Quyết định 60/2016/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu: | 60/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Lê Minh Thông |
Ngày ban hành: | 10/10/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/2016/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 10 tháng 10 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 11 năm 2011 quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; số 15/2015/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2015 quy định về tổ chức lễ hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 2653/TTr-SVHTTDL ngày 21 tháng 9 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 05/01/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2016/QĐ-UBND ngày 10/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội được tổ chức trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân người Việt Nam; tổ chức và cá nhân người nước ngoài có liên quan các hoạt động tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1. Thực hiện việc cưới, việc tang, lễ hội trang trọng, lành mạnh, tiết kiệm, văn minh, phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
2. Chấp hành đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nghiêm cấm lợi dụng việc cưới, việc tang và lễ hội để hoạt động nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, tuyên truyền trái pháp luật, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, gây mất đoàn kết trong cộng đồng, dòng họ và gia đình.
3. Nghiêm cấm lợi dụng việc cưới, việc tang và lễ hội để truyền đạo trái phép, kinh doanh, tàng trữ, buôn bán, sử dụng văn hóa phẩm cấm lưu hành.
4. Nghiêm cấm các hoạt động mê tín dị đoan như xem số, xem bói, gọi hồn, sấm truyền, yểm bùa, trừ tà và các hình thức mê tín dị đoan khác; Cấm tổ chức hoặc tham gia chơi cờ bạc dưới mọi hình thức.
5. Không gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông.
6. Không đốt pháo nổ, đốt thả đèn trời; thực hiện tốt công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, xử lý chất thải đúng nơi quy định, phòng chống dịch bệnh và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
8. Không dùng loa nén vượt quá 25W.
9. Không sử dụng công quỹ làm quà mừng lễ cưới, dâng lễ hội, không được sử dụng thời gian làm việc và phương tiện của cơ quan đi dự lễ cưới, lễ hội (trừ khi thực hiện nhiệm vụ)
1. Ủy ban nhân dân cấp xã và UBND cấp huyện chịu trách nhiệm hướng dẫn việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận kết hôn theo đúng thủ tục pháp luật quy định.
2. Việc cưới phải được tổ chức theo quy định của Luật hôn nhân và Gia đình, đăng ký quản lý hộ tịch và các quy định pháp luật khác có liên quan.
1. Tổ chức lễ cưới tại một địa điểm, trong một ngày.
2 Tổ chức tiệc mặn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và chỉ mời cơm trong gia đình, thân tộc, bạn bè và đồng nghiệp thân thiết cùng cơ quan trực tiếp công tác với số lượng hạn chế và chỉ được mời tối đa không quá 600 khách. Cán bộ công chức, viên chức không dự tiệc cưới trong giờ hành chính; khi cưới hoặc tổ chức lễ cưới cho con phải báo cáo với chính quyền nơi cư trú và thủ trưởng cơ quan nơi công tác về cách thức tiến hành việc cưới.
3. Cơ quan đoàn thể, gia đình cá nhân tổ chức mừng lễ cưới vui tươi, lành mạnh, tiết kiệm, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp của địa phương, tôn giáo, dân tộc và hoàn cảnh của gia đình.
Điều 5. Trang trí tổ chức lễ cưới
1. Phù hợp điều kiện, hoàn cảnh, không cầu kỳ, phô trương.
1. Trang phục cô dâu, chú rể mặc lịch sự, phù hợp với hoàn cảnh kinh tế gia đình và tập quán địa phương.
2. Khuyến khích mặc trang phục truyền thống dân tộc.
1. Đại diện nhà trai, nhà gái và bạn bè đưa đón dâu lịch sự, văn minh.
2. Bỏ các hủ tục rườm rà, phô trương, không làm ảnh hưởng đến trật tự, an ninh, an toàn giao thông, không rải tiền Việt Nam và ngoại tệ trên đường đưa dâu.
