ban hành: 13/02/2020 | Cập nhật: 24/04/2020
Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Hoạt động xây dựng và Quản lý chất lượng công trình thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Xây dựng tỉnh Cà Mau Ban hành: 21/02/2020 | Cập nhật: 03/04/2020
Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2020 công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Đồng Nai Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 27/02/2020
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phòng, chống với dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 07/02/2020 | Cập nhật: 04/04/2020
Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình Ban hành: 23/05/2019 | Cập nhật: 03/06/2019
Quyết định 1479/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã áp dụng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 28/05/2019 | Cập nhật: 04/09/2019
Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018 Ban hành: 12/03/2019 | Cập nhật: 22/07/2019
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính mới, thay thế, bãi bỏ trong lĩnh vực bồi thường nhà nước thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Điện Biên Ban hành: 06/03/2019 | Cập nhật: 04/06/2019
Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Xuất nhập khẩu văn hóa phẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hoá và Thể thao tỉnh Quảng Bình Ban hành: 29/01/2019 | Cập nhật: 29/04/2019
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2019 về danh mục tài sản mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 14/01/2019 | Cập nhật: 25/01/2019
Quyết định 1479/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế làm việc của Ban Công tác người cao tuổi tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 23/07/2018 | Cập nhật: 30/08/2018
Nghị quyết 100/NQ-CP năm 2018 phê duyệt Hiệp định giữa Việt Nam - Campuchia về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập Ban hành: 31/07/2018 | Cập nhật: 02/08/2018
Quyết định 1479/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Lao động, tiền lương thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Ban hành: 28/05/2018 | Cập nhật: 29/08/2018
Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 04/08/2018
Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục 01 thủ tục hành chính mới lĩnh vực Quản lý công sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 23/03/2018 | Cập nhật: 04/07/2018
Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa trong nước, an toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 06/02/2018 | Cập nhật: 19/11/2018
Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bình Định Ban hành: 31/01/2018 | Cập nhật: 05/03/2018
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2018 về bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 15/01/2018 | Cập nhật: 01/03/2018
Quyết định 300/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Quang Bình Ban hành: 12/02/2018 | Cập nhật: 24/07/2018
Nghị quyết 100/NQ-CP năm 2017 về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công thương Ban hành: 06/10/2017 | Cập nhật: 11/10/2017
Quyết định 1479/QĐ-UBND năm 2017 về công bố Danh mục thủ tục hành chính Ngành Giáo dục và Đào tạo có thực hiện và không thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 29/08/2017 | Cập nhật: 12/10/2017
Quyết định 1479/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa lĩnh vực đất đai giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cấp huyện và cấp xã, tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 27/07/2017 | Cập nhật: 07/09/2017
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành tỉnh Gia Lai Ban hành: 21/02/2017 | Cập nhật: 26/08/2017
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum Ban hành: 13/03/2017 | Cập nhật: 27/04/2017
Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Xuất nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau Ban hành: 23/02/2017 | Cập nhật: 11/03/2017
Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 15/02/2017 | Cập nhật: 08/01/2019
Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2017 danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 24/01/2017 | Cập nhật: 13/04/2017
Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2017 về Bộ Quy tắc ứng xử trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 02/02/2017 | Cập nhật: 22/04/2017
Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 23/01/2017 | Cập nhật: 08/05/2017
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2017 về đơn giá cây giống trồng rừng và định mức xây dựng đường ranh cản lửa rừng trồng Ban hành: 08/03/2017 | Cập nhật: 06/10/2018
Quyết định 60/2016/QĐ-UBND bãi bỏ chính sách đặc thù đối với các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 15/02/2017
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2017 về công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Xây dựng tỉnh Hưng Yên Ban hành: 13/01/2017 | Cập nhật: 09/11/2017
Quyết định 60/2016/QĐ-UBND quy định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 08/02/2017
Quyết định 60/2016/QĐ-UBND quy định giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/12/2016 | Cập nhật: 25/02/2017
Quyết định 60/2016/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và giai đoạn 2017-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 21/12/2016 | Cập nhật: 14/01/2017
Quyết định 60/2016/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan di tích lịch sử, thắng cảnh Núi Bà Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 05/07/2017