1. Âm nhạc trong đám cưới lành mạnh, vui tươi, đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép theo quy định tại QCVN 26/2010/BTNMT về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn, ban hành kèm theo thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, không làm ảnh hưởng đến cuộc sống xung quanh.
2. Không mở nhạc trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm gây ảnh hưởng đến nơi làm việc của cơ quan, tổ chức, những người cư trú liền kề và trật tự an ninh, an toàn xã hội.
Điều 9. Khuyến khích thực hiện một số hình thức tổ chức lễ cưới
1. Tổ chức tiệc trà, bánh kẹo cho người thân; báo hỷ đối với đồng nghiệp và bạn bè.
2. Sử dụng hội trường, nhà văn hóa hoặc địa điểm sinh hoạt văn hóa thể thao, tạo điều kiện để cơ quan, đoàn thể đứng ra tổ chức lễ cưới.
3. Cô dâu, chú rể và gia đình dâng hoa, dâng hương tại Đài tưởng niệm liệt sỹ, nghĩa trang liệt sỹ, di tích Lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; trồng cây lưu niệm tại địa phương trong dịp cưới.
4. Cơ quan đoàn thể ở các khu công nghiệp tổ chức cưới cho công nhân viên chức lao động tại các điểm sinh hoạt văn hóa công nhân. Khuyến khích hình thức tổ chức đám cưới tập thể.
1. Tuân thủ quy định tại Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ Y tế về hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng; các quy định pháp luật về đăng ký, quản lý hộ tịch; về bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Lễ tang do gia đình người qua đời quyết định tổ chức tại nhà hoặc làm tại các điểm dịch vụ: nhà tang lễ, địa điểm công cộng trên cơ sở phù hợp với phong tục tập quán các quy định pháp luật liên quan.
3. Người qua đời trong vòng 12 giờ phải khâm liệm và nhập quan (bỏ các hủ tục phạt mộc, yểm bùa, bắt tà, trừ ma); việc quản, ướp thi hài thực hiện theo Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ Y tế.
4. Không được mở nhạc tang trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm.
5. Khuyến khích các nghi thức cúng tế, an táng, cải táng, cát táng... chỉ thực hiện trong nội bộ gia đình và dòng họ.
Điều 11. Lập Ban tổ chức lễ tang
1. Chính quyền, cơ quan, đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội ở địa phương phối hợp cùng gia đình thành lập Ban lễ tang để giúp đỡ tang chủ tổ chức việc tang chu đáo, trang trọng, tiết kiệm, phù hợp với phong tục tập quán, truyền thống văn hóa dân tộc và hoàn cảnh gia đinh người qua đời.
2. Người qua đời không có thân nhân, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với cơ quan cũ (nếu có) và các đoàn thể, tổ chức xã hội, tổ chức khâm liệm mai táng theo phong tục truyền thống.
1. Chỉ treo cờ tang tại địa điểm tổ chức tang lễ.
2. Tang phục theo truyền thống của địa phương, dân tộc và tôn giáo. Tang phục giản dị, dùng khăn tang theo quy cách truyền thống.
Điều 13. Nhạc tang, lễ viếng và đưa tang
1. Ban Tổ chức lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng và chuẩn bị lời điếu
2. Khi viếng, đưa tang có thể sử dụng đội nhạc tang hoặc băng đĩa nhạc tang theo tập quán địa phương và hoàn cảnh cụ thể của tang chủ, Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban văn hóa thông tin, Trưởng thôn (làng, bản, khối phố, khu dân cư) tổ chức hướng dẫn quản lý đội nhạc tang và sử dụng nhạc tang trong lễ tang theo quy định.
3. Lễ tang của người theo tôn giáo hoặc dân tộc ít người có thể dùng nhạc tang tôn giáo hoặc theo phong tục dân tộc.
4. Sử dụng nhạc tang âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép (những nơi có tập quán sử dụng nhạc thờ thì âm lượng phải nhỏ, không để ảnh hưởng đến xung quanh).