Quyết định 60/2016/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên tạm tính năm 2017 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 25/12/2016 | Cập nhật: 21/01/2017
Quyết định 60/2016/QĐ-UBND về giao định mức kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí hành chính năm 2017 đối với các sở, ngành thành phố, quận - huyện, phường - xã do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 10/12/2016 | Cập nhật: 26/12/2016
Quyết định 60/2016/QĐ-UBND Quy định về công nhận và quản lý nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 13/12/2016 | Cập nhật: 20/12/2016
Quyết định 60/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 25/11/2016 | Cập nhật: 14/01/2017
Quyết định 60/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 21/2012/QĐ-UBND và 44/2015/QĐ-UBND về cấp phép xây dựng trạm thu phát sóng tỉnh Bình Phước Ban hành: 13/12/2016 | Cập nhật: 30/12/2016
Quyết định 60/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bến Tre Ban hành: 25/11/2016 | Cập nhật: 28/12/2016
Nghị quyết 100/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 18/11/2016 | Cập nhật: 19/11/2016
Quyết định 60/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 36/2010/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, vận hành, khai thác và quản lý hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 11/11/2016 | Cập nhật: 17/11/2016
Quyết định 1479/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khép kín khu dân cư xóm Nam, thôn Trung Trữ, xã Ninh Giang, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 04/11/2016 | Cập nhật: 03/12/2016
Quyết định 60/2016/QĐ-UBND năm 2016 Quy định tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở và Ban Dân tộc tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố thuộc tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 28/11/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Quyết định 60/2016/QĐ-UBND về mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 17/10/2016 | Cập nhật: 08/11/2016
Quyết định 1479/QĐ-UBND năm 2016 Phê duyệt Đề cương Chương trình phát triển đô thị thành phố Bắc Ninh, giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 31/10/2016 | Cập nhật: 16/05/2017
Quyết định 60/2016/QĐ-UBND về quy định thẩm quyền quyết định đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, quyết định phê duyệt thiết kế và dự toán, thẩm định thiết kế và dự toán dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 28/10/2016 | Cập nhật: 14/11/2016
Quyết định 60/2016/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 10/10/2016 | Cập nhật: 24/10/2016
Quyết định 60/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 22/09/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Quyết định 60/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị 07/2010/CT-UBND thực hiện biện pháp tháo dỡ cầu tiêu không hợp vệ sinh, nhà ở vi phạm hành lang sông, kênh, rạch Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 18/10/2016
Quyết định 60/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 43/2014/QĐ-UBND về thu Lệ phí Chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 19/08/2016 | Cập nhật: 01/10/2016
Quyết định 60/2016/QĐ-UBND Quy định về nuôi cá lồng, bè trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 30/08/2016 | Cập nhật: 12/09/2016
Quyết định 1479/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 15/08/2016 | Cập nhật: 28/10/2016
Quyết định 1479/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa và bị hủy bỏ, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Phú Yên Ban hành: 01/07/2016 | Cập nhật: 04/07/2016
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 04/04/2016 | Cập nhật: 04/05/2016
Quyết định 172/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi năm 2016 Ban hành: 27/01/2016 | Cập nhật: 01/12/2016
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án xây dựng chiến lược xuất khẩu tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 21/01/2016 | Cập nhật: 15/02/2016
Quyết định 2213/QĐ-TTg năm 2015 về Chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 08/12/2015 | Cập nhật: 10/12/2015
Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập Ban hành: 15/09/2015 | Cập nhật: 30/09/2015
Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước Ban hành: 04/08/2015 | Cập nhật: 06/08/2015
Thông tư 08/2015/TT-BCA Quy định danh mục bí mật nhà nước độ Mật trong ngành Thanh tra Ban hành: 27/01/2015 | Cập nhật: 19/03/2015
Thông tư liên tịch 03/2014/TTLT-TTCP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 16/09/2014
Quyết định 1479/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch truyền thông, phổ biến về chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp nước Việt Nam tỉnh Ninh Bình Ban hành: 20/03/2014 | Cập nhật: 20/07/2015
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2009 - 2013 Ban hành: 25/02/2014 | Cập nhật: 11/04/2014
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bãi bỏ trong lĩnh vực lâm nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre Ban hành: 24/01/2014 | Cập nhật: 25/03/2014
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014-2016 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 22/01/2014 | Cập nhật: 15/05/2014
Quyết định 1479/QĐ-UBND năm 2013 Quy định tạm thời đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2013 về Quy hoạch ngành Văn thư Lưu trữ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 12/08/2013 | Cập nhật: 24/11/2015
Quyết định 1479/QĐ-UBND phê duyệt Đề án "Tuyên truyền, phổ biến cơ chế chính sách, cung cấp thông tin về hoạt động công thương Sơn La năm 2013" Ban hành: 15/07/2013 | Cập nhật: 23/09/2013
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2013 xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 13/05/2013 | Cập nhật: 24/12/2013
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2013 công nhận Trường Mầm non Thắng Quân, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang đạt chuẩn quốc gia năm 2012 Ban hành: 14/06/2013 | Cập nhật: 17/06/2014
Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Tổ công tác rà soát thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 28/01/2013 | Cập nhật: 03/04/2013
Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Hưng Yên đến năm 2025 Ban hành: 01/02/2013 | Cập nhật: 28/05/2013
Quyết định 1479/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến 2020” Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Nghị quyết 100/NQ-CP năm 2011 thành lập thị xã Quảng Yên và phường thuộc thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 25/11/2011 | Cập nhật: 29/11/2011
Quyết định 2213/QĐ-TTg năm 2011 về tặng Bằng khen cho 06 tập thể và 27 cá nhân (có Danh sách kèm theo), đã có nhiều thành tích trong tham gia xây dựng cơ chế, chính sách và chỉ đạo thực hiện Dự án di dân, tái định cư Nhà máy Thuỷ điện Sơn La Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 2857/QĐ-TTCP năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Thanh tra thời kỳ 2011 - 2020 Ban hành: 21/10/2011 | Cập nhật: 27/10/2011
Quyết định 1479/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2011 về công bố bổ sung thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 11/02/2011 | Cập nhật: 13/04/2011
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2011 về danh mục đơn vị nguồn nộp lưu và thành phần tài liệu thuộc diện nộp vào kho lưu trữ lịch sử của tỉnh Yên Bái Ban hành: 27/01/2011 | Cập nhật: 31/10/2014
Quyết định 2213/QĐ-TTg năm 2009 sửa đổi Quyết định 497/QĐ-TTg về việc hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 06/01/2010
Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 10/09/2009 | Cập nhật: 22/04/2011
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 07/08/2009 | Cập nhật: 26/04/2011
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2009 điều chỉnh Quyết định 2092/QĐ-UBND về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 16/01/2009 | Cập nhật: 26/04/2011
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2009 duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất chi tiết 5 năm (2006 - 2010) của phường 15, quận 5 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/01/2009 | Cập nhật: 17/03/2009
Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2008 thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 20/11/2014
Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2007 về mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan và phí trông giữ xe tại Khu di tích Dinh III (Dinh Bảo Đại) - Đà Lạt - Lâm Đồng Ban hành: 18/01/2007 | Cập nhật: 03/08/2012
Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp Ban hành: 17/11/2000 | Cập nhật: 09/12/2009
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 2 năm 1974 quy định cách thức gói bọc riêng, cách xử lý riêng đối với những bưu phẩm đựng vật phẩm đặc biệt Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 3 năm 1974 quy định việc mở nghiệp vụ bưu kiện, mở công vụ đặc biệt về bưu điện, điều kiện và giới hạn trao đổi bưu kiện; nơi gửi, nơi nhận, giờ gửi, nhận, kích thước, khối lượng… Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Sắc lệnh số 08 về việc giải tán Hội "Fondation Jules Brévié" Ban hành: 18/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 7 về việc bổ khuyết Sắc lệnh ngày 13 tháng 9 năm 1945 thiết lập Toà án quân sự Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 05 về viêc huỷ bỏ quyền khai trương đường hoả xa Hải Phòng - Vân Nam mà Chính phủ Pháp đã cho Công ty hoả xa Vân Nam do hợp đồng ký ngày 15 tháng 6 năm 1901 Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 6 về việc truy tố những người can tội ăn trộm, ăn cắp, tự ý phá huỷ cắt dây điện thoại và dây điện tín Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 04 về việc cử thêm những nhân viên trong "Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết" Ban hành: 14/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2021 về Danh mục và phương thức thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Công Thương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/01/2021 | Cập nhật: 08/03/2021
Quyết định 172/QĐ-UBND về Phương án phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2021 Ban hành: 05/02/2021 | Cập nhật: 05/03/2021
Sắc lệnh số 08 về việc giải tán "Đại Việt quốc gia xã hội Đảng" và "Đại Việt Quốc dân Đảng" Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 7 về việc để sự buôn bán và chuyên trở thóc gạo được tự do trong toàn hạt Bắc bộ Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012
Sắc lệnh số 06 về việc cấm nhân dân không được đăng lính bán thực phẩm, làm tay sai cho quân đội Pháp Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 05 về việc ấn định Quốc kỳ Việt nam Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 3 về việc Thiết quân luật tại Hà Nội do Chủ tịch nứoc ban hành Ban hành: 01/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012