5. Việc phúng viếng theo điều hành của Ban lễ tang hoặc gia đình người qua đời.
6. Người đến viếng hoặc đưa tang quần áo gọn gàng, nghiêm túc, phù hợp việc tang lễ.
Điều 14. Sử dụng phương tiện phục vụ lễ tang
1. Sử dụng phương tiện đi lại phục vụ trong lễ tang phù hợp hoàn cảnh gia đình và tập quán địa phương, không gây cản trở giao thông.
2. Ở nông thôn, khu dân cư nên thành lập đội nghi thức tang lễ thực hiện việc đưa tang và chuẩn bị xe tang phù hợp điều kiện địa phương.
1. Việc chôn cất người qua đời, việc xây cất mộ thực hiện theo Quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng.
2. Ở những nơi chưa có nghĩa trang nhân dân, phải quy định nơi chôn cất người chết, đồng thời tiến hành quy hoạch nghĩa trang nhân dân, không được chôn cất người chết sai nơi quy định.
3. Việc bốc mộ của gia đình theo phong tục, tập quán phải đảm bảo vệ sinh, bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ Y tế và các quy định khác có liên quan.
4. Khuyến khích:
a) Thực hiện hình thức hỏa táng và đưa vào khu vực nghĩa trang đã được quy hoạch.
b) Sử dụng băng, đĩa nhạc tang thay đội nhạc tang.
c) Xây dựng nghĩa trang thành công trình văn hóa tưởng niệm tại địa phương.
Điều 16. Lễ tang đối với cáo bộ, công chức, viên chức Nhà nước
Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong các đơn vị lực lượng vũ trang, khi tổ chức lễ tang, ngoài việc thực hiện các quy định trên, cần tuân thủ các quy định tại Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17/12/2012 của Chính phủ về tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 17. Thực hiện nếp sống văn minh trong tổ chức lễ hội
2. Tổ chức phần lễ với nội dung, nghi thức trang trọng, có tính truyền thống, ý nghĩa giáo dục, tiết kiệm, không kéo dài.
3. Tổ chức phần hội có nhiều trò chơi dân gian, hoạt động văn hoá, văn nghệ thể thao, hội thi truyền thống, nội dung bổ ích, lành mạnh, phù hợp với quy mô, tính chất đặc điểm của lễ hội. Xã hội hóa các hoạt động văn hoá, văn nghệ thể dục thể thao, du lịch phục vụ lễ hội khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trong khu vực lễ hội, cờ Tổ quốc phải được treo ở nơi trang trọng, cao hơn cờ hội, cờ tôn giáo; chỉ treo cờ hội, cờ tôn giáo tại địa điểm lễ hội và trong thời gian tổ chức lễ hội.
5. Không bán ấn tín, các ấn phẩm cấm lưu hành ở di tích. Mỗi cơ sở thờ tự trong không gian tổ chức lễ hội đặt không quá 3 hòm công đức; số tiền công đức được quản lý, sử dụng theo quy định pháp luật.
6. Không tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ trong khu vực nội tự, khu vực bảo vệ 1 di tích lịch sử văn hoá, trên các tuyến chính nơi diễn ra lễ hội gây cản trở giao thông, làm mất mỹ quan không gian lễ hội.
7. Không được bán vé vào dự lễ hội; các trò chơi, trò diễn, biểu diễn nghệ thuật, tham quan du lịch, trưng bày triển lãm trong khu vực lễ hội được bán vé theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô phải được sự đồng ý và chịu sự quản lý của Ban tổ chức lễ hội. Giá vé (ghi rõ và niêm yết công khai) thực hiện theo quy định.
9. Ban tổ chức lễ hội phải có phương án bảo vệ di tích, cổ vật, tránh thất thoát, mất cắp, xâm hại trong quá trình tổ chức lễ hội, bố trí hướng dẫn viên giới thiệu khách tham quan về giá trị của di tích, danh thắng. Thắp hương đốt vàng mã phải theo quy định của ban tổ chức, đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ khi đi lễ hội.
Điều 18. Thực hiện nếp sống văn minh khi tham gia lễ hội
1. Mọi người tham gia dự lễ hội phải ăn mặc lịch sự, phù hợp với thuần phong mỹ tục.
2. Ứng xử lịch sự có văn hóa, không nói tục, xúc phạm tâm linh, xúc phạm người khác làm ảnh hưởng xấu tới không khí trang nghiêm của lễ hộ.
3. Đảm bảo trật tự, an ninh khi tham gia lễ hội, bỏ rác đúng nơi quy định, giữ gìn vệ sinh môi trường.
4. Ban tổ chức lễ hội có biện pháp ngăn chặn tình trạng người lang thang, ăn xin, bán hàng rong đeo bám khách.
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, ban, ngành, đoàn thể, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm quán triệt, phổ biến, giáo dục, động viên, quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan đơn vị mình gương mẫu thực hiện và hướng dẫn nhân dân thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ nội dung Quy định này chỉ đạo, hướng dẫn các xã (phường, thị trấn), các làng (bản, khối phố, khu dân cư) bổ sung vào quy ước, hương ước về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội phù hợp với phong tục, tập quán từng vùng, từng dân tộc; Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cùng cấp xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai Quy định này tới toàn thể nhân dân.
4. Các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình của tỉnh, huyện, thành phố, thị xã và đài truyền thanh ở cơ sở, có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền sâu rộng, phát hiện, cổ vũ, động viên những mô hình hay, kinh nghiệm tốt trong việc thực hiện Quy định; phê phán các biểu hiện tiêu cực, hành vi vi phạm Quy định này.
Điều 20. Khen thưởng và Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Các đối tượng quy định tại khoản 2 điều 1 quy định này có hành vi vi phạm hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Gia đình, cơ quan, đơn vị, địa phương có người vi phạm các quy định này thì không được công nhận danh hiệu văn hóa.
4. Khuyến khích công dân phát hiện các hành vi vi phạm thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
Điều 21. Giải quyết khó khăn, vướng mắc
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh đề nghị phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
Nghị định 23/2016/NĐ-CP về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng Ban hành: 05/04/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Thông tư 15/2015/TT-BVHTTDL Quy định về tổ chức lễ hội do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch ban hành Ban hành: 22/12/2015 | Cập nhật: 04/01/2016
Nghị định 105/2012/NĐ-CP tổ chức lễ tang cán bộ, công, viên chức Ban hành: 17/12/2012 | Cập nhật: 21/12/2012
Thông tư 39/2010/TT-BTNMT quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường Ban hành: 16/12/2010 | Cập nhật: 22/12/2010
Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 11/11/2009
Thông tư 02/2009/TT-BYT hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hoả táng Ban hành: 26/05/2009 | Cập nhật: 09/06/2009
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 26/02/2007 | Cập nhật: 23/08/2014
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 07/02/2007 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND quy định số lượng, mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách; số lượng, mức sinh hoạt phí đối với các chức danh khác ở xã, phường, thị trấn và cán bộ ở ấp, khu vực Ban hành: 15/01/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2007 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 05/01/2007 | Cập nhật: 19/04/2007
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về giá tính thuế tài nguyên Ban hành: 30/01/2007 | Cập nhật: 28/08/2014
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND Quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 05/01/2007 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2007 trên địa bàn quận 12 Ban hành: 06/03/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 12/01/2007 | Cập nhật: 06/11/2010
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp giai đoạn 2007-2010 tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 05/01/2007 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng tỉnh Kon Tum Ban hành: 12/01/2007 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch vị trí đổ bùn nạo vét trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 04/01/2007 | Cập nhật: 01/08/2012
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 12/01/2007 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND Quy định về tiếp công dân; xử lý đơn; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn quận Tân Phú do UBND Quận Tân Phú ban hành Ban hành: 13/02/2007 | Cập nhật: 22/12/2007
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch công tác rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận 4, phường ban hành thuộc thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 29/01/2007 | Cập nhật: 05/09/2017
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội và đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2007 Ban hành: 04/01/2007 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động Thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 24/03/2010
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 20/01/2011
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Sở Thủy sản tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 03/01/2007 | Cập nhật: 03/11/2007
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng và chế độ tập sự đối với công chức ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND công bố lại hướng tuyến và lộ giới Quốc lộ 60 qua địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 03/01/2007 | Cập nhật: 27/12/2007
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND công bố văn bản hết hiệu lực đối với Quyết định 342/2005/QĐ-UBND quy định về Quy trình tiếp nhận hồ sơ và giải quyết yêu cầu của các nhà đầu tư xin đăng ký đầu tư kinh doanh vào Khu thương mại Kim Thành, các cụm công nghiệp Đông Phố Mới, Bắc Duyên Hải theo cơ chế "một cửa" do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 03/01/2007 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND ủy quyền giải quyết công việc liên quan đến công tác quản lý nhà nước về tôn giáo Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 01/01/2007 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương Ban hành: 02/01/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND ban hành Bộ đơn giá đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 25/01/2007 | Cập nhật: 31/03/2014
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy định cung cấp và quản lý thông tin trên các Trang thông tin điện tử của tỉnh Bình Định Ban hành: 17/01/2007 | Cập nhật: 27/12/2012
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về việc phân cấp quản lý đô thị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 10/01/2007 | Cập nhật: 19/01/2010
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình Ban hành: 25/01/2007 | Cập nhật: 27/12/2012
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND quy định xử lý nợ tồn đọng trong cho hộ nghèo vay từ nguồn vốn xóa đói giảm nghèo của tỉnh Đồng Nai trước Quyết định 986/QĐ.UBT Ban hành: 02/01/2007 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND sửa đổi mức thu học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập năm học 2006 - 2007 kèm theo Quyết định 70/1998/QĐ-TTg Ban hành: 24/01/2007 | Cập nhật: 08/02/2014
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có nguy cơ cao do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 10/01/2007 | Cập nhật: 26/12/2007
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích đối với cán bộ, công chức tự nguyện nghỉ việc, nghỉ hưu trước tuổi do sức khỏe hạn chế hoặc năng lực, trình độ không đáp ứng yêu cầu công tác tỉnh Tây Ninh Ban hành: 10/01/2007 | Cập nhật: 30/05/2015
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2007 trên địa bàn huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 16/01/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý phạm vi hành lang an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 10/01/2007 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND ban hành chính sách đào tạo học sinh Lào tại tỉnh Điện Biên giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 16/01/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Bình Ban hành: 15/01/2007 | Cập nhật: 01/09/2012
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND Quy định về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định 121/2005/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 09/01/2007 | Cập nhật: 08/03/2011
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức đất Tôn giáo khi Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 15/01/2007 | Cập nhật: 01/09/2010
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND ban hành kế hoạch thực hiện đề án Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 Ban hành: 09/01/2007 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy chế cung cấp, biên tập và phổ biến thông tin trên cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 15/01/2007 | Cập nhật: 28/08/2014
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và quản lý đơn thư khiếu nại tố cáo Ban hành: 15/01/2007 | Cập nhật: 22/12/2014
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND điều chỉnh chức danh cán bộ không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn, ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 08/01/2007 | Cập nhật: 19/06/2010
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 35/2006/CT-TTg về việc triển khai thi hành Luật trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 08/01/2007 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn, buôn, tổ dân phố; quy định thêm cán bộ được hưởng mức sinh hoạt phí do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 08/01/2007 | Cập nhật: 15/02/2012
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công, viên chức của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 05/01/2007 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội Ban hành: 25/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006